Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng ở công ty vật tư và xuất nhập khẩu hóa chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.26 KB, 72 trang )

Lời mở đầu
Trải qua hơn 10 năm thực hiện chính sách đổi mới, chuyển
nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa,
cùng với xu thế toàn cầu hoá nh hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp
phải thích ứng với nhu cầu của xà hội. Hoạt động trong hoàn cảnh mà
các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều phải tự chủ trong các hoạt động
sản xuất kinh doanh cđa m×nh, tõ viƯc tỉ chøc vèn, tỉ chøc kinh doanh
đến việc tiêu thụ sản phẩm. Có thể nói thị trờng là môi trờng cạnh
tranh, là nơi luôn diễn ra sự ganh đua cọ xát giữa các thành viên tham
gia để dành phần lợi cho mình. Để tồn tại và phát triển các doanh
nghiệp phải tập trung mọi cố gắng, nỗ lực vào hai mục tiêu chính : có
lợi nhuận và tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trờng. Doanh
nghiệp nào nắm bắt đầy đủ và kịp thời các thông tin thì càng có khả
năng tạo thời cơ phát huy thế chủ động trong kinh doanh và đạt hiệu
quả cao. Kế toán với t cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính, kế
toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính, đảm
nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế.
Do đó kế toán là động lực thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng làm ăn có
hiệu quả.
Cùng với sự phát triển kinh tế, cùng với sự đổi mới sâu sắc của
cơ chế kinh tế đòi hỏi hệ thống kế toán phải không ngừng đợc hoàn
thiện để đáp ứng đợc yêu cầu của quản lý.
Với doanh nghiệp thơng mại - đóng vai trò là mạch máu trong
nền kinh tế quốc dân - có quá trình kinh doanh theo một chu kỳ nhất
định là : Mua- Dự trữ - Bán, trong đó khâu bán hàng là khâu cuối cùng
của hoạt động sản xuất kinh doanh và có tính quyết định đến cả quá
trình kinh doanh. Có bán đợc hàng thì mới lập đợc kế hoạch mua vào
và dự trữ cho kỳ tới, mới có thu nhập để bù đắp chi phí kinh doanh và
1



tích luỹ để tiếp tục cho quá trình kinh doanh. Do đó việc quản lý quá
trình bán hàng có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp thơng mại.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác bán hàng, kế toán
bán hàng là phần hành chủ yếu trong các doanh nghiệp thơng mại và
với chức năng là công cụ chủ yếu để nâng cao hiệu quả tiêu thụ thì
càng phải đợc củng cố và hoàn thiện nhằm phục vụ đắc lực cho quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp. Cho nên, qua quá trình thực tập
tại công ty Vật t & Xt nhËp khÈu ho¸ chÊt cïng víi lý ln kÕ toán
mà em đà đợc học, em đà lựa chọn đề tài : Hoàn thiện kế toán
nghiệp vụ bán hàng ở Công ty Vật t & Xuất nhập khẩu Hoá chất
cho luận văn tốt nghiệp của mình
Nội dung của luận văn này đợc nghiên cứu dựa theo những kiến
thức lý luận đợc trang bị ở nhà trờng về kế toán thơng mại, phân tích
hoạt động kinh tế... và tình hình thực tế tại công ty
Vật t & Xuất nhập khẩu Hoá chất để tìm hiểu nội dung của từng
khâu kế toán từ chứng từ ban đầu cho đến khi lập báo cáo, bảng biểu
kế toán. Từ đó thấy đợc những vấn đề đà làm tốt và những vấn đề còn
tồn tại nhằm đa ra biện pháp khắc phục để hoàn thiện kế toán bán
hàng tại công ty.
Bố cục của luận văn gåm 3 ch¬ng :
Ch¬ng I : Lý ln chung vỊ kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các
doanh nghiệp thơng mại trong điều kiện kinh tế thị trờng.
Chơng II : Thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng ở công ty Vật t
& Xuất nhập khẩu Hoá chất.
Chơng III : Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng ở công ty VËt
t & XuÊt nhËp khÈu Ho¸ chÊt.

2



chơng I : lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán
hàng ở các doanh nghiệp thơng mại trong điều
kiện kinh tế thị trờng.
I. đặc điểm nghiệp vụ bán hàng và nhiệm vụ kế toán
1. Đặc điểm của nghiệp vụ bán

hàng.

Bán hàng là nghiệp vụ cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh
doanh lu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp thơng mại. Thực hiện
nghiệp vụ này, vốn của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật là
hàng hoá sang hình thái tiền tệ. Nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp
thơng mại có những đặc điểm sau:
1.1. Các phơng thức bán hàng.
Bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại đợc tiến hành theo 2
khâu
+Bán buôn
+Bán lẻ
1.1.1. Bán buôn:
Bán buôn là việc bán hàng cho các đơn vị các tổ chức kinh tế
khác với mục đích để chuyển bán hoặc để tiếp tục sản xuất. Đặc điểm
của nghiệp vụ bán buôn là hàng hoá cha đến tay ngời tiêu dùng, giá trị
và giá trị sử dụng của hàng hoá cha đợc thực hiện đầy đủ.
Hiện nay có 2 phơng thức bán buôn nh sau:
+Bán buôn qua kho
+Bán buôn chuyển thẳng.
1.1.1.1 Bán buôn qua kho:
Là bán buôn hàng hoá mà hàng bán đợc xuất ra từ kho bảo quản
của doanh nghiệp. Trong phơng thức này có 2 hình thức.
a. Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp:

3


Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho doanh nghiệp
để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại
diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua kí nhận đủ hàng, bên mua đÃ
thanh toán
1.1.1.2. Bán buôn chuyển thẳng :
Là các doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua không về
nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua.
Phơng thức này có thể thực hiện theo các hình thức :
a. Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán :
Doanh nghiệp mua hàng của nhà cung cấp và chuyển đi bán
thẳng cho bên mua bằng phơng tiện vận tải tự có hoặc mua ngoài.
Hàng hoá gửi đi vẫn còn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi
nào bên mua nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán thì doanh nghiệp
mới ghi nhận doanh thu.
Doanh nghiệp thơng mại vừa thanh toán tiền mua hàng với ngời cung
cấp vừa phải kết toán tiền hµng víi ngêi mua.
Chi phÝ vËn chun do doanh nghiƯp chịu hay bên mua phải trả tuỳ
thuộc vào hợp đồng đà ký giữa hai bên.
b. Bán buôn vận chuyển thẳng không có tham gia thanh toán :
Doanh nghiệp thơng mại là trung gian hởng hoa hồng theo thoả
thuận còn việc thanh toán tiền hàng, nhận hàng thì do quan hệ giữa
doanh nghiệp mua hàng và doanh nghiệp cung cấp.
1.1.2. Bán lẻ :
Bán lẻ là việc bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoặc cho cơ
quan, xí nghiệp để tiêu dùng tập thể, không mang tính chất sản xuất.
Trong khâu bán


lẻ, chủ yếu là bán thu bằng tiền mặt và thờng thì

hàng hoá xuất giao cho khách hàng và thu tiền trong cùng một thời
điểm. Vì vậy thời điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ đợc xác định ngay
khi hàng hoá giao cho khách hàng.
Hiện nay việc bán lẻ thờng đợc tiến hành theo các phơng thức
4


sau:
1.1.2.1. Phơng thức bán hàng thu tiền tập trung :
Phơng thức này tách rời nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu
tiền. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ viết hoá đơn thu tiền và giao
cho khách hàng để khách hàng đến nhận hàng ở quầy do nhân viên
bán hàng giao .
Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên thu ngân tổng hợp tiền, kiểm tiền
và xác định doanh số bán. Nhân viên bán hàng căn cứ vào số hàng đÃ
giao theo hoá đơn lập báo cáo bán hàng, đối chiếu với số hàng hoá
hiện còn để xác định số hàng thừa, thiếu.
1.1.2.2. Phơng thức bán hàng thu tiền trực tiếp :
Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách.
Cuối ca (hoặc cuối ngày) nhân viên bán hàng kiểm tiền làm giấy nộp
tiền, kiêm kê hàng hoá hiện con ở quầy để xác định l ợng hàng hoá bán
ra trong ca(ngày). Sau đó lập báo cáo bán hàng để xác định doanh số
bán, đối chiếu với số tiền đà nộp theo giấy nộp tiền.
Ngoài hai phơng thức trên, trong bán lẻ còn có các hình thức khác nh
bán lẻ tự phục vụ, bán hàng tự động,...
1.2. Các phơng thức thanh toán :
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận đợc chấp nhận thanh
toán, bên bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều phơng thức khác nhau

tuỳ vào sự tín nhiệm, thoả thuận giữa hai bên mà lựa chọn phơng thức
thanh toán cho phù hợp.
Hiện nay các doanh nghiệp thong mại áp dụng hai phơng thức
thanh toán:
ã

Thanh toán trực tiếp

ã

thanh toán không trực tiếp

1.2.1. Thanh toán trực tiếp :
Là thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, ngân phiếu giữa ngời mua
và ngời bán. Khi nhận đợc hàng hoá vật t, lao vụ, dịch vụ thì bên mua
5


xuất tiền ở quỹ để trả trực tiếp cho ngời bán hay ngời cung cấp.
1.2.2. Thanh toán không trực tiếp :
Là hình thức thanh toán đợc thực hiện bằng cách trích chuyển
tiền ở tài khoản của công ty hoặc bù trừ giữa cá đơn vị thông qua
trung gian là ngân hàng. Ngân hàng là cơ quan thanh toán không dùng
tiền mặt có trách nhiệm kiểm tra, đảm bảo việc thanh toán giữa các
đơn vị để tránh những rủi ro trong quá trình thu hồi vốn đồng thời
khẳng định rõ vai trò của mình trong các mối quan hệ kinh tế.
Trong thanh toán không trực tiếp có các phơng thức thanh toán
sau:
1.2.2.1. Thanh toán chấp nhận :
Hình thức này áp dụng đối với các cơ quan doanh nghiệp tín

nhiệm với nhau, buôn bán giao dịch thòng xuyên. Theo phơng thức
này ngời bán nhờ ngân hàng thu hộ tiền bán hàng ở ngời mua. Ngời
bán chỉ đợc thanh toán khi có sự đồng ý của bên mua. Khi bên bán gửi
hàng cho bên mua phải làm giấy tờ nhờ ngân hàng thu hộ tiền bán
hàng. Ngân hàng bên mua nhận đợc chứng từ và đợc sự đồng ý của bên
mua sẽ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của bên mua để thanh toán cho
bên bán thông qua ngân hàng phục vụ bên bán.
1.2.2.2. Thanh toán theo kế hoạch :
Hình thức này thờng đợc áp dụng trong trờng hợp hai đơn vị có
quan hệ mua bán thờng xuyên, có tín nhiệm với nhau. Đối với hình
thức thanh toán này thì căn cứ vào hợp đồng kinh tế bên bán định kỳ
chuyển cho bên mua hàng hoá và bên mua định kỳ chuyển cho bên
bán tiền hàng theo kế hoạch. Cuối kỳ hai bên sẽ điều chỉnh thanh toán
theo số thực tế.
1.2.2.3. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi :
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản yêu cầu ngân
hàng trích tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho ngời cung cấp
hàng hoá, dịch vụ.
6


1.2.2.4. Thanh toán bằng séc :
Séc là chứng từ thanh toán do chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn
đặc biệt của ngân hàng, yêu cầu ngân hàng trích tiền trên tài khoản
của mình để trả cho ngời đợc hởng có tên trên tờ séc dó. Đơn vị phát
hành séc phải chịu trách nhiệm về việc sử dụng séc, séc chỉ đợc phát
hành khi tài khoản ở ngân hàng có số d.
Có 3 loại séc : Séc bảo chi, Séc chuyển khoản, Séc định mức.
1.2.2.5. Thanh toán bù trừ :
Hình thức này áp dụng trong trờng hợp hai bên có quan hệ mua

bán hàng hóa với nhau. Định kỳ hai bên phải tiến hành đối chiếu giữa
số tiền đợc thanh toán với số tiền phải thanh toán. Các bên tham gia
thanh toán bù trừ chỉ cần phải trả số chênh lệch sau khi đà bù trừ.
1.2.2.6. Thanh toán bằng th tín dụng và tài khoản đặc biệt :
Th tín dụng là lệch của ngân hàng phục vụ bên mua đề nghị ngân
hàng phục vụ bên bán trả tiền cho bên bán về số tiền hàng mà bên bán
đà cung cấp cho bên mua. Hình thức này thòng áp dụng với các đơn vị
khác địa phơng không có sự tín nhiệm lẫn nhau.
Việc thanh toán không dùng tiền mặt có ý nghĩa tích cực đối với nền
kinh tế quốc dân cũng nh đối với doanh nghiệp. Nó làm giảm dợc lợng
tiền trong lu thông, giảm chi phí có liên quan đến việc in ấn và phát
hành tiền, giảm chi phí liên quan đến việc bảo quản, vận chuyển tiền,
cho phép kiểm soát đợc dễ dàng tính hợp pháp của các quan hệ thanh
toán trong nền kinh tế. Nó đảm bảo vốn bằng tiền mặt của các đơn vị
kinh tế và làm cho quá trình thanh toán trở nên đơn giản và thuận lợi
hơn rất nhiều so với việc thanh toán dùng tiền mặt.
1.3. Phạm vi thời điểm xác định hàng bán :
Trong doanh nghiệp thơng mại, bán hàng là khâu cuối cùng của
hoạt động kinh doanh và có tính quyết định đến cả quá trình kinh
doanh. Do đó, việc xác định đúng hàng bán có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc nghiên cứu nhu cầu thị trờng, khả năng thanh toán cña ngêi
7


tiêu dùng. Nó giúp cho các nhà doanh nghiệp xác định đúng phơng hớng hoạt động, xác định đợc lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách
nhà nớc... Để xác định hàng hoá là hàng bán thì căn cứ vào các điều
kiện sau đây:
ã

Phải thông qua mua-bán và thanh toán tiến tiền hàng theo một


phơng thức thanh toán nhất định.
ã

Doanh nghiệp thơng mại mất quyền sở hữu về hàng hoá và đợc

quyền đòi tiền hoặc thu đợc tiền của ngời mua.
ã

Hàng hoá bán ra thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp do

doanh nghiệp mua vào hoặc sản xuất, chế biến.
Ngoài ra còn có một số trờng hợp ngoại lệ khác cũng đợc coi là
hàng bán nh:
ã

Hàng hoá xuất để đổi lấy một hàng hoá khác, còn gọi là hàng

đối lu (hàng đổi hàng).
ã

Hàng hoá xuất để thanh toán tiền lơng cho công nhân viên, thanh

toán thu nhập, chia cho các bên tham gia liên doanh, thanh toán các
khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá cho bên mua.
ã

Hàng hoá hao hụt tổn thất trong khâu bán theo hợp đồng bên

mua chịu.

Thời điểm xác định bán hàng là thời điểm chuyển quuyền sở hữu
về hàng hoá, nó phụ thuộc vào phơng thức bán hàng và thanh toán tiền
hàng.
Đối với nghiệp vụ bán buôn, việc bán hàng có thể thanh toán
ngay hoặc cha thì thời điểm đợc xác định là bán hàng là khi nhận đợc
tiền của bên mua hoặc nhận đợc báo có của ngân hàng hoặc giấy chấp
nhận thanh toán của bên mua.
Đối với phơng thức bán lẻ thì thời điểm ghi chép hàng bán là
ngay sau khi nhận đợc báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền.
1.4. Giá cả hàng bán:
Doanh nghiệp nào kinh doanh cũng vì mục tiêu lợi nhuËn. Do
8


vậy mà khi kinh doanh một mặt hàng nào thì cũng phải xác định đợc
giá bán sao cho hợp lý để không ảnh hởng đén tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp. Tức là phải đảm bảo bù đắp đợc giá vốn, bù đắp đợc chi phí kinh doanh và hình thành lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thờng xác định giá bán theo công thức sau:
Gía bán = Gía mua thực tế + Thặng số thơng mại

Thặng số thơng mại đợc dùng để bù đắp chi phí kinh doanh và hình
thành lợi nhuận và đợc tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua thực tế
của hàng hoá tiêu thụ.
Cách tính mới là :
Gía bán = Gía mua thực tế ì (1+ Tỉ lệ thặng số thơng mại )
Hiện nay, Nhà nớc chỉ quy định giá ở một số mặt hàng thiết yếu,
quan trọng còn các hàng hoá khác giá cả đợc xác định theo cung cầu
thị trờng. Gía hàng bán đợc xem là một công cụ cạnh tranh của doanh
nghiệp. Mỗi doanh nghiệp phải tự xác định đợc mức giá bán phù hợp
dựa vào nhu cầu thị trờng, chu kỳ sản phẩm, uy tín về nhÃn mác của

sản phẩm,... Trên thực tế tình hình kinh doanh luôn biến động, thị tr ờng luôn thay đổi đòi hỏi các nhà quản lý phải có tầm nhìn bao quát,
khả năng nghiên cứu nắm bắt kịp thời thông tin từ thị trờng, từ ngời
tiêu dùng để đa ra mức giá bán thích hợp cho từng mặt hàng vào từng
thời điểm, địa điểm cụ thể.

2. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng :
Nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá liên quan đến từng khách hàng,
từng phơng thức thanh toán và từng mặt hàng nhất định. Do đó, công
tác quản lý nghiệp vụ bán hàng đòi hỏi phải quản lý các chỉ tiêu nh :

9


Quản lý doanh thu, tình hình thay đổi trách nhiệm vật chất ở khâu
bán, tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ
về các khoản phải thu của ngời mua, quản lý giá vốn của hàng hoá đÃ
tiêu thụ, ... quản lý nghiệp vụ bán hàng cần bám sát các yêu cầu sau :
ã

Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình xuất,

nhập, tồn kho trên các chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá trị.
ã

Nắm bát theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, từng thể

thức thanh toán, từng khách hàng và từng loại hàng hoá tiêu thụ.
ã

Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ tiền hàng.


ã

Tính toán xác định từng loại hoạt động của doanh nghiệp.

ã

Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc theo chế độ quy

định.
3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng :
Hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý
kinh doanh, nó là công cụ quan trọng phục vụ cho công tác điều hành
và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý vốn của các doanh
nghiệp. Đồng thời nó là nguồn thông tin số liệu tin cậy để Nhà nớc
điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân, kiểm tra, kiểm soát hoạt động
của các ngành, các lĩnh vực.
Do đó kế toán bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Ghi chép, phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời tình hình bán
hàng cả về mặt giá trị và hiện vật của từng mặt hàng, nhóm hàng.
+Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế
hoạch về quá trình bán hàng. Tính toán chính xác giá vốn hàng hoá đÃ
tiêu thụ từ đó xác định đúng đắn kết quả hoạt động bán hàng.
+ Phản ánh và giám đốc tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ
và thanh toán công nợ với ngời mua.
+ Cung cấp các thông tin tổng hợp và chi tiết cần thiết về hàng
bán kịp thời phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh cđa
doanh nghiƯp.
10



II. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nghiệp vụ
bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại.
1. Sự cần thiết :
Kế toán là một hệ thống thông tin kiểm tra tình hình và sự biến
động tài sản của đơn vị. Kế toán là một công cụ quản lý quan trọng để
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, để tổ chức, phản ánh và
giám đốc các loại tài sản vật t tiền vốn.Từ việc phân tích các số liệu
kế toán các nhà quản lý đề ra biện pháp và hớng kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp thơng mại tiêu thụ hàng hoá là khâu vận
động cuối cùng của hàng hoá nó ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận, kết
quả hoạt ®éng s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp. Do ®ã việc quản
lý quá trình tiêu thụ là rất quan trọng. Một trong các công cụ quản lý
quá trình tiêu thụ hàng hoá có hiệu quả nhất đó chính là kế toán bán
hàng. Kế toán bán hàng quản lý chặt chẽ các yếu tố của nghiệp vụ
bán hàng nh : giá cả, quá trình thanh toán, thu hồi công nợ và các chi
phí có liên quan,... để từ đó tính toán chính xác kết quả của hoạt động
tiêu thụ hàng hoá, góp phần tiết kiệm chi phí bán hàng, tăng vòng
quay của vốn, tăng lợi nhuận, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh
đạt hiệu quả cao nhất.
Ngày nay, khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các doanh
nghiệp thơng mại đặc biệt phát triển mạnh.Do đó các hoạt động mua
bán trao đổi đợc mở rộng.Hoạt động tiêu thụ hàng hoá đà có nhiều
thay đổi cụ thể là có nhiều hình thức tiêu thụ hơn, có nhiều ph ơng
thức thanh toán hơn,... tóm lại là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
nhiều hơn, đa dạng hơn và phức tạp hơn. Lúc này hệ thống kế toán bán
hàng cũ sẽ không kiểm soát đợc hết các yếu tố của nghiệp vụ bán
hàng. Do đó cần phải hoàn thiện kế toán bán hàng để đáp ứng yêu cầu
quản lý trong điều kiện mới. Việc hoàn thiện kế toán bán hàng là rất


11


cần thiết và xuất phát từ nhu cầu thực tế khách quan.

2. Nội dung hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
trong các doanh nghiệp thơng mại :
2.1. Hoàn thiện hạch toán ban đầu :
Hạch toán ban đầu là quá trình theo dõi, ghi chép, hệ thống hoá
các nghiệp vụ kinh tế, các hiện tợng và quá trình kinh tế trên chứng từ
làm cơ sở cho hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. Hoàn thiện
hạch toán ban đầu đựơc thực hiện trên các nội dung sau :
+ Sử dơng mÉu chøng tõ
+ Sè lỵng chøng tõ lËp
+ Tỉ chức luân chuyển chứng từ.
Kế toán nghiệp vụ bán buôn bán lẻ sử dụng các mẫu chứng từ sau :
+ Hoá đơn GTGT ( Sử dụng đối với doanh nghiệp tính thuế
GTGTtheo phơng pháp khấu trừ ). Hoá đơn GTGT đợc lập làm 3 liên,
một liên giao cho khách hàng, hai liên giữ lại. Trên hoá đơn GTGT ghi
rõ giá b¸n cha th, th GTGT, tỉng gia thanh to¸n. NÕu trên hoá đơn
chỉ ghi tổng giá thanh toán thì thuế GTGT đợc tính trên tổng giá thanh
toán theo công thức sau :
Thuế GTGT = Tổng giá thanh toán ì thuế suất thuế GTGT
Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT trực
tiếp trên GTGT thì chứng từ sử dụng ban đầu là hoá đơn bán hàng.
Gía ghi trên hoá đơn bán hàng là giá đà có thuế.
+ Biên bản thừa thiếu hàng hoá : phản ánh số hàng thiếu hoặc
thừa trong các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
+ Biên bản hàng không đúng hợp đồng


: phản ánh số hàng

không đúng hợp đồng bị khách hàng trả lại hoặc từ chối thanh toán.
+ Các chứng từ gốc phản ánh quá trình thu hồi tiền, thu hồi công

12


nợ. Cụ thể :
-Nếu thu bằng tiền mặt, ngân phiếu nhập quỹ thì căn cứ vào các
phiếu thu, nếu thu bằng séc thì căn cứ vào bảng kê nộp séc.
-Nếu thu qua ngân hàng thì là giấy báo có và bản sao kê của
ngân hàng.
+ Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá (với bán lẻ hàng
hoá )
+ Đối với nghiệp vụ tiêu thụ qua đại lý hoặc bán hàng trả góp kế
toán sử dụng các chứng từ : Biên bản giao nhận hàng hoá, hợp đồng
giao nhận đại lý và các chứng từ thanh toán khác...
2.2. Vận dụng đúng tài khoản kế toán vào quá trình hạch toán.
2.2.1. Tài khoản sử dụng :
(1) Tài khoản 511 - doanh thu bán hàng : Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp

thực hiện

trong kỳ kinh doanh, Doanh thu phản ánh trên tài khoản 511 - đối với
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ - là doanh thu
cha có thuế, còn đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp thì doanh thu này là doanh thu đà có thuế.
TK 511 đợc chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau:

+TK 5111- Doanh thu về hàng hoá đà đợc xác định là tiêu
thụ
+TK 5112 - Doanh thu về bán thành phẩm.
+TK 5113 - Doanh thu về dịch vụ, lao vụ.
+TK 5114 - Doanh thu trợ giá (chỉ sử dụng ở các doanh
nghiệp bán hàng theo chỉ đạo cđa Nhµ níc ).
TK 511 cã kÕt cÊu nh sau : TK 511
Nợ



- Phản ánh thuế TTĐB hoặc thuế
XNK phải nộp.

- Phản ánh doanh thu thực tế về bán hàng

- phản ánh doanh thu hàng bán bị
trả lại, giảm giá hàng bán.
- Kết chuyển doanh thu bán hàng
thuần để xác định kết quả.

13

TK 511không có số dư cuối kỳ


Khi hạch toán trên tài khoản 511 cần chú ý :
ã

Doanh thu phản ánh trên TK 511 là doanh thu ®· thùc hiƯn ( Khi


doanh nghiƯp ®· giao hµng vµ ngời mua đà thanh toán hoặc ký nhận
nợ ).
ã

Trờng hợp đơn vị bán hàng theo phơng thức trả góp thì doanh thu

phản ánh trên TK511 là doanh thu tính theo giá bán thu tiền một
lần(Gía bán thông thờng ).
ã

Trờng hợp đơn vị bán hàng nhận đại lý thì doanh thu phản ánh

trên TK511 là phần hoa hồng đơn vị đợc hởng.
Các trờng hợp sau không đợc phản ánh vào doanh thu :
ã

Các khoản thu về nhợng bán hoặc thanh lý TSCĐ.

ã

Các khoản thu về bán cổ phiếu, trái phiếu, thu đợc phân chia về

liên doanh.
ã

Ngời mua ứng trớc tiền cho đơn vị.

ã


Trị giá vật t, thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế

biến.
(2) Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ : Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu nội bộ của số sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp, giữa các đơn vị trực
thuộc trong cùng một doanh nghiệp.
Tài khoản 512 đợc mở cho các tài kho¶n cÊp 2 sau :
+ TK5121 - Doanh thu vỊ hàng hoá đà đợc xác định là tiêu thụ
+ TK 5122 - Doanh thu về bán thành phẩm.
+ TK 5123 - Doanh thu vỊ dÞch vơ, lao vơ.
14


+ TK 5124 - Doanh thu trợ giá (chỉ sử dụng ở các doanh nghiệp
bánhàng theo chỉ đạo của Nhà nớc ).
(3) Tài khoản 632 - Gía vốn hàng bán : Tài khoản này dùng để
phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đà tiêu thụ trong kỳ.
TK 632 có kết cấu nh sau
Nợ

:

TK 632

-Phản ánh trị giá vốn của

hàng hoá đà tiêu thụ theo
từng lần bán.




- Kết chuyển giá vốn hàng hoáđÃ
tiêu thụ để xác định kết quả kinh
doanh

TK 632 cuối kỳ không có số dư.
(4) Tài khoản 131 - Phải thu của ngời mua : Tài khoản này dùng để
phản ánh tình hình công nợ phải thu ở ngời mua về trị giá hàng hoá đÃ
cung cấp.

Tài khoản 131 có kết cấu nh sau:

Nợ

TK 131



SDĐK:Phản ánh số tiền còn phải thu

ở người mua đầu kỳ.
- Phản ánh số tiền phải thu ở người
người mua tăng trong kỳ.
- Phản ánh trị giá hàng hoá đà giao
cho người mua ứng với số tiền nhận
đặt trước.
SDCK : Phản ánh số tiền còn phải thu

ở người mua đến cuối kỳ.

15

- Phản ánh số tiền đà thu được
ở người mua trong kỳ

- Phản ánh số tiền nhận đặt trước
của người mua.


Khi sử dụng tài khoản 131 cần chú ý:
ã

TK 131 cuối kỳ có thể có số d bên có phản ánh số tiền đà thu lớn

hơn số phải thu hoặc số tiền nhận đặt trớc của ngời mua nhng cha giao
hàng. Khi lên bảng cân đối kế toán số d nợ phản ánh bên tài sản, số d
có phản ánh bên nguồn vốn của bản cân đối kế toán.
ã

TK 131 chỉ sử dụng tron

dùng để phản ánh giá trị, tình hình biến động của hàng hoá đà gửi, trị
giá lao vụ, dịch vụ đà hoàn thành bàn giao cho ngời đặt hàng nhng cha
chấp nhận thanh toán.
Trong buôn bán TK 157 chỉ sử dụng trong trờng hợp áp dụng
hình thức gửi hàng.

Kết cấu chung của tài khoản 157 nh sau:
Nợ


TK 157

- Trị giá thực tế hàng hoá

gửi bán.



- Trị giá hàng hoá gửi bán đÃ
xác định tiêu thụ

SDCK : Phản ánh trị giá
hàng hoá gửi bán chưa được
xác định tiêu thụ cuối kỳ.
Cụ thể :
+ Hàng hoá gửi cho
người mua, người mua chưa
nhậnđược.

+Hàng hoá người mua
trả lại đang bảo quản
hộ.

16


(7) Tài khoản 532 -" Giảm giá hàng bán ": Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá của việc bán hàng trong khi
hạch toán.
ã


Giảm giá: là khoản giảm trừ cho ngời mua tính trên giá bán vì lí

do hàng bán kém phẩm chất hoặc không đúng quy cánh theo qui định
của hợp đồng.
ã

Bớt giá: là khoản giảm trừ vì lí do ngời mua đà mua với khấu l-

ợng lớn, nó đợc tính theo một tỉ lệ nào đó trên giá bán. Việc bớt giá
đợc ngời bán tiến hành theo từng lần mua hàng.
(8) Tài khoản 531 -" Hàng bán bị trả lại : tài khoản này dùng để phản
ánh trị giá của số sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đà tiêu thụ bị khách
hàng trả lại do: vi phạm hợp đồng, hàng không đúng chủng loại, quy
cách, phẩm chất. Trị giá của hàng hoá bị trả lại phản ánh trên tài
khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế đợc thực hiện
trong kỳ để tính doanh thu thuần của khôí lợng hàng hoá đà tiêu thụ
trong kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan
nh TK 111, 112, 136, 641, 642, 811, 721...
2.2.2. Vận dụng các tài khoản vào hạch toán:
2.2.2.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp áp dụng
tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
a. Bán buôn :
(*) Bán buôn qua kho:
ã

Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp:

(1) Phản ánh doanh thu bán hàng hoá:

Nợ TK 111, 112, 131: Tổng gi¸ thanh to¸n.
Cã TK 511:

Doanh thu tÝnh theo gi¸ b¸n cha thuÕ.
17


Có TK 33311:

Thuế giá trị gia tăng đầu ra.

(2) Phản ánh trị giá mua hàng xuất bán đà xác định tiêu thụ.
Nợ TK 622
Có TK 156 (1561)
ã

Giá vốn hàng xuất bán.

Bán buôn qua kho bằng cách chuyển hàng:

(1) Phản ánh trị giá mua hàng hoá xuất gửi đi bán:
Nợ TK 157
Có TK 156

Trị giá hàng hoá gửi bán.

(2) Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng
hoá đà chuyển giao :
Nợ TK 111, 112, 113 :


Tổng gi¸ thanh to¸n.

Cã TK 511 :

Doanh thu cha cã thuÕ.

Cã TK 33311 :

Thuế GTGT đầu ra.

(3) Kết chuyển trị giá vốn hàng mua gửi bán đà xác định tiêu thụ :
Nợ TK 632
Có TK 157

Giá vốn hàng gửi bán.

(4) Trị giá bao bì xuất gửi đi kèm và tinh giá riêng :
Nợ TK 1388
Có TK 1532 - Trị giá xuất kho.
Cã TK 133 - Th GTGT cđa bao b× xt kho ( phải có
chứng từ hợp pháp chứng minh ).
(5) Các khoản chi hộ cho bên mua :
Nợ TK 1388
Có TK 111, 112
(6) Khi thu đợc tiền bao bì, tiền chi hộ :
Nợ TK 111, 112
Có TK 1388
ã

Bán buôn vận chuyển thẳng :

+Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh to¸n :
18


(1a) Trị giá hàng mua đợc vận chuyển bán thẳng :
Nợ TK 157 : Trị giá mua cha có thuế.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán.
(1b) Trờng hợp mua bán thẳng giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung
cấp và khách hàng :
Nợ TK 632 : Trị giá mua cha có thuế.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán.
(2) Phản ánh trị giá vốn hàng vận chuyển bán thẳng đà đợc tiêu thụ :
Nợ TK 632
Có TK 157
(3) Phản ánh doanh thu bán hàng :
Nợ TK 111,112,131 :

Tổng giá thanh toán.

Có TK 511 :

Doanh thu bán hàng.

Có TK 33311 :

Thuế GTGT đầu ra.

+Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán :

(1) Phản ánh doanh thu :
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511

Hoa hồng đựoc hởng.

(2) Nếu phát sinh chi phí môi giới :
Nợ TK 641
Có TK 111, 112, 141
ã

Trờng hợp phát sinh chiết khấu thanh toán :

Theo thông t 120/ 1999/TT- BTC ngµy 7/10/1999 cđa bé Tµi chÝnh ban
hành để hớng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp thì
khoản chiết khấu thanh toán cho ngời mua hàng hoá, dịch vụ khi
thanh toán tiền trớc hạn đợc hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính
của doanh nghiệp.
Căn cứ vào phiếu thu tiền mặt, hoặc giấy báo ngân hàng, kế toán phản
19


ánh số tiền thu đợc do khách hàng trả nợ, đồng thời phản ánh khoản
chiết khấu thanh toán cho khách hàng :
Nợ TK 811 :

Chiết khấu thanh toán.

Nợ TK 111,112 :


Số tiền thực thu sau khi đà trừ lại

chiết

khấu thanh toán.
Có TK 131 :

Theo tổng số tiền phải thu của khách
hàng.

ã

Trờng hợp phát sinh hàng bán bị trả lại :

(1) Phản ánh doanh thu hàng bị trả lại :
Nợ TK 531

Theo gi¸ b¸n cha cã thuÕ GTGT

Cã TK 111, 112, 131
(2) Phản ánh số tiền trả lại cho khách hàng về thuế GTGT của hàng bị
trả lại :
Nợ TK 33311
Có TK 111, 112, 131
(3) Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hàng bị trả lại (nếu có)
chẳng hạn nh chi phí nhận hàng về,... đợc hạch toán vào chi phí bán
hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 641
Có TK 111 : Tiền mặt.
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng.

Có TK 141 : Tiền tạm ứng.
(4) Phản ánh trị giá hàng bị trả lại :
Nợ TK 156 ( nếu hàng về nhập kho )
Nợ TK 157 ( nếu hàng cha về nhập kho )

Trị giá xuất kho.

Có TK 632
ã

Trờng hợp giảm giá hàng bán :

Căn cứ vào chứng từ chấp thuận giảm giá cho khách hàng về số l ợng
hàng đà bán, kế toán phản ánh :
Nợ TK 532
20


Có TK 111,112: Số tiền giảm giá trả lại cho khách hàng
(Nếu lúc mua khách hàng đà thanh toán
tiền hàng ).
Có TK 131 :

Ghi giảm nợ phải thu khách hàng (Nếu
lúc mua khách hàng cha thanh toán

tiền

hàng ).


Cuối kỳ, kết chuyển giảm gía, hàng bán bị trả lại để xác định doanh
thuần :
Nợ TK 511 :

Giảm trừ doanh thu.

Có TK 532 : Giảm giá hàng bán.
Có TK 531 : Doanh thu hàng bán bị trả lại.
b. Bán lẻ :
ã

Bán lẻ tại quầy :

(1) Khi xuất kho giao hàng bán lẻ cho cửa hàng, cho quầy.Kế toán ghi
chi tiết tài khoản kho hàng theo địa diểm luân chuyển nội bộ

:

Nợ TK 156 - Chi tiết kho, quầy,cửa hàng nhận bán.
Có TK 156 - Kho hàng hoá ( kho chính ).
(2) Cuối ngày khi nhận đợc báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền, kế toán
ghi nghận doanh thu bán hàng :
Nợ TK 111:

Tổng số tiền bán hàng thu đợc nhập quỹ.

Có TK 511 :

Doanh thu bán hàng.


Có TK 33311 :

Thuế GTGT đầu ra.

Trờng hợp có phát sinh tình hình thừa, thiếu tiền hàng phải tìm
ra nguyên nhân, nếu không tìm đợc nguyên nhân thì lập biên bản chờ
xử lý :
+Nếu nộp thừa so với doanh thu bán hàng :
Nợ TK 111:

Số tiền thực nộp.

Có TK 511 :

Doanh thu bán hàng.

Có TK 33311 :

Thuế GTGT đầu ra.

Có TK 3381 :

Số tiền thừa cha rõ nguyên nhân.
21


+Nếu nộp tiền bán hàng thiếu so với doanh thu bán hàng :
Nợ TK 111 :

Số tiền thực nộp.


Nợ TK 1381 :

Số tiền thiếu cha rõ nguyên nhân.

Có TK 511 :
Có TK 33311 :
ã

Doanh thu bán hàng.
Thuế GTGT đầu ra.

Kế toán bán hàng đại lý :

(+) Trờng hợp gửi bán đại lý :
(1) Khi xuất kho hàng hoá chuyển giao cho bên nhận đại lý, kế toán
ghi :

Nợ TK 157 :

Hàng gửi đi bán.

Có TK 156 :

Hàng hoá.

Khi mua hàng, chuyển giao thẳng cho bên nhận đại lý, kế toán ghi :
Nợ TK 157 :

Hàng gửi đi bán.


Nợ TK 133 :

Thuế GTGT đợc khấu trừ.

Có TK 331 :

Phải trả cho ngời bán.

Có TK 111, 112... Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
(2) Khi hàng hoá gửi đại lý đợc xác định là tiêu thụ. Doanh thu bán
hàng phản ánh theo giá bán, khoản hoa hồng dành cho bên nhận đại lý
ghi vào chi phí bán hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 111,112,131

:

(Giá bán-hoa hồng)

Nợ TK 641

: Chi phí bán hàng (Hoa hồng)

Có TK 511

:

Doanh thu bán hàng

Có TK 333(1)


: Thuế GTGT phải nộp

Trờng hợp thanh toán và hạch toán riêng biệt tiền bán hàng với
hoa hồng gửi đại lý, Kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131:

Tổng giá trị thanh toán

Có TK 511:
Có TK 333(1):

Doanh thu bán hàng
Thuế GTGT phải nộp

Thanh toán tiền hoa hồng gửi đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 641:
Có TK 111,112,131:

Chi phí bán hàng (Hoa hồng)
Tiền hoa hồng trả cho ®¹i lý
22


(3) Kết chuyển trị giá mua thực tế của hàng gửi đại lý đà tiêu thụ
Nợ TK 632:

Giá vốn hàng bán

Có TK 157:


Hàng gửi đi bán

(4) Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511:

Doanh thu bán hàng

Có TK 911:

Xác định kết quả kinh doanh

(+) Trờng hợp nhận hàng bán đại lý:
Trờng hợp đơn vị khấu trừ luôn tiền hoa hồng:
(1) Khi nhận hàng bán đại lý kế toán ghi:
Nợ TK 003: Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi
(2) Khi bán hàng nhận đại lý đúng giá quy định, Doanh nghiệp phản
ánh doanh thu bán hàng nhận đại lý bằng khoản hoa hồng và phải trả
cho bên gửi đại lý
Nợ TK 111:

Tiền mặt

Nợ TK 112:

Tiền gửi ngân hàng

Nợ TK 131:

Phải thu của khách hàng


Có TK 511:

Doanh thu bán hàng(Hoa hồng đại

Có TK 331:

Phải trả cho ngời bán

lý)
(3) Khi trả tiền cho bên giao đại lý, Kế toán ghi:
Nợ TK 331:

Phải trả cho ngời bán

Có TK 111:

Tiền mặt

Có TK 112:

Tiền gửi ngân hàng

Trờng hợp đơn vị cha khấu trừ tiền hoa hồng.
(1) Khi bán đợc hàng nhận đại lý
Nợ TK 111:

Tiền mặt

Nợ TK 112:


Tiền gửi ngân hàng

Có TK 331:

Phải trả cho ngời bán

(2) Khi trả tiền cho bên gửi đại lý:
Nợ TK 331:

Phải trả cho ngời bán
23


Có TK 111:

Tiền mặt

Có TK 112:

Tiền gửi ngân hàng

(3) Khi nhận đợc tiền hoa hồng hoặc khấu trừ số tiền phải trả bên gửi
đại lý:
Nợ TK 111:

Tiền mặt

Nợ TK 112:


Tiền gửi ngân hàng

Nợ TK 331:

Phải trả cho ngời bán

Có TK 511:

Doanh thu bán hàng

(4) Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511:
Có TK 911:

Doanh thu bán hàng
Xác định kết quả hoạt động kinh

doanh
(5) Ghi giảm hàng nhận đại lý đà tiêu thụ hoặc trả lại bên gửi đại lý
Có TK 003: Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi.
Kế toán bán hàng trả góp:
(1) Khi xuất kho hàng hóa để bán, căn cứ vào chứng từ trả góp, Kế
toán ghi:
Nợ TK 111:
Nợ TK 131:
Có TK 511:

Số tiền trả ngay lúc mua hàng
Số tiền trả góp
Tổng số tiền theo giá bán thông thờng


Có TK 333(1): Thuế GTGT tính trên giá bánthôngthờng
Có TK 711:

Phần chênh lệch cao hơn giá thông th-

ờng
(2) Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng đà tiêu thụ
Nợ TK 632:
Có TK 156:

Giá vốn hàng bán
Hàng hóa

(3) Những kỳ sau khi thu đợc tiền của ngời mua
Nợ TK 111:

Tiền mặt

Nợ TK 112:

Tiền gửi ngân hàng

Có TK 131:

Phải thu của khách hàng
24


(4) Kết chuyển doanh thu thuần

Nợ TK 511:

Doanh thu bán hàng

Có TK 911:

Xác định kết quả kinh doanh

2.2.2.2. Kế toán bán hàng ở đơn vị nộp thúê GTGT theo phơng pháp
trực tiếp
Tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp đợc áp dụng ở những
doanh nghiệp cha áp dụng đầy đủ chế độ hóa đơn chứng từ. Khi áp
dụng phơng pháp này thì giá mua vào của hàng hoá bao gồm cả thuế
GTGT đầu vào, trong doanh thu, thu nhập có cả thuế GTGT đầu ra.
Việc hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp áp dụng thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp cũng tơng tự nh ở doanh nghiệp hạch
toán thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, chỉ khác là không sử dụng
tài khoản 3331 thuế GTGT đâù ra để phản ánh thuế GTGT khi phát
sinh nghiệp vụ bán hàng mà hạch toán cả donh thu và thuế GTGT vào
tài khoản 511 Doanh thu bán hàng , đến cuối kỳ kế toán xác định
thuế GTGT phải nộp bằng công thức :
Thuế GTGT phải nộp = (Gía bán _ giá mua ) ì Thuế suất thuế GTGT(%)

Bút toán xác định thuế GTGT phải nộp, kế toán ghi :
Nợ TK 6435
Có TK 3331

Số thuế GTGT phải nộp.

2.3. Phơng pháp tính giá vốn hàng bán :

Căn cứ vào yêu cầu của công tác quản lý và cách đánh giá hàng
hoá phản ánh trong tài khoản và sổ kế toán mà vận dụng cách tính trị
giá mua của hàng hoá xuất kho.
2.3.1. Phơng pháp tính trị giá mua của hàng hoá xuất kho trong
trờng hợp kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết hàng hoá theo trị
giá mua thực tế của hàng hoá :
Trị mua của
Trị giá có thể
Theo cách đánh giá này,mua của tính trị giá giá mua củahàng hoá
hàng hoá nhập
hàng hoá còn đầu
+ trong kỳ
Giá mua bình quân
kỳ
đơn vị hàng hoá luân =
25
chuyển trong kỳ
Số lượng hàng hoá
+ Số lượng hàng hoá
nhập trong kỳ
còn đầu kỳ


×