Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty XNK vật tư đường biển - Marine Supply

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.43 KB, 100 trang )

Chuyên đề thực tập
Lời nói đầu
Mỗi quốc gia cũng nh mỗi cá nhân không thể sống riêng rẽ mà vẫn đầy
đủ đợc. Ngoại thơng mở rộng khả năng tiêu dùng của một nớc. Nó cho phép
một nớc tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lợng nhiều hơn mức có thể tiêu
dùng trong danh giới của khả năng tự sản xuất của nớc đó.
Chúng ta biết rằng, trên thế giới vẫn tồn tại sự khác biệt giữa các quốc
gia về điều kiện tự nhiên, điều kiện sản xuất. Nếu các quốc gia thực hiện chế
độ tự cung tự cấp, không buôn bán thì đờng ranh giới khả năng sản xuất tiêu
dùng trong nớc bị thu hẹp rất nhiều so với khi tiến hành buôn bán với nhau. Có
thể nói, hoạt động ngoại thơng mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng, cho
phép một quốc gia có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng trong nớc không thể
sản xuất đợc, sản xuất cha đáp ứng nhu cầu hay sản xuất đợc nhng với chi phí
cao hơn. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá, của xã hội, ngời ta
có thể nhận thấy lợi ích cho cả hai bên khi mỗi nớc chuyên môn hoá sản xuất
những mặt hàng cụ thể mà nớc đó có lợi thế tơng đối và xuất khẩu những hàng
hoá của mình, nhập khẩu những hàng hoá từ nớc khác.
Muốn phát triển nhanh, mỗi nớc không thể đơn độc dựa vào nguồn lực
của mình mà phải tận dụng có hiệu quả tất cả những thành tựu kinh tế khoa
học, kĩ thuật mà loài ngời đã đạt đợc. Nền kinh tế sẽ mở tạo ra hớng phát triển
mới, tạo điều kiện khai thác lợi thế, tiềm năng sẵn có của một nớc nhằm sử
dụng sự phân công lao động quốc tế một cách có lợi nhất. Thực tế các nớc phát
triển và các nớc công nghiệp mới có sự vơn lên nhanh chóng đều gắn liền nền
kinh tế nớc mình với hệ thống kinh tế thế giới thông qua hoạt động ngoại th-
ơng. Hiểu đợc tầm quan trọng của hoạt động ngoại thơng, Đảng và Nhà nớc ta
nhận định: " Tăng cờng hoạt động ngoại thơng là đòi hỏi khách quan của thời
đại." Từ khi thực hiện chính sách mở cửa các mối quan hệ và giao lu quốc tế
của nớc ta ngày càng đọc tăng còng mở rộng, đặc biệt là khi VN trở thành nớc
thành viên của ASEAN và lệnh cấm vận đợc xoá bỏ. Hoạt động xuất nhập
khẩu từng bớc đợc đẩy mạnh, xuất khẩu từng bớc cân đối với nhập khẩu. Hoạt
động nhập khẩu về cơ bản đã đáp ứng đợc nhu cầu thiết yếu trong nớc, làm thị


trờng hàng hoá trong nớc phong phú hơn và sôi động hơn.
Cáp Thị Tuyết Thanh
1
Chuyên đề thực tập
Xuất nhập khẩu chính là quá trình thực hiện lu chuyển hàng hoá.Lu
chuển hàng hoá là hoạt động cơ bản của đơn vị kinh doanh thơng mại .Nâng
cao hiệu quả của hoạt động này không những duy trì đợc sự tồn tại của Doanh
nghiệp mà còn góp phần thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển,hoà nhập nền
kinh tế trong nớc với kinh tế thế giới.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu nói riêng, các doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp để
sản xuất kinh doanh hàng hoá với số lợng nhiều nhất, chất lợng cao nhất, chi
phí thấp nhất, lãi thu đợc nhiều nhất. Để đạt đợc mục tiêu này bất kì một nhà
quản lý kinh doanh nào cũng phải nhận thức đợc vai trò của thông tin tài
chính. Vì vậy hạch toán kế toán là công cụ không thể thiếu trong hoạt động
quản lý kinh doanh xuất nhập khẩu, nó phản ánh và giám sát liên tục, toàn diện
các mặt hoạt động kinh tế, xã hội liên quan đến hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu. Từ đó ở cấp doanh nghiệp, các nhà quản lý có đợc những quyết
định đúng đắn, ở cấp Nhà nớc nó giúp cho các công cụ quản lý hoạt động có
hiệu lực.
Từ những lí luận chung về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và kế
toán nghiệp vụ lu chuyển hàng hoá nhập khẩu cùng với những kiến thức thu
đợc trong quá trình thực tập tại Marine Supply là công ty chuyên kinh doanh
xuất nhập khẩu hàng hoá, em đã chọn đề tài: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ
lu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty XNK vật t đờng biển (Marine
Supply)
Nội dung của chuyên đề này ngoài phần mở đầu và kết luận gồm ba
phần chính sau:
Phần I: Lý luận chung về kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu trong đơn vị
kinh doanh XNK .

Phần II: Thực trạng kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Marine Supply.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán lu chuyển
hàng hoá nhập khẩu tại Marine Supply.
Phần 1
Cáp Thị Tuyết Thanh
2
Chuyên đề thực tập
Cơ sở lí luận chung về kế toán lu chuyển hàng
hoá nhập khẩu trong đơn vị kinh doanh hàng
hoá xuất nhập khẩu
I. Vai trò và đặc điểm nghiệp vụ nhập khẩu và yêu cầu của kế
toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu
1. Vai trò của nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu
Hàng hóa là sản phẩm của lao động đợc sản xuất ra để trao đổi thông
qua mua bán và dùng tiền tệ để làm phơng thức thanh toán. Nếu sản phẩm của
lao động không đợc đa ra trao đổi trên thị trờng thì đó không phải là hàng hóa.
Qúa trình trao đổi hàng hóa thông qua mua bán trên thị trờng đợc gọi là thơng
mại. Thơng mại đợc coi là hệ thống nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng, tạo ra
sự liên tục của quá trình sản xuất. Thơng mại gắn liền với hoạt động sản xuất
hàng hóa và làm cho sản xuất hàng hóa phát triển, chấn hng các quan hệ hàng
hóa - tiền tệ.
Trong hoạt động thơng mại nếu nội thơng là lĩnh vực hoạt động trong
phạm vi một nớc (mua hàng hóa từ doanh nghiệp sản xuất trong nớc hoặc từ
đơn vị nhập khẩu để bán hàng trong nớc) thì ngoaị thơng là sự hoạt động thơng
mại ra khỏi phạm vi một nớc.
Nhập khẩu là một khâu quan trọng của ngoại thơng. Nhập khẩu tác động một
cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nớc.
Nhập khẩu để bổ sung hàng hóa mà trong nớc không sản xuất đợc hoặc
sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế nghĩa là nhập
về những hàng hóa mà nếu sản xuất trong nớc sẽ không có lợi bằng Nhập khẩu

.
Hai mặt nhập khẩu bổ sung và nhập khẩu thay thế nếu đợc thực hiện tốt
sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân. Trong đó,
cân đối trực tiếp ba yếu tố sản xuất: t liệu lao động, đối tợng lao động và lao
động, đóng vai trò quan trọng nhất.
Trong điều kiện kinh tế nớc ta hiện nay, vai trò quan trọng của nhập
khẩu đợc thể hiện ở những khía cạnh sau:
Cáp Thị Tuyết Thanh
3
Chuyên đề thực tập
- Tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng từng bớc công nghiệp hóa đất nớc.
- Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo phát
triển kinh tế cân đối ổn định.
- Nhập khẩu góp phần cải thiện nâng cao mức sống của nhân dân. ở đây,
nhập khẩu vừa thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng, vừa
đảm bảo đầu vào của sản xuất, tạo việc làm ổn định cho ngời lao động.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực đến việc thúc đẩy xuất khẩu. Sự thúc
đẩy này thể hiện ở chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, tạo
môi trờng thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hóa Việt Nam ra nớc ngoài, đặc
biệt là nớc nhập khẩu.
2. Đặc điểm của nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu
Trong chế độ tập trung quan liêu bao cấp trớc kia, nền kinh tế Việt Nam
là nền kinh tế đóng, chủ yếu tự cung tự cấp. Quan hệ quốc tế chỉ thu hẹp trong
một vài nớc xã hội chủ nghĩa dựa trên các khoản viện trợ và mua bán theo
Nghị định th đã làm thui chột hoạt động nhập khẩu. Sự quản lý quá sâu của
Nhà nớc đã làm mất đi tính linh hoạt, uyển chuyển của hoạt động nhập khẩu,
do đó không thể phát huy đợc vai trò của nó trong việc phát triển nền kinh tế
xã hội. Chủ thể của hoạt động nhập khẩu trong cơ chế cũ là các doanh nghiệp
Nhà nớc độc quyền thụ động, cơ cấu cồng kềnh kém năng động, do vậy công

tác nhập khẩu rất trì trệ, không đáp ứng đúng lúc nhu cầu về hàng hóa trong n-
ớc.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, hoạt động nhập khẩu đợc khởi sắc
trong môi trờng thuận lợi đã tạo ra thị trờng trong nớc sôi động tràn ngập hàng
hóa, tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ, sự phá sản cũng nh sự vơn lên của các
doanh nghiệp thuộc đủ các thành phần kinh tế. Đó là bớc ngoặt giúp nền kinh
tế nớc ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Trong cơ chế thị trờng nhập khẩu
không những phát huy đợc những vai trò của mình mà còn thể hiện đợc tính u
việt đó là cho phép thúc đẩy khai thác tiềm năng thế mạnh của đất nớc vào việc
phát triển kinh tế đồng thời tạo ra sự cạnh tranh để thị trờng trong nớc muốn
tồn tại và phát triển phải nâng cao chất lợng. Tạo sự cạnh tranh giữa hàng nội
và hàng ngoại tức là tạo ra động lực bắt buộc các nhà sản xuất phải không
ngừng vơn lên tạo ra sự phát triển xã hội. Nhập khẩu trở thành cầu nối thông
Cáp Thị Tuyết Thanh
4
Chuyên đề thực tập
suốt nền kinh tế thị trờng trong và ngoài nớc với nhau, tạo điều kiện cho phân
công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy đợc lợi thế so sánh của đất nớc trên
cơ sở chuyên môn hóa. Những điều này đã chứng tỏ tính u việt hơn của nền
kinh tế thị trờng cũng nh khẳng định vai trò của hoạt động nhập khẩu trong cơ
chế thị trờng.
II. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
1. Các phơng thức nhập khẩu hàng hoá
Hiện nay tồn tại hai phơng thức nhập khẩu chủ yếu là nhập khẩu trực
tiếp và nhập khẩu uỷ thác.
Thứ nhất: Nhập khẩu trực tiếp: là hình thức mà trong đó các đơn vị sản
xuất kinh doanh nhập khẩu đợc. Nhà nớc cấp giấy phép kinh doanh nhập khẩu,
trực tiếp tổ chức giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng hàng hóa với nớc ngoài.
Chỉ doanh nghiệp nào có khả năng về tài chính, có trình độ giao dịch, quản lý
kinh doanh, đợc thành lập hợp pháp mới đợc quyền nhập khẩu trực tiếp.

- Nhập khẩu trực tiếp có thể tiến hành theo hiệp định hay nghị định th
ký kết giữa hai Nhà nớc, hoặc có thể nhập khẩu trực tiếp ngoài nghị định th
theo hợp đồng Thơng mại ký kết giữa hai hay nhiều tổ chức buôn bán cụ thể
thuộc nớc nhập hàng và nớc xuất hàng.
- Nhập khẩu theo nghị định th: là phơng thức mà các doanh nghiệp phải
tuân theo các chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nớc, Chính phủ ta ký kết với Chính
phủ các nớc khác những Nghị định th hoặc các Hiệp định th về trao đổi hàng
hóa giữa hai nớc và giao cho nột số đơn vị có chức năng kinh doanh xuất nhập
khẩu trực tiếp thực hiện. Các đơn vị này có nhiệm vụ mua hàng hóa ở nớc
ngoài về bán trong nớc. Đối với ngoại tệ thu đợc phải nộp vào quỹ tập trung
của Nhà nớc thông qua tài khoản của Bộ thơng mại và đợc thanh toán trả bằng
tiền Việt Nam tơng ứng với số ngoại tệ đã nộp căn cứ tỷ giá khóan do Nhà nớc
qui định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay số lợng các đơn vị
kinh doanh theo phơng thức này rất ít, chỉ trừ những đơn vị hoạt động trong
lĩnh vực đặc biệt.
- Nhập khẩu ngoài nghị định th: là phơng thức hoạt động trong đó các
doanh nghiệp phải tự cân đối về tài chính và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
ngân sách Nhà nớc, theo phơng thức này các doanh nghiệp hoàn toàn chủ động
tổ chức hoạt động nhập khẩu của mình từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.
Cáp Thị Tuyết Thanh
5
Chuyên đề thực tập
Đơn vị phải tự tìm nguồn hàng, bạn hàng, tổ chức giao dịch, ký kết và thực
hiện hợp đồng trên cơ sở tuân thủ các chính sách, chế độ kinh tế của nhà nớc.
Đối với số ngoại tệ thu đợc không phải nộp vào quĩ ngoại tệ tập trung mà có
thể bán ở trung tâm giao dịch ngoại tệ hoặc ngân hàng. Nhập khẩu theo ph-
ơng thức này tạo cho doanh nghiệp tính năng động, sáng tạo, độc lập trong
hạch toán, kinh doanh, thích ứng với cơ chế thị trờng.
Thứ hai: Nhập khẩu uỷ thác: là hình thức nhập khẩu áp dụng đối với
các doanh nghiệp đợc Nhà nớc cấp giấy phép nhập khẩu nhng cha có đủ điều

kiện để trực tiếp đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng với nớc ngoài hoặc cha
thể trực tiếp lu thông hàng hóa giữa trong và ngoài nớc nên phải uỷ thác cho
đơn vị khác có chức năng nhập khẩu hộ hàng cho mình. Theo phơng thức này,
đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu là đơn vị đợc tính doanh số, đơn vị nhận uỷ thác
chỉ là đơn vị làm đại lý và đợc hởng hoa hồng theo tỉ lệ thoả thuận giữa hai bên
ghi trong hợp đồng uỷ thác nhập khẩu. Trong nhiều quan hệ uỷ thác, đơn vị uỷ
thác nhập khẩu chỉ giao cho ngời nhận uỷ thác thực hiện hợp đồng thơng mại
đã ký bao gồm những khâu: tiếp nhận, thanh toán chi trả hộ tiền hàng, thuế
nhập khẩu.
Nói chung, đối với các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu tuỳ thuộc vào
điều kiện Bộ Thơng mại qui định và khả năng tài chính của mình mà lựa chọn
phơng thức nhập khẩu hàng hóa thích hợp đem lại hiệu quả kinh doanh cao
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Song hoạt động nhập khẩu
theo phơng thức trực tiếp có lợi hơn vì doanh nghiệp có điều kiện nắm bắt
thông tin và tín hiệu thị trờng nớc ngoài một cách toàn diện, chính xác, kịp
thời, không bị phụ thuộc vào đơn vị khác, lợi nhuận không bị chia sẻ, có điều
kiện mở rộng quan hệ và uy tín với bạn hàng nớc ngoài.
2. Các phơng thức thanh toán hàng hoá nhập khẩu
Khái niệm hợp đồng buôn bán ngoại thơng ở các nớc khác nhau không
giống nhau tuỳ theo quan điểm luật pháp các nớc, tuy nhiên về cơ bản đợc hiểu
nh sau:
Hợp đồng ngoại: hay còn gọi là hợp đồng mua bán quốc tế hoặc hợp
đồng xuất nhập khẩu là sự thoả thuận bằng lời hoặc bằng văn bản của các bên
có quốc tịch khác nhau, trong đó một bên là ngời bán có nghĩa vụ chuyển vào
quyền sở hữu của bên kia, là ngời mua, một tài sản nhất định gọi là hàng hóa
Cáp Thị Tuyết Thanh
6
Chuyên đề thực tập
còn ngời mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả một số tiền ngang bằng trị giá của
hàng.

Phơng thức thanh toán: là điều kiện quan trọng bậc nhất trong các điều
kiện thanh toán hợp đồng ngoại và nó cũng ảnh hởng lớn đến việc hạch toán kế
toán hoạt động nhập khẩu hàng hóa. Phơng thức thanh toán tức là chỉ ngời bán
dùng cách nào để thu tiền về, ngời mua dùng cách nào để trả tiền. Trong buôn
bán, ngời ta có thể lựa chọn nhiều phong thức thanh toán khác nhau để thu tiền
hoặc trả tiền, nhng xét cho cùng việc lựa chọn phơng thức nào cũng phải xuất
phát từ yêu cầu của ngời bán là thu tiền nhanh, đầy đủ, đúng, và từ yêu cầu của
ngời mua là nhập hàng đúng số lợng, chất lợng và đúng hạn.
Các phơng thức thanh toán hợp đồng gồm có:
* Thứ nhất: ph ơng thức chuyển tiền(Remittance): là phơng thức mà
trong đó khách hàng (ngời trả tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một
số tiền nhất định cho ngời khác (ngời hởng lợi) ở một địa diểm nhất định bằng
phơng tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu. Việc chuyển tiền này có thể đ-
ợc thực hiện bằng hai hình thức chủ yếu sau:
* Điện báo (T/T- Telegraphic Transfer): là hình thức mà ngân hàng
thực hiện việc chuyển tiền bằng cách điện ra lệnh cho ngân hàng đại lý ở nớc
ngoài trả tiền cho ngời nhận.
* Th chuyển tiền( M/T- Mail Transfer): là hình thức mà ngân hàng thực
hiện việc chuyển tiền bằng cách gửi th ra lẹnh cho ngân hàng đại lý ở nớc
ngoài trả tiền cho ngời nhận. Tong hai hình thức này thì hình thức T/T có lợi
cho nhà xuất khẩu hơn vì thời gian thực hiện nhanh hơn nhng chi phí sẽ cao
hơn cho nhà nhập khẩu.
Cáp Thị Tuyết Thanh
7
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 1: Trình tự tiến hành nghiệp vụ
(1)Giao dịch thơng mại.
(2)Viết đơn yêu cầu chuyển tiền(bằng th hoặc bằng điện) cùng với uỷ nhiệm
chi (nếu có tài khoản mở tại ngân hàng).
(3)Chuyển tiền ra nớc ngoài qua ngân hàng.

(4)Ngân hàng chuyển tiền cho ngời hởng lợi.
Ưu điểm: của phơng pháp này là thủ tục đơn giản, phí thanh toán không
cao, cho nên đợc áp dụng trong thanh toán những lô hàng có giá trị nhỏ hoặc
thanh toán các chi phí dịch vụ ngoại thơng, trả tiền vận tải, bảo hiểm, hoa
hồng, bồi thờng thiệt hại ở Việt Nam phơng thức này sử dụng tơng đối phổ
biến khi nhập những lô hàng có giá trị không lớn. Tuy nhiên trong phơng thức
này đơn vị nhập khẩu có thể gặp rủi ro do bộ chứng từ giả, cho nên trong nhiều
trờng hợp nhà nhập khẩu nhận đợc hàng rồi mới chuyển tiền cho ngời bán.
* Thứ hai: ph ơng thức nhờ thu (Collection of payment): là phơng thức
thanh toán trong đó ngời bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng
một dịch vụ cho khách hàng uỷ thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở
ngời mua trên cơ sở hối phiếu của ngời bán lập ra.
Các bên tham gia phơng thức này:
- Ngời bán tức là ngời hởng lợi
- Ngân hàng bên bán là ngân hàng nhận sự uỷ thác của ngời bán.
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng bên bán là ngân hàng ở nớc bên mua
- Ngời mua tức là ngời trả tiền.
Có hai loại phơng thức nhờ thu:
Cáp Thị Tuyết Thanh
8
Ngân hàng
chuyển tiền
Ngời chuyển
tiền
Ngân hàng
đại lý
Ngời hởng
lợi
(2)
(3)

(4)
(1)
Chuyên đề thực tập
+ Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection) là phơng thức trong đó ngời
bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền của ngời mua căn cứ vào hối phiếu do
mình lập ra, còn chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho ngời mua không qua ngân
hàng
Sơ đồ 2: Trình tự thực hiện nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn:
(1)Ngời bán sau khi gửi hàng và chứng từ gửi hàng cho ngời mua, lập một hối
phiếu đòi tiền ngời mua và uỷ thác cho ngân hàng của mình đòi tiền hộ bằng
chỉ thị nhờ thu.
(2)Ngân hàng phục vụ bên bán gửi th uỷ thác nhờ thu kèm hối phiếu cho ngân
hàng đại lý của mình nhờ thu tiền.
(3) Ngân hàng đại lý yêu cầu ngời mua trả tiền hối phiếu (nếu trả ngay) hoặc
chấp nhận trả tiền hối phiếu (nếu mua chịu).
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu đợc cho ngời bán , nếu chỉ là chấp nhận
hối phiếu hoặc chuyển lại cho ngời bán.
Phơng thức thanh toán này đơn giản và thờng áp dụng với những bạn
hàng tin cậy lẫn nhau hoặc có quan hệ liên doanh với nhau, công ty mẹ, công
ty con hoặc chi nhánh của nhau. Phơng thức này không đợc áp dụng nhiều
trong thanh toán mậu dịch vì nó không đảm bảo quyền lợi cho ngời bán, đối
với ngời mua phơng thức này cũng có điều bất lợi vì hối phiếu đến sớm hơn
chứng từ, ngời mua phải trả tiền ngay trong khi không biết việc giao hàng của
ngời bán có đúng hợp đồng không.
Cáp Thị Tuyết Thanh
9
Ngân hàng phục
vụ bên bán
Ngân hàng đại


Ngời bán Ngời mua
(2)
(4)
Gửi hàng và
chứng từ
(1) (4)
(4) (3)
Chuyên đề thực tập
- Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection): là phơng thức trong
đó ngời bán uỷ thác cho ngân hàng thu tiền hộ ở ngời mua không những căn cứ
vào hôí phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng gửi kèm theo với điều
kiện là nếu ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng
muốn trao bọ chứng từ gửi hàng cho ngời mua để nhận hàng. Nhờ thu kèm
chứng từ có hai loại:
- Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ(Documentary against payment- D/P) :
nếu bên mua trả tiền hối phiếu. Phơng thức này đợc sử dụng trong trờng hợp
mua hàng trả tiền ngay
- Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ(Documentary against Acceptance) :
nếu bên mua chấp nhận trả tiền hối phiếu sau một thời gian nhất định.
Phơng thức này sử dụng trong trờng hợp bán hàng với điều kiện cấp tín dụng
cho ngời mua.
Sơ đồ 3: Trình tự tiến hành nghiệp vụ:
Trình tự nhờ thu kèm chứng từ cũng giống nh nhờ thu phiếu trơn, chỉ
khác ở khâu (1) là lập một bộ chứng từ nhờ ngân hàng thu hộ tiền. Bộ chứng từ
gồm có hối phiếu và các chứng từ gửi hàng kèm theo, ở khâu (3) là ngân hàng
đại lý chỉ trao chứng từ gửi hàng cho ngời mua nếu ngời mua chấp nhận trả
tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu.
Cũng giống nh phơng thức nhờ thu phiếu trơn, phơng thức này thủ tục
đơn giản dễ thực hiện nhng có nhợc điểm là ngời mua có thể kéo dài thời gian
trả tiền và việc trả tiền thực hiện chậm chạp, trong phơng thức này ngân hàng

chỉ đóng vai trò là ngời trung gian thu tiêng hộ, còn không có trách nhiệm đến
việc trả tiền của ngời mua.
Cáp Thị Tuyết Thanh
10
Ngân hàng phục
vụ bên bán
Ngân hàng phục
vụ bên mua
Ngời bán
Ngời mua
Gửi hàng
(1) (4) (4) (3)
(2)
(4)
Chuyên đề thực tập
* Thứ ba, tín dụng chứng từ( Letter credit-L/C): là sự thoả thuận trong
đó một ngân hàng( Ngân hàng mở th tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng
(ngời yêu cầu mở th tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một ngời khác
(ngời hởng lợi) số tiền của th tín dụng hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này kí
phát trong phạm vi số tiền đó khi ngời này xuất trìng cho ngân hàng một bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với những qui định đề ra trong th tín dụng.
Các bên tham gia:
- Ngời xin mở L/C là ngời mua, ngời nhập khẩu hàng hóa hoặc là ngời
mua uỷ thác cho một ngời khác.
- Ngân hàng mở L/C là ngân hàng đại diện cho ngời nhập khẩu, nó cấp
tín dụng cho ngời nhập khẩu.
- Ngời hởng lợi L/C là ngời bán, ngời xuất khẩu hay bất cứ ngời nào
khác mà ngời hởng lợi chỉ định.
- Ngân hàng thông báo L/C là ngân hàng ở nớc ngời hởng lợi.
Sơ đồ 4: Trình tự tiến hành nghiệp vụ phơng thức tín dụng chứng từ

(1)Ngời nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu
mở một th tín dụng cho ngời xuất khẩu hởng.
(2)Căn cứ vào đơn xin mở th tín dụng, ngân hàng mở th tín dụng sẽ lập một th
tín dụng và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời xuất khẩu thông
báo việc mở L/C và chuyển L/C đến ngời xuất khẩu.
(3) Khi nhận đợc thông báo này ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho ngời
xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở tín dụng đó và khi nhận đợc
bản gốc của th tín dụng thì chuyển ngay cho ngời xuất khẩu.
Cáp Thị Tuyết Thanh
11
Ngân hàng mở
L/C
Ngân hàng
thông báo L/C
Ngời nhập khẩu Ngời xuất khẩu
(2)
(5)
(6)
(8) (7) (1) (6) (5) (3)
(4)
Chuyên đề thực tập
(4)Ngời xuất khẩu nếu chấp nhận th tín dụng thì chấp nhận giao hàng, nếu
không thì tiến hành đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung th tín dụng
cho phù hợp với hợp đồng.
(5)Sau khi giao hàng, ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của th tín
dụng xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho Ngân hàng mở th tín dụng
xin thanh toán.
(6)Ngân hàng mở th tín dụng kiểm tra bộ chứng từ ,nếu thấy phù hợp với th tín
dụng thì tiến hành trả tiền cho ngời xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp, ngân
hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho ngời xuất khẩu .

(7)Ngân hàng mở L/C đòi tiền ngời nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho ngời
nhập khẩu sau khi nhận đợc tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(8)Ngời nhập kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp với th tín dụng thì trả tiền
hoặc chấp nhận trả tiền, nếu không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.
Phơng thức thanh toán này có tính đảm bảo cao vì vậy đợc sử dụng phổ
biến nhất nhng có nhợc điểm là ngời nhập khẩu thờng gặp rủi ro nhiều hơn nhà
xuất khẩu, rủi ro có thể từ phía nhà xuất khẩu, ngoài ra việc thanh toán chỉ dựa
trên chứng từ, chi phí thanh toán tốn kém.
Ngoài ra, trong thanh toán hợp đồng ngoại còn có các phơng thức sau:
+ Ph ơng thức ghi sổ (Open account): Ngời bán mở một tài khoản
(hoặc một quyển sổ) để ghi nợ ngời mua sau khi ngời bán đã hoàn thành trao
hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ (tháng,quí,nửa năm) ngời mua trả tiền cho
ngời bán.
+ Ph ơng thức thu uỷ thác mua: (Authority to purchase-A/P): là phơng
thức mà trong đó ngân hàng nớc ngời mua theo yêu cầu của ngời mua viết đơn
yêu cầu ngân hàng đại lý ở nớc ngoài phát hành một A/P trong đó cam kết sẽ
mua một hối phiếu của ngời bán ký phát với điều kiện đặt trong A/P. Ngân
hàng đại lý căn cứ vào điều khoản của th uỷ thác mua mà trả tiền hối phiếu,
ngân hàng bên mua thu tiền của ngời mua và giao chứng từ cho họ.
+ Th bảo đảm trả tiền : (Letter of guarantee-L/G): Ngân hàng bên ngời
mua theo yêu cầu của ngời mua viết th bảo đảm trả tiền cho ngời bán, đảm bảo
sau khi hàng của bên bán dã gửi đến địa điểm của bên mua qui định, sẽ trả tiền
hàng.
Cáp Thị Tuyết Thanh
12
Chuyên đề thực tập
+ Thanh toán qua tài khoản treo ở n ớc ngoài :( Escrow account ): là
phơng thức thanh toán mà hai nhà xuất khẩu và nhập khẩu thoả thuận treo tài
khoản ở nớc ngời nhập khẩu để ghi có số tiền của nhà xuất khẩu bằng tiền của
nớc nhập khẩu hoặc bằng ngoại tệ tự do, số tiền này dùng để mua lại hàng của

nớc ngời nhập khẩu.
3. Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu
Hạch toán kế toán là một hệ thống điều tra quan sát, tính toán và ghi
chép các hoạt động kinh tế nhằm thực hiện chức năng phản ánh và giám sát
các hoạt động đó. Hạch toán kế toán là nhu cầu khách quan của xã hội và là
công cụ quan trọng trong phục vụ cho quản lý kinh tế. Hạch toán kế toán ra
đời cùng với quá trình kinh tế với t cách là do yêu cầu sản xuất đòi hỏi phải có
sự kiểm tra giám sát về số lợng những hao phí và kết quả mà quá trình sản xuất
kinh doanh tạo ra.
ở các doanh nghiệp xuất nhập khẩu sử dụng Hạch toán kế toán là công
cụ để quản lý kinh doanh, quản lý tài sản và thực hiện hạch toán kinh tế,kế
toán nghiệp vụ hàng hóa trong kinh doanh nhập khẩu thực hiện phản ánh, giám
đốc tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng, kiểm tra tình
hình đảm bảo an toàn hàng hóa nhập khẩu, về số lợng, chất lợng, tổ chức kế
toán nghiệp vụ hàng hóa khoa học và hợp lý để đáp ứng nhu cầu quản lý tốt
hàng hóa nhập khẩu và tiết kiệm chi phí, đồng thời phản ánh chi tiết tổng hợp
các khoản chi phí phát sinh trong kinh doanh và để thực hiện thanh toán kịp
thời công nợ trong mỗi thơng vụ nhập khẩu đảm bảo cán cân ngoại thơng.
Tổ chức Hạch toán kế toán nói chung và công tác nhập khẩu hàng hóa
nói riêng một cách khoa học và hợp lý chẳng những có ý nghĩa quyết định đối
với chất lợng của công tác kế toán mà còn là nhân tố quan trọng để thực hiện
tôt quản lý kinh doanh và bảo vệ tài sản của đơn vị. Thực hiện tốt vai trò của
hạch toán là công cụ quản lý kinh tế tài chính của đơn vị.
Xuất phát từ nhiệm vụ và ý nghĩa của công tác hạch toán và đặc điểm
riêng của công tác xuất nhập khẩu thì Hạch toán kế toán nhập khẩu hàng hóa
phải thực hiện tốt các chức năng sau:
- Ghi chép, phản ánh, giám sát tình hình thực hiện luân chuyển hàng hóa
nhập khẩu từ đó theo dõi tinh hình biến động vốn, hàng hóa dự trữ theo từng
Cáp Thị Tuyết Thanh
13

Chuyên đề thực tập
nhóm hàng, mặt hàng, việc thực hiện ký kết và thực hiện hợp đồng, theo dõi
tốc độ luân chuyển hàng hóa, vòng quay của vốn, hiệu quả kinh doanh hàng
hóa nhập khẩu.
- Thông qua ghi chép kế toán để kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ
tiêu kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu; kế hoạch thu chi tài chính, thu, nộp
ngân sách, thanh toán, tín dụng, quản lý ngoại tệ và các chế độ thể lệ kinh tế
tài chính khác liên quan đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa từ đó
phát hiện và ngăn ngừa kịp thời các hành động tham ô, lãng phí, vi phạm chính
sách chế độ, thể lệ về quản lý kinh tế tài chính
- Cung cấp số liệu phục vụ cho việc quản lý hoạt động kinh doanh nhập
khẩu của đơn vị, cho việc kiểm tra và phân tích hoạt động kinh doanh nhập
khẩu từ đó lập ra và theo dõi việc thực hiện kế hoạch và phục vụ cho việc kiểm
tra, kiểm soát của Nhà nớc đối với hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
- Ngoài ra, đặc trng của mua bán nhập khẩu hàng hóa có thời gian kéo dài hơn
so với việc mua bán hàng hóa trong nớc, đối tác tham gia ở nớc khác nên rủi
ro dễ gặp và thờng tổn thất nhiều vì vậy Hạch toán kế toán hàng hóa nhập khẩu
cung cấp thông tin để thành lập quĩ dự phòng một cách đầy đủ chính xác để
giảm thiểu các phí tổn và rắc rối khi rủi ro xảy ra.
3.1 Hệ thống tài khoản sử dụng trong kế toán nhập khẩu hàng hoá
Tài khoản kế toán đợc sử dụng để theo dõi và phản ánh tình hình và sự
biến động của từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn và từng khoản nợ phải thu
phải trả. Tuỳ thuộc vào qui mô, điều kiện kinh doanh cụ thể và vào loại hình
hoạt động, sở hữu của mình, trên cơ sở hệ thống tài khoản thống nhất do Nhà
nớc ban hành, mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn những tài khoản thích hợp để vận
dụng vào công tác kế toán. Đối với hoạt động nhập khẩu hàng hóa các tài
khoản sau đợc sử dụng:
TK 112 Tiền gửi ngân hàng, trong kế toán nhập khẩu hàng hóa chủ
yếu dùng tài khoản 1122 phản ánh ngoại tệ đang gửi tại ngân hàng đã qui đổi
ra ViệtNam đồng, tài khoản này chủ yếu sử dụng trong thanh toán L/C.

TK144 Ký quĩ, ký cợc, thế chấp ngắn hạn - phản ánh sự biến động
tăng giảm thế chấp, ký quĩ, ký cợc ngắn hạn.
Cáp Thị Tuyết Thanh
14
Chuyên đề thực tập
TK151 Hàng đang đi đờng - phản ánh giá trị của hàng hóa, vật t mua
ngoài thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhng cha về nhập kho của doanh nghiệp.
TK1561 Giá mua hàng hóa - phản ánh những hàng hóa dự trữ qua
kho, còn tồn tại các quầy bán. Giá mua hàng bao gồm giá mua ghi trên hóa
đơn và thuế nhập khẩu.
TK1562 Chi phí mua hàng - phản ánh chi phí phát sinh bao gồm chi
phí bảo quản, vận chuyển, hao hụt trong định mức, chi phí thuê kho bãi, chi
phí bảo hiểm, công tác phí của cán bộ thu mua, hoa hồng trả cho đơn vị nhận
uỷ thác mua hoặc uỷ thác nhập khẩu. Khi bán hàng phải phân bổ chi phí thu
mua cho hàng bán ra.
TK157 Hàng gửi bán - phản ánh giá trị hàng hóa, thành phẩm gửi bán
nh nhờ bán đại lý, kí gửi, hoặc đã giao cho khách hàng nhng cha đợc chấp
nhận thanh toán.
TK311 Vay ngắn hạn - phản ánh khoản tiền vay ngắn hạn của các
ngân hàng và các tổ chức tín dụng mà phải hoàn trả trong vòng một chu kỳ
hoạt động tối đa trong vòng một niên độ kế toán. Trong hạch toán hàng hóa
nhập khẩu TK này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán L/C.
TK413 Chênh lệch tỷ giá - phản ánh số chênh lệch do thay đổi giá
ngoại tệ của doanh nghiệp và tình hình xử lý số chênh lệch đó.
TK611 Mua hàng - dùng để hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ.
TK632 Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị vốn thành phẩm, hàng hóa,
lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kì.
Ngoài những tài khoản trên đây, kế toán hạch toán nhập khẩu còn sử dụng
những TK khác nh: TK111Tiền mặt, TK131Phải thu của khách hàng,

TK133Thuế GTGT đợc khấu trừ, TK1388Phải thu khác, TK311Phải trả
nhà cung cấp,TK333Thuế và các khoản phải nộp nhà nứơc, TK511Doanh
thu bán hàng, TK641Chi phí bán hàng, TK642Chi phí quản lý doanh
nghiệp, TK911Xác định kết quả kinh doanh.
3.2. Hệ thống chứng từ sử dụng trong kế toán nhập khẩu
Cũng nh các hoạt động mua bán Thơng mại khác, hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu sử dụng các chứng từ nh: Phiếu nhập kho, phiếu xuất
Cáp Thị Tuyết Thanh
15
Chuyên đề thực tập
kho, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, bảng kê tính thuế, giấy đề nghị tạm ứng,
phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, tờ khai hải quan, các bảng kê
chi tiết hàng hóa nhập, xuất.
Do tính khác biệt của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa nên
ngoài các chứng từ trên còn sử dụng các chứng từ sau đây:
Hóa đơn thơng mại (Comercial Invoice) là chứng từ cơ bản của việc
thanh toán, trên hóa đơn ghi rõ số tiền ngời mua phải trả cho ngời bán. Hóa
đơn thơng mại là cơ sở để theo dõi và thực hiện hợp đồng, khai báo Hải quan.
Vận đơn (Bill of lading) là chứng nhận việc chuyên chở hàng hóa do
ngời chuyên chở hoặc ngời đạidiện cấp cho ngời gửi hàng sau khi đã xếp hàng
lên tàu hoặc sau khi đã nhận hàng để xếp. Vân đơn là chứng từ chứng minh
việc thực hiện hợp đồng mua bán, là chứng từ không thể thiếu trong thanh
toán, bảo hiểm, khiếu nại.
Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin) là giấy chứng nhận do
nhà sản xuất hoặc cơ quan có thẩm quyền (nh Bộ Thơng mại) cấp để xác nhận
nơi sản xuất hoặc khai thác ra hàng hóa.
Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of quality) là chứng từ xác
nhận chất lợng của hàng thực giao và chứng minh phẩm chất phù hợp với các
điều khoản của hợp đồng. Giấy chứng nhận phẩm chất có thể do ngời cung cấp
hàng hoặc do cơ quan kiểm nghiệm cấp, tùy theo sự thỏa thuận của các bên ký

kết hợp đồng.
Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance Certificate) là chứng từ do ngời
bảo hiểm cấp cho ngời đợc cấp bảo hiểm và đợc dùng để điều tiết quan hệ giữa
tổ chức bảo hiểm và ngời đợc bảo hiểm. Trong mối quan hệ này, tổ chức bảo
hiểm nhận bồi thờng cho những tổn thất xảy ra vì rủi ro mà hai bên đã thoả
thuận trong hợp đồng bảo hiểm, ngời đợc bảo hiểm nộp cho ngời bảo hiểm phí
bảo hiểm.
Giấy chứng nhận số lợng, trọng lợng (Certificate of quality, Weight) là
chứng từ xác định số lợng trọng lợng của hàng hóa thực giao. Chứng từ này có
thể do ngời cung cấp hoặc tổ chức kiểm nghiệm hàng xuất nhập khẩu cấp tuỳ
theo thoả thuận trong hợp đồng.
Cáp Thị Tuyết Thanh
16
Chuyên đề thực tập
Giấy chứng nhận vệ sinh (Sanitary Certificate) là chứng từ do cơ quan
có thẩm quyền về phẩm chất hàng hóa hoặc về y tế cấp cho chủ hàng xác nhận
hàng hóa đã đợc kiểm tra và bảo đảm vệ sinh.
Giấy chứng nhận kiểm dịch là chứng từ do cơ quan kiểm dịch cấp xác
nhận hàng hóa đã đợc kiểm tra và xử lý chống các bệnh dịch.
Phiếu đóng gói (Packing list) là bảng kê khai tất cả hàng hóa trong một
kiện hàng, phiếu đóng gói đợc lập khi đóng gói hàng hóa và để thuận lợi cho
việc kiểm tra hàng hóa trong mỗi kiện hàng.
Trong các loại chứng từ trên, không phải chứng từ nào cũng đòi hỏi khi
nhập khẩu hàng hóa mà nó tuỳ thuộc vào từng chủng loại hàng hóa, số lợng,
phẩm chất nh giấy chứng nhận vệ sinh, phiếu đóng gói.
4. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá trực tiếp
4.1.Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX)
- Hạch toán nhập khẩu trực tiếp hàng hoá đợc bắt đầu thực hiện bằng
nghiệp vụ mở th tín dụng L/C theo hợp đồng thơng mại đã ký kết.
- Nếu đơn vị có tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ để mở L/C thì chỉ cần

theo dõi chi tiết số tiền gửi ngoại tệ dùng để mở L/C TK 1122 Chi tiết mở
th tín dụng.
- Nếu đơn vị nhập khẩu phải vay ngân hàng mở : L/C thì tiến hàng ký
quỹ một tỷ lệ nhất định theo trị giá tiền mở L/C số tiền ký quỹ đợc theo dõi
trên tài khoản 144 ký quỹ, ký cợc ngắn hạn. Khi ký quỹ số tiền theo tỷ lệ
phần trăm quy định, kế toán ghi:
Nợ TK 144 - Thế chấp, ký quỹ, ký cợc ngắn hạn
Có TK 111, 112 Tiền mặt , TGNH
Khi ngân hàng báo có số tiền vay mở L/C kế toán ghi:
Nợ TK 1122 - TGNH bằng ngoại tệ
Có TK 311 vay ngắn hạn ngân hàng
* Đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ:
- Trờng hợp hàng đã về kiểm nhận, nhập kho trong kỳ: Căn cứ vào thông
tin báo nhận hàng và các chứng từ liên quan đến hàng nhập khẩu (đã hoàn
thành thủ tục hải quan), kiểm nhận hàng, nhập kho ghi:
Cáp Thị Tuyết Thanh
17
Chuyên đề thực tập
Nợ TK 156(1561)- Trị giá hàng mua tính theo tỷ giá thực tế đã kiểm
nhận, nhập kho.
Nợ TK 153(1532)- Trị giá bao bì tính riêng theo tỷ giá thực tế nhập kho.
Nợ( hoặc Có) TK 413- Phần chênh lệch tỷ giá
Có TK 331, 1112, 1122-Giá mua hàng theo tỷ giá hạch toán
Phản ánh thuế nhập khẩu phải nộp:
Nợ TK 156(1561)
Có TK 333(33312- Thuế nhập khẩu)
Số thuế VAT của hàng nhập khẩu phải nộp:
Nợ TK 133(1331)
Có TK 3331(33312)
Khi nộp thuế nhập khẩu và thuế VAT của hàng nhập khẩu:

Nợ TK 333(3333)
Nợ TK 333(33312)
Có TK 111, 112
- Trờng hợp cuối kì hàng nhập khẩu vẫn đang trên đờng đi, căn cứ vào
các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 151-Trị giá mua hàng đang đi đờng theo tỷ giá thực tế( cả thuế
nhập khẩu)
Nợ( hoặc Có) TK 413-Chênh lệch tỷ giá
Có TK 333(3333-Thuế nhập khẩu): Thuế nhập khẩu phải nộp
Có TK 331, 112, 1122: giá mua hàng theo tỷ giá hạch toán
Số thuế VAT của hàng nhập khẩu phải nộp:
Nợ TK 133(1331)
Có TK 3331(33312)
Khi hàng đi đờng kì trớc về kiểm nhận, nhập kho hay bàn giao hàng tiêu
thụ trong kì này:
Nợ TK 156(1561)-Trị giá mua của hàng nhập kho
Nợ TK 153(1532)-Trị giá bao bì có tính giá riêng
Nợ TK 157- Chuyển bán không qua kho
Nợ TK 632-Giao hàng trực tiếp tại cảng, ga
Có TK 151-Trị giá thực tế hàng đang đi đờng đã kiểm nhận, bàn
giao
Cáp Thị Tuyết Thanh
18
Chuyên đề thực tập
Ngoài ra, trờng hợp mua hàng của nớc tham gia triển lãm, hội chợ tại n-
ớc ta cũng đợc coi là nhập khẩu trực tiếp và hạch toán tơng tự nh trên.
*Đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp, số
thuế VAT của hàng nhập đợc tính vào giá thực tế hàng nhập, kế toán ghi:
Nợ TK 151,1561-Trị giá mua hàng tính theo tỷ giá thực tế (cả thuế
nhập khẩu và thuế VAT)

Nợ (Có) TK 413-Chênh lệch tỷ giá
Có TK 331,1112,1122:-Giá mua hàng tính theo tỷ giá hạch toán
Có TK 333 (3333-Thuế nhập khẩu): Thuế nhập khẩu phải nộp
Có TK 3331(33312):Thuế VAT của hàng nhập khẩu
- Trờng hợp hàng đã nhập khẩu nhng vì một lý do nào đó phải xuất trả
chủ hàng hay tái xuất sang nớc thứ ba, doanh nghiệp đợc xét hoàn lại thuế
nhập khẩu, thuế VAT đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu:
+Phản ánh trị giá hàng nhập khẩu xuất trả:
Nợ TK 331-Trị giá hàng trả lại chủ hàng( theo giá mua không thuế)
Nợ(hoặc Có) TK 413-Phần chênh lệch tỷ gía
Có TK 151,156, 211Giá trị hàng nhập khẩu xuất trả theo tỷ giá
thực tế
+Phản ánh số thuế nhập khẩu đợc hoàn lại:
Nợ TK 333(3333-TNK),111, 112 - Trừ vào số phải nộp hay đợc hoàn lại
Có TK 151, 152, 156, 211 - Số thuế đã nộp nhng đợc hoàn lại
+Số thuế VAT của hàng nhập khẩu đợc hoàn lại:
Nợ TK 111, 112, 3331-Số thuế VAT đợc hoàn lại bằng tiền hay trừ vào
số phải nộp
Có TK 133-Số thuế VAT của hàng nhập khẩu đợc hoàn lại
-Trờng hợp nhầm lẫn trong việc kê khai, số thuế bị truy thu ghi:
Nợ TK 151,152,156,211
Có TK 333 (3333-TNK)-Số thuế nhập khẩu bị truy thu
-Trờng hợp gian lận bị truy thu thuế nhập khẩu do gian lận:
Nợ TK 821-tính vào chi phí bất thờng
Nợ TK 151,152,153,156,211-Tính vào trị giá hàng nhập
Có TK 333(3333-TNK)-Số thuế bị truy thu
Cáp Thị Tuyết Thanh
19
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ1: Kế toán nhập khẩu hàng hoá trực tiếp theo phơng pháp kê khai

thờng xuyên
Giá CIF
(tỷ giá hạch toán)


4.2. Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu áp dụng phơng
pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho, trình tự hạch toán lu chuyển
hàng hoá đợc tiến hành nh sau:
Đầu kì, kết chuyển giá trị hàng cha tiêu thụ:
Nợ TK 611(6112)
Có TK 156-Hàng tồn kho, tôn quầy đầu kỳ
Có TK 157-Hàng gửi bán, ký gửi đầu kỳ
Có TK 151-Hàng mua đang đi đờng đầu kỳ
Các bút toán phản ánh nghiệp vụ mở L/C đợc ghi nh đối với doanh
nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thơng xuyên.
Cáp Thị Tuyết Thanh
20
TK 331,1112,1122
Trị giá
mua
hàng
nhập
khẩu tính
theo tỉ
giá thực
tế
TK 333
Thuế nhập khẩu
và thuế VAT phải

nộp
Chênh lệch tỷ
giá
TK 413
TK 151 TK 1561
Hàng đang đi đ-
ờng CK
Hàng đang đi đờng kì trớc
về nhập kho kỳ này
TK 157
Hàng nhập khẩu kiểm nhận nhập kho kỳ
này
Hàng nhập khẩu tiêu thụ ngay (giao tay ba)
TK 632
TK 111,112
Các chi phí trong nớc liên quan
đến hàng nhập khẩu
TK 1562
Chuyên đề thực tập
Trong kỳ , phản ánh trị giá hàng tăng thêm do các nguyên nhân( thu mua, nhận
cấp phát, thuế nhập khẩu, chi phí thu mua)
Nợ TK 611(6112)
Có TK 333(3333)-Thuế nhậpp khẩu phải nộp
Có TK 331,411,111,112..giá mua và chi phí thu mua
Số thuế VAT đầu vào của hàng nhập khẩu
Nợ TK 133(1331)
Có TK 3331(33312)-Thuế VAT của hàng nhập khẩu
Số giảm giá hàng mua và hàng mua bị trả lại:
Nợ TK 111,112,331,1388
Có TK 611(6112)-Trị giá mua của hàng bị trả lại, triết

khấu, giảm giá
Có TK 133(1331)-Thuế VAT tơng ứng của giảm giá, hàng
mua trả lại.
Cáp Thị Tuyết Thanh
21
Chuyên đề thực tập
Sơ đố 2 : Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá và xác định giá vốn hàng
bán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
5. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác
5.1. Hạch toán tại đơn vị uỷ thác nhập khẩu
- Phản ánh số tiền chuyển cho bên nhận uỷ thác để nhập khẩu hàng hoá
và nộp thuế nhập khẩu:
Nợ TK 138(1388)
Có TK 111,112.
- Khi kiểm nhận hàng hoá theo thông báo:
Nợ TK 151-Trị giá mua hàng nhập khẩu hàng đang đi đờng cuối kỳ.
Nợ TK 156-Trị giá thực tế hàng nhập khẩu đã kiểm nhận, nhập kho.
Nợ TK 157-Trị giá thực tế hàng nhập khẩu chuyển đi tiêu thụ
Nợ TK413-Phần chênh lệch tỷ giá
Có TK 138(1388)-Giá mua hàng nhập khẩu theo tỷ giá hạch toán
Có TK 333(3333)-thuế nhập khẩu phải nộp
Cáp Thị Tuyết Thanh
22
TK 151,156,157 TK 6112 TK 151,156,157
Kết chuyển giá vốn hàng tồn
kho,tồn quầy
hàng mua đang đi đờng
hàng gửi bán,ký gửi cha tiêu
thụ đầu kỳ
TK 331,333,111,112,411..

Các nghiệp vụ phát sinh
Kết chuyển giá vốn hàng mua hàng đi
đờng, tồn kho,tồn quầy
hàng gửi bán,đại lý cha tiêu thụ cuối
kỳ
Giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
TK 632
Các khoản giảm giá,
hàng mua trả lại trong kỳ
TK 331,111,112
TK 1331
Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Chuyên đề thực tập
- Số thuế VAT phải nộp của hàng nhập khẩu
Nợ TK 133(1331)
Có TK 3331(33312)
- Khi kết chuyển tiền nhờ bên nhận uỷ thác nộp hộ:
Nợ TK 138(1388)
Có TK 111,112
- Khi nhận thông báo đã nộp thuế nhập khẩu và thuế VAT của bên nhận
uỷ thác:
Nợ TK 333-Số thuế nhập khẩu(3333) và thuế VAT(33312) đã nộp
Có TK 138(1388)-Trừ vào số tiền đặt trớc.
- Số hàng đi đờng kì trớc đã kiểm nghiệm bàn giao cho ngời mua hay gửi
bán hoặc chuyển về nhập kho:
Nợ TK 632-giao trực tiếp cho ngời mua tại ga, sân bay
Nợ TK 157-Gửi bán
Nợ TK 156(1561)-Nhập kho
Có TK 151- Trị giá mua thực tế hàng nhập khẩu đi đờng kỳ trớc
đã kiểm nhận, bàn giao

- Hoa hồng uỷ thác đợc tính vào chi phí thu mua:
Nợ TK 156(1562)
Nợ TK 133(1331)-VAT tính trên hoa hồng uỷ thác
Có TK 111,112
Nếu doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp thì thuế
VAT đợc tính vào trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu.
Sơ đồ 3: Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu ủy thác tại đơn vị ủy thác:
Cáp Thị Tuyết Thanh
23
Chuyên đề thực tập
5.2. Kế toán đơn vị nhận uỷ thác
-Phản ánh số tiền do đơn vị uỷ thác giao để nhập khẩu và nộp thuế:
Nợ TK 111,112
Có TK 338(3388)
-Phản ánh số hàng đã nhập khẩu xong theo tỷ giá hạch toán:
Nợ TK 151
Có TK 1112,1122,331
-Phản ánh số thuế nhập khẩu nộp hộ:
Nợ TK 338(3388)-Trừ vào số tiền nhận trớc
Có TK 111,112
-Giao hàng cho đơn vị uỷ thác hay tạm nhập kho
Nợ TK 338(3388)-Giao trả
Nợ TK 156(1561)-Tạm nhập kho
CóTK 151-Số hàng nhập khẩu tỷ giá hạch toán
-Hoa hồng uỷ thác đợc hởng
Nợ TK 111,112,131
Cáp Thị Tuyết Thanh
24
TK1388
TK151

TK1561
Trị giá
mua
hàng
theo tỷ
giá thực
tế
Giá CIF
(tính theo tỷ giá
hạch toán)
TK333
Chênh lệch tỷ giá
TK413
Chuyển tiền cho đơn vị nhận ủy thác
đi đờng
cuối kỳ
Hàng đi đờng kỳ trớc về nhập kho kỳ này
Hàng kiểm nhận nhập kho trong kỳ
TK157
Hàng nhập chuyển đi tiêu thụ không qua kho
Hàng nhập khẩu tiêu thụ ngay
TK632
Các chi phí trong nớc liên quan đến hàng
nhập khẩu
TK111,112
TK1562
TK33312
TK1331
Thuế VAT phải nộp của hàng nhập khẩu
Chuyên đề thực tập

Có TK 3331(33311)-VAT tính trên số hoa hồng uỷ thác đợc h-
ởng
Có TK 511
Sơ đồ 4 : Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác tại đơn vị nhận uỷ thác
III. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu
1. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu
Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu là giai đoạn cuối cùng
trong quá trình lu chuyển hàng hoá của hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập
khẩu. Hình thức lu chuyển hàng hoá trên thị trờng bao gồm bán buôn (qua
kho, không qua kho; bán buôn vận chuyển thẳng có hoặc không tham gia
thanh toán) và bán lẻ (thu tiền tập trung, thu tiền trực tiếp, bán hàng tự chọn,
bán trả góp, kí gửi và đại lý bán). Trong phạm vi bài viết em chỉ xin đề cập đến
phơng thức bán buôn và phơng thức bán lẻ (thu tiền tập trung, thu tiền trực
tiếp, bán hàng tự chọn). Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm quyền sở
hữu về hàng hoá từ ngời bán sang ngời mua. Hàng tiêu thụ có thể đợc ngời
mua thanh toán ngay hoặc thanh toán chậm (bán chịu) bằng tiền mặt hoặc
bằng chuyển khoản, có thể bằng tiền Việt Nam hay ngoại tệ tuỳ theo thoả
Cáp Thị Tuyết Thanh
25
TK 3388
Nhận tiền hàng và thuế
NK của bên ủy thác
TK 111,112
Trị giá hàng nhập
TK 151
TK 1561
Tạm nhập kho
Giao hàng cho bên ủy thác (giao thẳng)
Giao hàng cho bên ủy thác (ở kho)
TK 511

Hoa hồng ủy thác đợc hởng
TK 111,113,131
TK 3331
VAT tính trên hoa hồng ủy thác

×