Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

166 Kế toán mua, bán hàng hoá ở Công ty thương mại tổng hợp Tiến Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.42 KB, 74 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta từ một nền kinh tế hoạch hoá tập trung bao cấp chuyển
sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Cơ chế mới
đã làm thay đổi căn bản phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, các DNTM được khuyến khích hoạt động và phát triển,
doanh nghiệp có quyền chủ động đề ra phương hướng sản xuất kinh doanh
của mình sao cho đem lai lợi ích cho doanh nghiệp đồng thời thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đã
khẳng định vai trò của thương mại trong đời sống kinh tế xã hội, với vai trò
là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng đã làm cho quá trình lưu thông hàng
hoá được nhanh chóng, thuận tiện hơn, đáp ứng kịp thời nhu cầu của người
tiêu dùng.
Để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nền kinh tế, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tổ chức tốt quá trình mua- bán hàng hoá. Vì đây là hai
khâu vô cùng quan trọng, nó có tính chất quyết định cho sự thành công hay
thất bại của doanh nghiệp. Chỉ khi giải quyết tốt các khâu này thì các chu
kỳ kinh doanh của DNTM mới có thể dẫn ra một cách thường xuyên, liên
tục, nhịp nhàng. Nghiệp vụ bán hàng là một cơ sở để tạo ra lợi nhuận cho
doanh nghiệp, đó là mục tiêu sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường. Để thực hiện được mục tiêu này doanh nghiệp phải biết kinh
doanh các mặt hàng nào có lợi nhất, có nên đầu tư kinh doanh một mặt
hàng hay kinh doanh nhiều mặt hàng. Muốn có được thông tin cần thiết
làm cơ sở cho việc lựa chọn và ra quyết định đầu tư kinh doanh có hiệu quả
nhất, các doanh nghiệp cần có một bộ máy kế toán khoa học, hợp lý. Trong
bộ máy kế toán này bộ phận làm công tác kế toán – mua bán hàng hoá là
quan trọng nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán mua – bán hàng
hoá trong toàn bộ công tác hạch toán kế toán của các DNTM nói chung và
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp:
53K7


Chuyên đề tốt nghiệp
qua thời gian thực tập ở phòng kế toán của côgn tyTM TH Tiến Thành, em
được biết công tác kế toán nói cung và kế toán mua, bán hàng hoá nói riêng
của của công ty đã tương đối tốt, nhưng còn một mặt chưa hoàn thiện nên
em mạnh dạn chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán mua, bán hàng hoá ở
công ty TM TH Tiến Thành” làm đề tài cho Báo cáo thực tập của mìnhcủa
mình.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thu Vân, các thầy cô giáo trong
bộ môn kế toán, các cô, các bác, các chị trong phòng kế toán của công ty TM
TH Tiến Thành đã tạo điều kiện, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Bản báo cáo này gồm 4 chương
Chương I: Những vấn đề chung về công ty
Chương II: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán, mua bán hàng trong
DNTM.
Chương III: Thực trạng công tác mua hàng , bán hàng ở công ty.
Chương IV: Những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
mua hàng , bán hàng.
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp:
53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN MUA HÀNG VÀ BÁN
HÀNG TRONG DNTM
1.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ HÀNG HOÁ TRONG DNTM
Theo luật thương mại Việt Nam (được quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ
11 thông qua ngày 10/05/1997) thì thương mại là hành vi mua bán hàng
hoá, dịch vụ nhằm mục đích sinh lời hoặc thực hiện các chính sách kinh tế
xã hội.
Hàng hoá trong DNTM tồn tại dưới hình thức vật chất, là sản phẩm
của lao động, có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người, được

thực hiện thông qua mua bán trên thị trường. Nói các khác là hàng hoá ở
DNTM là những hàng hoá, vật tư … mà doanh nghiệp mua vào để bán ra
phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Hàng hoá trong DNTM có những đặc điểm sau:
- Hàng hoá rất đa dạng và phong phú: sản xuất không ngừng phát
triển, nhu cầu tiêu dùng luôn biến đổi và có xu hướng ngày càng tăng dần
đến hàng hoá ngày càng đa dạng, phong phú và nhiều chủng loại.
- Hàng hoá có đặc tính lý, hoá, sinh học: Mỗi loại hàng hoá có đặc
tính lý, hoá, sinh học riêng. Những đặc tính này này có ảnh hưởng đến số
lượng, chất lượng hàng hoá trong quá trình thu mua, vận chuyển, dự trữ,
bảo quản và bán ra.
- Hàng hoá luôn thay đổi về chất lượng, mẫu mã, thông số kỹ thuật
… sự thay đổi này phụ thuộc vào trình độ phát triển của sản xuất, vào nhu
cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Nếu hàng hoá thay đổi phù hợp với nhu
cầu tiêu dùng thì hàng hoá được tiêu thụ và ngược lại.
- Trong lưu thông, hàng hoá thay đổi quyền sở hữu nhưng chưa được
vào sử dụng. Khi kết thúc quá trình lưu thông, hàng hoá mới được đưa vào
sử dụng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hay sản xuất.
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp:
53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
Hàng hoá có vị trí rất quan trọng trong các DNTM. Nghiệp vụ lưu
chuyển hàng hoá với các quá trình: Mua – nhập hàng, dự trữ bảo quản hàng
hoá, bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản trong DNTM. Vốn dự trữ
hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp
(80% - 90%). Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua
các giai đoạn của chu kỳ sản xuất là dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá
trình này diễn ra lặp đi lặp lại không ngừng, gọi là sự tuần hoàn và chu
chuyển của vốn lưu động.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh thì vốn lưu động lại thay đổi

hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang vốn vật tư, hàng
hoá và sau cùng lại trở về hình thái ban đầu sang vốn vật tư, hàng hoá và
sau cùng lại trở về hình thái ban đầu là hình thái tiền tệ. Như vậy quá trình
vận động của hàng hoá cũng là quá trình vận động vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc tăng tốc độ lưu chuyển vốn kinh doanh không thể tách
rời việc dự trữ và tiêu thụ hàng hoá một cách hiệu qủa.
Mua bán, bảo quản và dự trữ hàng hoá là những hoạt động cơ bản
trong kinh doanh thương mại. Thực hiện các nghiệp vụ này doanh nghiệp
sẽ phát huy vai trò trong nền kinh tế thị trường và cũng là điều kiện để
doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
- Mua hàng: là giai đoạn đầu tiên trong quá trình lưu chuyển hàng
hoá tại các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, là quá trình vận động của
vốn kinh doanh từ vốn tiền tệ sang vốn hàng hoá.
- Bán hàng: Là giai đoạn cuối cùng, kết thúc quá trình lưu thông
hàng hoá, sự chuyển hoá vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn tiền tệ.
- Bảo quản và dự trữ hàng hoá: là khâu trung gian của lưu thông
hàng hoá. Hàng hoá vận động từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng.
Để quá trình kinh doanh diễn ra bình thường, các doanh nghiệp phải có kế
hoạch dự trữ hàng hoá một cách hợp lý.
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp:
53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
Có thể khẳng định rằng hàng hoá có một vị trí quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại. Do đó việc tập trung
quản lý hàng hoá một cách chặt chẽ ở tất cả các khâu, từ thu mua dự trữ
đến tiêu thụ, trên tất cả các mặt: Số lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả …
là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí vận
chuyển, chi phí bảo quản, xác định giá vốn hàng bán, giá bán hàng hoá,
tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, … cho doanh nghiệp.
Kế toán hàng hoá là công cụ quan trọng và không thể thiếu của quản

lý hàng hoá cả về mặt hiện vật và giá trị nhằm đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu
cầu của xã hội, ngăn ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất những mất mát, hao
hụt hàng hoá trong các khâu của quá trình kinh doanh thương mại từ đó
làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC MUA HÀNG
Hàng hoá được mua trên cơ sở hợp đồng kinh tế, giá cả kinh doanh
thường theo hai phương thức sau:
- Mua trực tiếp
- Mua theo phương thức chuyển hàng
*Theo phương thức mua hàng trực tiếp
Doanh nghiệp cử cán bộ nghiệp vụ trực tiếp đến mua hàng ở bên
bán và trực tiếp nhận hàng chuyển về doanh nghiệp bằng phương tiện
của doanh nghiệp hoặc thuê ngoài. Tiền mua hàng có thể được thanh
toán bằng tiền mặt hoặc tiền chuyển khoản tuỳ theo hợp đồng mua bán
giữa hai bên thoả thuận.
Chứng từ mua hàng trong trường hợp này có thể là hoá đơn bán hàng
(trường hợp mua hàng hoá do cơ sở sản xuất bán không thuộc diện chịu
thuế GTGT), hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Các
chứng từ này do bên bán lập.
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp:
53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
Sau khi nhận hàng và ký vào hoá đơn của bên bán, hàng hoá đã
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Mọi tổn thất xảy ra (nếu có) trong
quá trình đưa hàng hoá về doanh nghiệp do doanh nghiệp tự chịu trách
nhiệm.
* Mua hàng theo phương thức chuyển hàng
Doanh nghiệp sẽ ký hợp đồng mua hàng với bên bán, bên bán căn cứ
vào hợp đồng sẽ chuyển hàng đến giao cho doanh nghiệp theo địa điểm đã
quy định trước trong hợp đồng bằng phương tiện tự có hay thuê ngoài. Chi

phí vận chuyển bên nào phải trả tuỳ thuộc vào điều kiện quy định trong hợp
đồng. Khi chuyển hàng hoá đi thì hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữu của
bên bán, hàng mua chỉ thuộc quyền sử hữu của doanh nghiệp khi doanh
nghiệp nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
Chứng từ mua hàng trong phương thức này cũng là hoá đơn GTGT
hoặc giá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho do bene bán lập gửi
đến cho doanh nghiệp.
Hàng hoá mua về có thể được làm thủ tục kiểm nhận nhập kho
hoặc chuyển bán thẳng. Nếu hàng hoá được nhập kho thì thủ kho và bộ
phận mua hàng phải kiểm nhận hàng hoá nhập kho tho đúng thủ tục quy
định về kiểm nhận hàng hoá. Chứng từ về nghiệp vụ kiểm nhận hàng hoá
nhập kho là phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng lập và thủ kho sẽ ghi
số lượng thực nhập vào phiếu. Sau khi nhập kho xong thủ kho cùng
người nhập ký vào phiếu.
Trường hợp kiểm nhận hàng có phát sinh tình hình thừa, thiếu hàng
so với hoá đơn thì phải lập biên bản kiểm nhận hàng để phản ánh hàng hoá
thừa, thiếu làm cơ sở truy tìm nguyên nhân và xử lý
1.3. CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG
Có nhiều phương thức bán hàng, xét theo phương diện hạch toán kế
toán thì có hai phương thức sau:
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp:
53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.1. Bán hàng theo phương thức gửi hàng
Theo phương thức này định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách
trên cơ sở thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng hoá giữa hai bên và
giao hàng tại địa điểm đã quy ước trong hợp đồng, trong trường hợp khi
xuất kho đi gửi hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào
khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển
quyền sở hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng.

Theo phương thức gửi hàng sẽ có hai trường hợp:
- Gửi hàng cho người mua chưa được chấp nhận thanh toán ngay.
- Bán hàng thông qua đại lý
+ Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 157 “Hàng gửi đi
bán” phản ánh số hiện có, tình hình biến động của trị gái vốn hay giá thành
của hàng hoá, thành phẩm gửi bán, số hàng này chưa được xác định là bán.
+ Trình tự kế toán:
Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
TK156 TK157 TK632
(1) (3)
TK331 TK156
(2) (4)
(1): Trị giá vốn của hàng hoá xuất kho gửi bán
(2): Giá vốn thực tế của hàng đã mua gửi bán thẳng (đối với doanh
nghiệp thươngmại mua hàng gửi đi bán ngay không nhập kho).
(3): Kết chuyển trị giá vốn của số hàng đã bán.
(4): Trị giá vốn thực tế của hàng hoá đã gửi đi bán bị trả lại nhập kho
Đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 157 TK 632 TK911 TK511 TK111,112,131
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp:
53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
(1) (5) (4)
(3)
TK3331
(2)
(1): Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hoá gửi đi bán cuối kỳ trước
nhưng chưa chấp nhận thanh toán.
(2): Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hoá gửi đi bán nhưng

chưa được xác định là bán để phản ánh trị giá vốn thực tế của số hàng hoá đó.
(3): DT bán hàng (hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
(4): Kết chuyển DT thuần sang bên có TK911- xác định, kết quả KD.
(5): Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng đã bán sang bên nợ
TK911 và xác định kết qủa kinh doanh.
1.3.2. Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp
Theo phương thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp
vụ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận tay ba (các
doanh nghiệp thương mại mua bán thẳng) người nhận hàng sau khi ký vào
chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá được xác định là bán.
Các trường hợp cụ thể khi bán hàng theo phương thức này:
- Bán hàng thu tiền ngay
- Bán hàng được người mua chấp nhận ngay nhưng chưa nhận tiền
- Bán hàng đổi hàng
- Bán hàng trả góp
- Trả lương, trả thưởng cho công nhân viên bằng sản phẩm, hàng
hoá.
+ Tài khoản sử dụng
Để phản ánh tình hình bán hàng theo phương thức này kế toán sử
dụng tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán. Tài khoản này phản ánh trị giá vốn
hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán và kết chuyển trị giá vốn hàng bán
sang TK911 để tính kết quả kinh doanh.
Đối với các đơn vị kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp:
53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
TK156 TK632 TK911 TK511 TK111,112,131
(1) (6) (5)
(4)
TK331 TK156 TK331

(2)
(3)
(1): Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho gửi bán trực tiếp
(2): Hàng hoá đã mua, bán thẳng không qua nhập kho
(3): Trị giá vốn thực tế của hàng hoá đã bán bị trả lại nhập kho
(4): Kết chuyển DT thuần sang bên có TK911- xác định, kết quả KD.
(5): Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng đã bán sang bên nợ
(6): Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng đã bán vào
bên nợ TK11 và xác định kết quả kinh doanh.
Đối với các đơn vị kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKĐK
TK157 TK632 TK911 TK511 TK111,112,131
(1) (5)
(6) (4)
TK156 TK611 TK3331
(2a) (2c)
TK331
(2b)
(3)
(1): Đầu kỳ kết chuyển số dư của TK157
(2) Đầu kỳ kết chuyển TK156 sang Tk611
(2b): Trị giá vốn thực tế của hàng mua trong kỳ
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp:
53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
(2c): Trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán trong kỳ
(3): Cuối kỳ kiểm kê trị giá vốn thực tế của hàng hoá gửi bán
chưa được tiêu thụ tính đến cuối kỳ.
(4): Kết chuyển DT thuần sang bên có TK911- xác định, kết quả KD.
(5): Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng đã bán sang bên nợ

(6): Kiểm kê trị giá vốn hàng đã bán trong kỳ (để xác định kết quả)
1.4. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MUA, BÁN HÀNG HOÁ
1.4.3. Tổ chức kế toán mua hàng
a. Đánh giá hàng mua vào
*Nguyên nhân đánh giá
Quá trình vận động của hàng hoá ở DNTM cũng là quá trình vận
động của vốn kinh doanh, do đó trị gía vốn của hàng hoá cũng được hình
thành cùng với sự vận động của hàng hoá. Trong kế toán phải sử dụng
nhiều tài khoản kế toán để phản ánh quá trình hình thành trị giá vốn của
hàng hoá.Sự hình thành này trong kinh doanh thương mại có thể phân biệt
ở các giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động của hàng hoá.
Trong kế toán mua hàng, nguyên tắc đánh giá hàng mua vào là:
- Trị giá vốn của hàng hoá tại thời điểm mua hàng chính là trị
giá mua thực tế phải thanh toán với người bán.
- Trị giá vốn của hàng mua nhập kho chính là giá mua thực tế,
chi phí trong quá trình thu mua đến khi hàng mới kiểm nhận nhập kho,
thuế nhập khẩu và các loại thuế (nếu có).
- Nếu hàng mua phải qua sơ chế để bán thì giá vốn thực tế còn
bao gồm cả chi phí gia công sơ chế.
Phương pháp đánh giá
Trong hệ thống tài khoản kế toán thống nhất áp dụng cho các
doanh nghiệp hiện nay có tài khoản cấp một phản ánh trị giá vốn hàng
mua vào là TK156 – Hàng hoá và TK611 – Mua hàng.
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp:
53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo chế độ kế toán hiện hành, trị giá vốn hàng mua về nhập
kho được hạch toán theo giá mua và chi phí mua.
Trị giá mua vào
của hàng hoá

=
Tiền phải trả
cho người bán
+
Thuế nhập
khấu (nếu
có)
-
Các khoản
giảm trừ
Chi phí mua =
Chi phí thu
mua
+
Hao hụt trong định mức phát
sinh trong quá trình mua
hàng
Việc phân chia này nhằm kiểm soát chi phí mua hàng. Bao gồm chi
phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí bảo hiểm hàng hoá, tiền thuê kho
bến bãi, hao hụt trong định mức trong quá trình mua hàng.
Mặt khác tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá vốn hàng tồn
kho, giá vốn hàng bán, cụ thể là tạo điều kiện cho việc phân bổ chi phí
mua cho hàng đã tiêu thụ và hàng còn lại.
Việc phân bổ được tiến hành theo những tiêu thức nhất định, cụ
thể là:
Chi phí mua
phân bổ cho
hàng tiêu thụ
trong kỳ
=

Chi phí mua cho hàng tồn đầu
kỳ và chi phí phát sinh trong
kỳ
x
Tiêu thức
phân bổ cho
hàng tiêu thụ
Tổng tiêu thức phân bố của
hàng tiêu thụ và hàng còn lại
cuối kỳ
b. Lập danh kiểm hàng hoá
Hàng hoá của các DNTM về dự trữ để bán thường rất đa dạng về
chủng loại, quy cách kích cỡ, nguồn cung cấp … cho nên để phục vụ
cho việc tổ chức hạch toán hàng tồn kho, đặc biệt là trong điều kiện
ứng dụng tin học vào công tác kế toán, DNTM cần lập danh điểm hàng
hoá một cách khoa học và hợp lý.
Lập danh điểm hàng tồn kho là quy định cho mỗi thứ hàng tồn
kho một ký hiệu riêng (mã số) bằng hệ thống các chữ số (có thể kết
hợp với các chữ cái để thay đổi tên gọi, quy cách, kích cỡ của nó).
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp:
53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
Danh điểm hàng tồn kho phải được sử dụng thống nhất giữa các
bộ phận quản lý liên quan trong doanh nghiệp, nhằm thống nhất trong
quản lý đối với từng thứ hàng tồn kho. Lập danh điểm hàng tồn kho
phải đảm bảo yêu cầu dễ nhớ, hợp lý, tránh nhầm lẫn hay trùng lặp.
Để lập danh điểm hàng tồn kho, kế toán căn cứ vào ký hiệu tài
khoản cấp một và dựa vào việc phân chia theo cấp độ từ loại, nhóm
hay thứ, nguồn cung cấp, kho nhập hàng . VD: TK156 – Hàng hoá.
TK156.1.01.1 số danh điểm của mặt hàng 1 thuộc nhóm 01 loại

hàng 1. TK156.1.01.1.I số danh điểm của mặt hàng 1 thộc nhóm 01
loại hàng 1 ở kho I.
c, Kế toán tổng hợp quá trình mua hàng
Quá trình mua hàng ở DNTM hoàn tất khi hàng mua đã kiểm
nhận hàng nhập kho hoặc chuyển bán thẳng và tiền mua hàng đã thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán. Quá trình mua hàng của DNTM có
thể phát sinh các trường hợp sau:
- Hàng và hoá đơn cùng về trong tháng: Quá trình mua hàng
hoàn tất trong tháng.
- Trong tháng đã nhận được hoá đơn và chứng từ thanh toán của
bên bán, doanh nghiệp đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nhưng cuối
tháng vẫn chưa về hoặc đã về nhưng chưa kiểm nhận nhập kho. Trong
trường hợp này sẽ phát sinh hàng mua đang đi đường hoặc hàng đợi
kiểm nhận cuối tháng.
- Trong tháng nhận được hàng do bên bán chuyển đến theo hợp đồng
nhưng chưa nhận được hoá đơn. DN vẫn tiến hành kiểm nhận hàng hoá,
nhập kho theo giá tạm tính, khi nào nhận được hoá đơn của bên bán thì tiến
hành điều chỉnh việc ghi sổ kế toán theo giá chính thức.
Nội dung của kế toán tổng hợp quá trình mua hàng chịu ảnh hưởng
của hai phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng
+ Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp:
53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX là việc theo dõi,
phản ánh một cách thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho vật
tư, hàng hoá trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho, các sổ kế toán chi tiết
trên cơ sở các chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán sử dụng:
Tất cả các doanh nghiệp mua hàng phải có đầy đủ thủ tục, chứng từ

để làm cơ sở cho việc ghi chép, hạch toán hàng hoá trong sổ kế toán. Các
chứng từ sử dụng bao gồm các chứng từ bắt buộc và chứng từ không bắt
buộc (hướng dẫn)
- Chứng từ bắt buộc bao gồm:
+ Hoá đơn GTGT: Trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ.
+ Hoá đơn bán hàng: Trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp.
+ Phiếu mua hàng mẫu 13/BH
+ Biên bản kiẻm kê vật ư, hàng hoá. Mẫu 08/VT
- Chứng từ hướng dẫn:
+ Biên bản kiểm nghiệm. Mẫu 05/VT
+ Phiếu báo vật tư còn lại. Mẫu 07/VT
Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh các nghiệp vụ mua hàng trong trường hợp DN áp dụng
phương pháp KKTX, kế toán sử dụng các tài khoản:
- TK156 – Hàng hoá: TK này phản ánh số hiện có và tình hình tăng
gảim hàng hoá trong các DNTM, dịch vụ và những cơ sở sản xuất có tổ
chức hoạt động kinh doanh hàng hoá.
- TK156 có 2 TK cấp 2
+ TK 1561 – Trị giá mua hàng hoá: Phản ánh trị giá hiện có và tình
hình tăng giảm của hàng hoá mua vào đã nhập kho bao gồm giá mua và
thuế nhập khẩu (nếu có).
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp:
53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
+ TK 1562 – Chi phí mua hàng hoá: Phản ánh chi phí thu mua hàng
hoá thực tế phát sinh, liên quan tới hàng đã nhập kho trong kỳ và tình hình
tính, phân bổ chi phí mua hàng hoá hiện có cuối kỳ cho khối lượng hàng
hoá đã tiêu thụ trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ.

- TK331 – Phải trả người bán: Dùng để phản ánh quan hệ thanh toán
giữa doanh nghiệp với người bán, người nhận thầu về các khoản vật tư,
hàng hoá, lao vụ dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. TK331 được mở
sổ chi tiết cho từng đối tượng: từng người bán, người nhận thầu.
- TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (áp dụng đối với các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ).
- Ngoài ra còn một số TK khác như: TK111 – Tiền mặt, TK 112 –
Tiền gửi ngân hàng, TK 151 – Hàng mua đang đi đường, TK 333 – Thuế
và các khoản phải nộp cho Nhà nước…
Phương pháp kế toán:
Việc phản ánh, ghi chép trên các tài khoản kế toán căn cứ vào số liệu
trên các chứng từ gốc mà kế toán nhận được. Trong mỗi trường hợp hàng
nhận về lại có cách ghi chép khác nhau.
Doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT khác nhau thì cách
ghi chép, phản ánh cũng khác nhau.
Trình tự kế toán quá trình mua hàng được phản ánh theo sơ đồ 1 sau:
I-Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
TK111,112 TK156 TK111,112,331
Mua hàng trả tiền ngay, nhập kho Giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lại
TK133 TK133
Thuế GTGT
đầu vào
TK331
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp:
53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
Thanh Mua chịu hàng, nhập kho Chiết khấu bán hàng
toán

với người TK133
bán
TK151
Mua chịu Nhập
Kho
Hàng mua đang đi đường
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp:
53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
II-Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp
TK111,112 TK156 TK111,112,331
Mua hàng trả tiền ngay, nhập kho Giảm giá hàng bán
Hàng bị trả lại
TK 331
Mua chịu hàng nhập kho
TK151
Hàng mua đang đi
đường (mua chịu)
Nhập kho
(Trả tiền ngay)
Hàng mua đang đi đường
+ Phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Phương pháp KKĐK là phương pháp không phản ánh thường xuyên
liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá trên các tài khoản
hàng tồn kho (TK152, 153, 156, …) các tài khoản này chỉ phản ánh giá trị
vật tư, hàng háo tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ. Hàng ngày việc nhập hành được
phản ánh ở TK611 – mua hàng. Cuối kỳ kiểm kê hàng tồn kho, sử dụng
công thức cân đối để tính trị giá hàng xuất kho.
Chứng từ kế toán sử dụng:
Bao gồm cả chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn như PPKKTX

Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK611 – Mua hàng: Dùng để phản ánh giá thực tế của hàng hoá
mua và xuất dùng trong kỳ. TK611 không có số dư và được mở thành hai
TK cấp 2.
+ TK6111 – Mua nguyên vật liệu
+ TK6112 – Mua hàng hoá
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp:
53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
- TK156 – Hàng hoá: dùng để kết chuyển trị giá thực tế hàng hoá lúc
đầu kỳ, cuối kỳ vào TK 611.
- Ngoài ra kế toán cũng sử dụng một số TK liên quan khác
Phương pháp kế toán:
PPKKĐK thường áp dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ, chỉ tiến
hành một hoạt động, kinh doanh nhiều mặt hàng có giá trị nhỏ. Cuối tháng
kiểm kê hàng còn lại, tính giá trị hàng còn lại để ghi vào TK156.Sang đầu
tháng sau lại ghi trở lại Tk611. Trị giá vốn hàng đã bán được kết chuyển
sang TK632 – Giá vốn hàng bán theo giá thành thực tế của hàng đã mua
vào. Trị giá vốn của hàng xuất bán hàng trong tháng tính được dựa vào
quan hệ cân đối hàng hoá luân chuyển trong tháng.
Trị giá vốn
của hàng xuất
bán
=
Trị giá vốn
của hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn
thực tế của

hàng nhập
trong kỳ
-
Trị giá vốn
thực tế của
hàng tồn cuối
kỳ
Việc hạch toán cũng khác nhau tùy thuộc doanh nghiệp thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp.
Trình tự kế toán mua hàng theo PPKKĐK theo sơ đồ 2 sau:
I.DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
TK151,156 TK156 TK1511,156
Đầu kỳ kết chuyển trị giá Cuối kỳ kết chuyển trị
vốn hàng tồn kho giá vốn hàng tồn kho
TK111,112
Chiết khấu bán hàng
TK111,112
xxx Trả tiền ngay TK331
xxx …
TK133
Các khoản giảm trừ
TK331 Thuế GTGT
đầu vào
TK632
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp:
53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
Thanh toán Xác định trị giá vốn hàng
Mua chịu bán trong kỳ
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp:

53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
II-Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
TK151,156 TK611 TK151,156
Đầu kỳ kết chuyển trị giá Cuối kỳ kết chuyển
vốn hàng tồn kho giá vốn hàng tồn kho
TK111,112
TK 111,112 Các khoản giảm trừ
Mua hàng trả tiền ngay
TK 632
TK 331 Xác định trị giá vốn
Hàng bán trong kỳ
Thanh toán Mua chịu
+ Hệ thống sổ sách phản ánh
Hệ thống sổ kế toán chi tiết
Nhằm phục vụ yêu cầu quản lý chi tiết đối với hàng hoá mua vào, kế
toán phải mở sổ chi tiết cho các tài khoản: TK151, TK156, TK331,
TK111, TK112 theo dõi từng đối tượng cụ thể để ghi chép các TK kế toán
chi tiết (cấp 2,3 …). Cuối kỳ hạch toán, kế toán phải lập bảng chi tiết số
phát sinh các tài khoản để đối chiếu, kiểm tra với số liệu kế toán tổng hợp.
Hệ thống sổ kế toán tổng hợp
Tuỳ theo hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng, các nghiệp vụ
kinh tế liên quan đến kế toán quá trình mua hàng được ghi chép, phản ánh
vào hệ thống sổ kế toán tổng hợp tương ứng.
4.1.2. Tổ chức kế toán bán hàng
a. Kế toán giá vốn hàng bán
*Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm (gồm cả
chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã bán ra trong kỳ - đối với
DNTM) hoặc là giá thành thực tế lao vụ dịch vụ hoàn thành và được xác

định là tiêu thụ.
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp:
53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
• Trị giá vốn hàng xuất kho để bán
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm: Trị giá mua thực tế của
hàng xuất kho và chi phí mua phân bổ cho hàng xuất kho.
- Trị giá của hàng xuất kho được tính theo trị giá mua thực tế theo
các phương pháp sau:
+ Đánh giá theo giá mua thực tế:
Theo cách này khi nhập kho hàng hoá kế toán ghi theo trị giá mua
thực tế của từng lần nhập hàng, số tiền chi phí trong quá trình mua hàng
được hạch toán riêng để cuối tháng phân bổ cho hàng xuất kho.
Mỗi lần nhập hàng theo từng nguồn nhập khác nhau, có giá mua
khác nhau nên khi xuất kho kế toán phải tính trị giá mua của hàng xuất kho
theo các phương pháp đã đăng ký áp dụng và được áp dụng trong nhiều kỳ
hạch toán.
Do mỗi doanh nghiệp có đặc điểm riêng, yêu cầu và trình độ quản lý
khác nhau, nên có thể lựa chọn một trong các phương pháp sau để sao cho
phù hợp với doanh nghiệp mình.
(1) Theo đơn giá mua thực tế tồn đầu kỳ
Theo phương pháp này trị giá mua thực tế của hàng xuất kho được
tính theo công thức:
Trị giá hàng
xuất kho
=
Số lượng hàng
hoá xuất kho
x
Đơn giá mua thực tế

hàng hoá tồn đầu kỳ
(2) Tính theo đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ.
Trước hết phải tính đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong
kỳ theo công thức:
Giá bình quân =
Trị giá mua thực tế
của hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế của
hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn
đầu kỳ
+
Số lượng hàng nhập
trong kỳ
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp:
53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
Trị giá mua thực tế của
hàng xuất trong kho
=
Số lượng hàng
xuất kho
x
Đơn giá mua thực tế hàng
luân chuyển trong kỳ
(3) Theo phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Giả thiết số hàng nào nhập kho trước thì xuất kho trước và lấy trị giá
mua thực tế của số hàng đó để tính.
(4) Theo phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)

Giả thiết số hàng nào nhập kho sau thì xuất kho trước. Hàng xuất
thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá mua thực tế của lô hàng đó để tính.
(5) Tính theo giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này giá thực tế hàng xuất kho được căn cứ vào
đơn giá thực tế hàng nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất
kho. Xuất lô hàng nào thì tính theo đơn giá nhập của chính lô hàng đó.
(6) Theo phương pháp cân đối
Trước hết tính trị giá mua thực tế của hàng mua còn lại cuối kỳ bằng
cách lấy số lượng hàng còn lại cuối kỳ nhân với đơn giá mua hàng lần cuối
cùng trong tháng.
Trị giá mua thực
tế hàng xuất kho
=
Trị giá mua
thực tế hàng
đầu kỳ
+
Trị giá mua
thực tế hàng
nhập trong kỳ
-
Trị giá mua
thực tế hàng
còn cuối kỳ
Để tính được trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho cần phải phân bố
chi phí mua cho hàng xuất kho có thể theo doanh thu, số lượng, trị giá mua
Chi phí mua
phân bổ cho
hàng xuất kho
=

Chi phí mua phân
bổ cho hàng đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng
phát sinh trong kỳ
x
Trị giá mua
hàng xuất
kho trong kỳ
Trị giá mua hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua hàng
nhập trong kỳ
+Đánh giá theo giá hạch toán
Đối với doanh nghiệp mua vật tư, hàng hoá thường xuyên có sự biến
động của giá cả, khối lượng và chủng loại vật tư, hàng hoá nhập xuất kho
nhiều thì có thể sử dụng giá hạch toán để xác định trị giá vốn thực tế của
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp:
53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng xuất kho. Giá này do doanh nghiệp quy định, ổn định và sử dụng
trong một thời gian dài trong phạm vi doanh nghiệp mà không có tác dụng
giao dịch với bên ngoài. Việc xuất nhập kho hàng ngày được thực hiện
bằng giá hạch toán. Cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế
toán tổng hợp. Để tính được trị giá thực tế hàng xuất kho trước hết phải
tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng luân chuyển trong kỳ
(H).
H =
Trị giá thực tế của

hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của
hàng nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán
của hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán của
hàng nhập trong kỳ
Tính giá trị thực tế hàng xuất kho trong kỳ
Trị giá hàng
xuất trong kỳ
=
Trị giá hạch toán
hàng xuất trong kỳ
x
Hệ số giữa giá thực tế và giá
của hàng luân chuyển trong kỳ
Mỗi phương pháp có nội dung, ưu điểm và điều kiện áp dụng nhất
định, việc lựa chọn phương pháp nào là tuỳ thuộc vào tình hình thực tế, đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh khả năng trình độ của kế tán, yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp.
• Trị giá vốn của hàng đã bán:
Trị giá vốn của
hàng đã bán
=
Trị giá vốn của
hàng xuất kho
x
Chi phí bán hàng và chi phí quản

lý doanh nghiệp phân bổ hoặc
kết chuyển cho số hàng đã bán
TGV hàng đã bán được thể hiện theo sơ đồ sau:
TK 632 TK 911
TK 641
TK 642
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp:
53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
b. Kế toán doanh thu bán hàng
Thời điểm xác định doanh thu bán hàng
Theo chuẩn mức kế táon thì doanh thu bán hàng được ghi nhận khi
đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
+Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như
ngưoiừ sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro
và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho người mua trong từng
trường hợp cụ thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao
phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hoá cho người mua.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp
nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong. Nếu
doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì xác định

khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu.
Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
(-) Doanh thu bán hàng là số tiền đã thu được hoặc phải thu tính theo
giá bán của số sản phẩm hàng hoá dịch vụ được xác định là đã bán. Ở các
doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp:
53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh thu bán hàng không bao thuế GTGT, còn các doanh nghiệp áp dụng
phương pháp tính thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán
của số hàng đã bán.
(-) Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu (Nếu có)
+ Giảm giá hàng bán là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách
hàng trong trường hợp hoá đơn bán hàng đã viết theo giá bình thường.
Hàng đã được xác định là bán nhưng do chất lượng kém khách hàng yêu
cầu giảm giá và doanh nghiệp đã chấp nhận hoặc do khách hàng mua với
khối lượng hàng hoá lớn doanh nghiệp giảm giá.
+ Trị giá hàng hoá bị trả lại là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho
khách hàng trong trường hợp hàng đã được xác định là bán nhưng do chất
lượng quá kém khách hàng đã trả lại số hàng đó.
(-) Để phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
bán hàng kế toán sử dụng một số tài khoản sau:
+ TK 511: Doanh thu bán hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong cùng một kỳ sản xuất
kinh doanh.
TK này có 4TK cấp 2
TK 5111: DT bán hàng hoá
TK 5112: DT bán thành phẩm

TK 5113: DT cung cấp dịch vụ
TK 5114: DT trợ cấp, trợ giá
TK 512 - DT bán hàng nội bộ: Tài khoản này được sử dụng để phản
ánh tình hình bán hàng trong nội bộ một doanh nghiệp hạch toán kinh tế
độc lập (giữa đơn vị chính với đơn vị trực thuộc, hoặc giữa các đơn vị phụ
thuộc với nhau).
TK 512 gồm có 3 TK cấp 2
TK 5121: DT bán hàng hoá
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp:
53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
TK 5122: DT bán thành phẩm
TK 5123: DT cung cấp dịch vụ
(-) TK 531 – Hàng hoá bị trả lại
TK này dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm hàng hoá dịch vụ
lao vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân, do vi phạm
cam kết, hợp đồng kinh tế, hàng bị mất kém phẩm chất, không đúng quy
cách chủng loại.
(-) TK 532 – Giảm giá hàng bán
Kế toán doanh thu bán hàng theo các phương thức bán hàng
1. Phương thức doanh thu trực tiếp (khách hàng đã thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
TK 531, 532 TK 511 TK 111,112,131
(2b) (1a)
TK 3332, 3333 (1b)
(2a)
TK 3331
(1a) DT bán hàng trường hợp hàng không thuộc diện chịu thuế
GTGT hoặc DT bán hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
(1b) DT bán hàng (hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

(2a): Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc xuất nhập khẩu phải nộp trừ vào
doanh thu thuế.
(2b): Cuối kỳ phản ánh các khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại trừ
vào doanh thu.
2. Phương thức gửi bán ở các đại lý ký gửi
Theo phương thức này doanh nghiệp sẽ giao hàng cho các đơn vị
nhận đại lý ký gửi để các đơn vị này bán theo giá quy định của doanh
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp:
53K7

×