Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

169 Tổ chức công tác Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.05 KB, 77 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Thanh Vân
Lời mở đầu
Để đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt nh hiện
nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực hết mình. Bên cạnh việc tăng cờng
nâng cao chất lợng sản phẩm thì việc tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành là đIều
kiện cần thiết cho phép các doanh nghiệp hội nhập và phát triển .Thời gian qua
nhà nớc đã có rất nhiều cố gắng để đổi mới công tác quản lý mà đặc biệt là
quản lý tài chính, tạo hành lang pháp lý soi đờng cho sự phát triển của các
doanh nghiệp .
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán mà trọng tâm là kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là yêu cầu thiết thực và là vấn đề đặc
biệt quan trọng. Để thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tính toán kịp thời chính xác toàn bộ chi phí bỏ ra và tính đợc giá
thành sản phẩm cho mỗi kỳ sản xuất .Việc làm đó giúp cho các doanh nghiệp
thờng xuyên nắm bắt đợc các thông tin về tình hình thực tế đinh mức chi phí và
phát hiện khả năng tiềm tàng tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm, ngăn
chặn kịp thời các hành vi gian lận đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát
triển. Song trong thực tế, ở nớc ta hiện nay công tác này ở một số doanh nghiệp
còn rất nhiều thiếu sót và tồn tại cha đáp ứng đợc yêu cầu ngày càng cao của
việc quản lý sản xuất, quản lý giá thành, sản phẩm làm ra vẫn cha khắc phục đ-
ợc tình trạng yếu kém về mặt chất lợng. Mặt khác xây dựng cơ bản cũng không
tránh khỏi những thiếu sót nh việc đầu t tràn lan, thiếu tập trung, công trình dở
dang còn nhiều, lãng phí lớn. Các công trình hoàn thành và đa vào hoạt động
không đảm bảo chất lợng đã bộc lộ những yếu điểm của nó đây là một trong
những nhân tố dẫn đến tình trạng lãi giả lỗ thật trong một số doanh nghiệp .
Chính vì vậy tăng cờng quản lý chặt chẽ nguồn vốn cho ngành xây dựng
cơ bản, đặc biệt là hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất và xác định giá
thành trở thành yêu cầu cấp thiết không chỉ với một doanh nghiệp mà đối với cả
xã hội .
1
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Thanh Vân


Nhận thức sâu sắc vấn đề đó, xuất phát từ những kiến thức lý luận trực
tiếp thu đợc trong nhà trờng cùng thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại
Công ty đầu t phát triển nhà và đô thị Hà Nội Bộ Quốc Phòng, em đi sâu
nghiên cứu đề tài: Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm. Nội dung đợc chia làm 3 chơng sau đây :
Chơng 1:Những vấn đề lý luận chung về tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm ở các đơn vị xây lắp trong điều kiện hiện nay
Chơng 2:Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành ở công ty đầu t phát triển nhà và đô thị Hà Nội-BQP
Chơng 3: Một số ý kiến hoàn thiện công tác tập chi phí sản phẩm và tính
giá thành sản phẩm ở công ty Đầu t phát triển nhà và đô thị hà nội-BQP.
Đây là mảng đề tài tơng đối rộng và tổng hợp. Song đợc sự hớng dẫn chỉ
bảo tận tình của các thầy cô giáo, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới cô
giáo Tiến sĩ Trần Nam Thanh cùng toàn thể các cô chú phòng tài chính kế
toán của công ty đã giúp đỡ em hoàn thành bản chuyên đề này.
Do thời gian có hạn và khả năng còn hạn chế, bài viết của em chắc chắn
sẽ không tránh khỏi những khuyếm khuyết, rất mong nhận đợc những đóng góp
quý báu và sự chỉ bảo chân thành để em thấy đợc những hạn chế và học hỏi đợc
nhiều hơn qua bài viết này.
2
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Thanh Vân
Chơng 1
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp xây lắp
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hởng đến công tác kế
toán
Xây dựng cơ bản là một nghành sản xuất vật chất độc lập, có khả năng tái
sản xuất tài sản cố định cho tất cả các nghành khác trong nền kinh tế quốc dân,
tạo nên cơ sở vật chất, kỹ thuật tăng tiềm lực kinh tế, quốc phòng cho đất nớc,
so với ngành khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng khác biệt phần

nào chi phối công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp :
- Sản phẩm xây lắp là các công trình ,vật kiến trúc có qui mô lớn kết cấu
phức tạp đơn chiếc quá trình sản xuất dài, nhiều công đoạn với yêu cầu kỹ thuật
cao ,khi đa vào sử dụng có ảnh hởng đến nhiều mặt .Vì vậy nhất thiết phảI có kế
hoạch và phải lập dự toán thiết kế thi công .
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, đợc tiến hành ngoài trời, chịu
ảnh hởng lớn của điều kiện tự nhiên còn các đIều kiện phục vụ thi công phải di
chuyển theo. Vì vậy phải tăng cờng quản lý chặt chẽ, bảo quản tốt vật t, xây
dựng kế hoạch sản xuất .
- Sản phẩm xây lắp hoàn thành đợc tiêu thụ ngay theo giá dự toán,hoạc
giá thoả thuận. Do vậy tính chất hàng hoá của nó thể hiện không rõ .
- Chi phí xây lắp thờng đợc tập hợp riêng cho các công trình ,hạng mục
công trình, khối lợng công tác xây lắp vì vậy đối t ợng tính giá thành đợc xác
định là các công trình, hạng mục công trình, khối lợng công tác xây lắp. Đặc
điểm này quy định phơng pháp tập hợp chi phí là tập hợp trực tiếp theo các công
trình hạng mục công trình.
Từ những đặc điểm cơ bản trên đây đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp
ứng đợc các yêu cầu chung của kế toán, đồng thời cung cấp số liệu chính xác,
kịp thời đánh giá đúng tình hình thực hiện kế hoạch thi công xây lắp, vừa đảm
3
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Thanh Vân
bảo giúp ban lãnh đạo công ty quả lý tốt các mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh.
1.2. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
a- Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp xây lắp
phải bỏ ra rất nhiều chi phí nh về nguyên vật liệu, nháan công ,máy móc thi
công Quá trình sản xuất là quá trình sử dụng đồng thời cả ba yếu tố về
TLLĐ, ĐTLĐ (lao động vật hoá ), sức lao động (lao động sống ). Các chi phí

này biểu hiện dới dạng tiền tệ gọi là chi phí sản xuất .
Trọng quá trình tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp xây lắp còn thực
hiện thêm các hoạt động khác nh hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng làm
tăng thêm thu nhập cho doanh nghiệp và phải bỏ ra các chi phí (nh chi phí mua
bán cổ phiếu, trái phiếu, thanh lý, nhợng bán tài sản cố định, chi về vi phạm hợp
đồng ) các chi phí này không liên quan đến việc hình thành một công trình
hạng mục công trình nên không đợc gọi là chi phí sản xuất xây lắp .
Chi phí sản xuất xây lắp phát sinh thờng xuyên .Vì vậy để phục vụ có
hiệu quả cho công tác quản lý, chi phí sản xuất xây lắp phải đợc tập hợp theo
từng tháng, quí.
Nh vậy: Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để thực hiện thi công xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
b- Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho từng công
trình hạng mục công trình hay khối lợng công tác xây lắp hoàn thành đến giai
đoạn qui ớc hoàn thành nghiệm thu bàn giao và đợc chấp nhận thanh toán.
Nh vậy chi phí và giá thành sản phẩm giống nhau về chất nhng khác nhau
về lợng. Nội dung cơ bản chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí
mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động thi công xây lắp .Trong khi chi phí sản
xuất là tổng thể chi phí mà doanh nghiệp chi ra trong một kỳ nhất định không
4
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Thanh Vân
chỉ liên quan đến sản phẩm hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm dở cuối
kỳ và sản phảm hỏng thì giá thành sản phẩm xây lắp là tổng thể các chi phí gắn
liền với một khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao, không liên quan đến sản
phảm dở.
Để tổ chức tốt quá trình kế toán chi phí và tính gía thành sản phẩm các
doanh nghiệp xây lắp phải thực hiện tốt các yêu cầu về quản lý chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.

c-Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất ,giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp:
Xuất phát từ yêu cầu quản lý chung của nghành là phải theo đúng qui
hoạch thiết kế đợc duyệt, tiết kiệm hiệu quả đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội từ đó đặt ra yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong doanh nghịêp xây lắp :
- Phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành một cách
chính xác .
- Phải tổ chức việc ghi chép ,tính toán và phản ánh chi phí theo từn g địa
đIúm và đối tợng chịu chi phí .
- Phải xác định đối tợng và vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp.
- Việc tính đúng, đủ giá thành sản phẩm trên cơ sở tập hợp chính xác chi
phí sản xuất góp phần thiết thực quan trọng thực hiện kế toán giá thành, tăng c-
ờng và quản lý kinh tế nói chung mà doanh nghiệp đã lựa chọn là phơng pháp
kê khai thờng xuyên hoặc kiểm kê định kỳ.
d-Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp:
Do đặc thù của ngành và đặc điểm nên việc quản lý đầu t gặp nhiều khó
khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất xây lắp là mối quan tâm hàng
đầu và là yêu cầu cơ bản. Vì vậy nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành đặt ra là:
- Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành, vận
dụng phơng pháp tập hợp phân bổ chi phí, và tính giá thành phù hợp.
5
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Thanh Vân
- Tổ chức ghi chép phản ánh, tổng hợp chi phí sản xuất theo từng đội,
từng bộ phận sản xuất theo các yếu tố chi phí sản xuất, các khoản mục giá
thành.
- Tham gia vào việc xây dựng các chỉ tiêu hạch toán và giao chỉ tiêu đó
cho đội xây dựng các bộ phận liên quan.

- Xác định giá thành sản phẩm dở dang, tính giá thành thực tế của sản
phẩm, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành
sản phẩm.
Hớng dẫn kiểm tra các bộ phận liên quan việc tính toán, phân loại các chỉ
phí nhằm phục vụ tốt cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
- Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành để từ đó phát hiện mọi
khả năng tiềm tàng tạo điều kiện phát huy.
Nh vậy, việc tổ chức kế toán đúng, đầy đủ hợp lý kịp thời chi phí sản xuất
và giá thành công trình, hạng mục công trình có ý nghĩa rất lớn trong công tác
quản lý. Qua đó phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm, tình hình sử dụng lao động vật t tiền vốn có hiệu quả đề ra các quyết định
phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
1.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
a-Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất và phân loại chi phi sản xuất
trong các doanh nghiệp xây lắp
a.1- Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất
Chi phí liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào phải tập hợp
riêng cho từng công trình, hạng mục công trình đó.
Chi phí chung liên quan đến nhiều đối tợng phải phân bổ theo tiêu thức
hợp lý.
+ Chi phí chung không cần phân bổ thì phải tiến hành kết chuyển trực
tiếp cho các hạng mục công trình
+Chi phí chung liên quan đến nhiều công trình hạng mục công trình phảI
phân bổ theo tiêu thức tổng chi phí xây dựng hoạc tỷ lệ chi phí.
6
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Thanh Vân
a.2- Phân loại chi phí sản xuất
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp đợc
chia thành:

Các chi phí doanh nghiệp chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh bao
gồm rất nhiều loại khác nhau, để làm tốt công tác quản lý và kế toán, các chi
phí này cần phải đợc phân loại. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, góc độ xem xét
chi phí mà doanh nghiệp chọn tiêu thức phù hợp.
* Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố:
+ Yếu tố nguyên liệu, vật liệu gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nguyên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây
dựng cơ bản
+ Yếu tố tiền lơng: gồm toàn bộ số tiền lơng, phụ cấp và các khoản trích
theo lơng theo tỷ lệ qui định.
+ Yếu tố khấu hao TSCĐ: là số trích khấu hao trong kỳ của toàn bộ máy
móc thi công, TSCĐ khác trong doanh nghiệp.
+ Yếu tố dịch vụ mua ngoài: gồm các khoản phải trả về các loại dịch vụ
mua ngoài, dịch vụ thuê ngoài cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nh:
VD: dịch vụ cung cấp điện, nớc, sửa chữa TSCĐ.
+ Các yếu tố chi phí bằng tiền khác: gồm toàn bộ chi phí bằng tiền, chi
cho hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài các loại kế toán đã kể trên.
Tác dụng phân loại chi phí sản xuất theo cách này cho biết kết cấu tỉ
trọng từng loại chi phí, là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự
toán chi phí sản xuất làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch cung ứng vật t huy
động lao động.
* Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng, mục đích
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp đợc chia
thành các khoản mục sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về các loại vật liệu chính,
vật liệu phụ, vật liệu sử dụng luân chuyển để tạo nên sản phẩm xây lắp nh sắt,
thép, xi măng.
7
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Thanh Vân
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lơng cơ bản, các khoản phụ

cấp, phụ khác có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân
vận chuyển vật liệu, công nhân chuẩn bị thi công, thu dẹp hiện trờng.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí liên quan đến việc sử
dụng máy để thi công xây lắp, gồm: chi phí về vật liệu phụ, nhiên liệu, chi phí
khấu hao máy, tiền lơng công nhân điều khiển máy, chi phí dịch vụ mua ngoài,
các chi phí khác bằng tiền để phục vụ hoạt động của máy.
+ Chi phí sản xuất chung: gồm lơng nhân viên quản lý phân xởng, các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ (tỷ lệ 19%) trên tiền lơng phải trả công nhân
trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt
động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
Tác dụng theo cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý
chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập thợp chi phí sản xuất và tính giá
thành xây lắp theo khoản mục là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
*- Phân loại chi phí sản xuất theo đầu vào của quá trình sản xuất
Cách phân loại này chia chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
thành:
+ Chi phí ban đầu
+ Chi phí luân chuyển nội bộ
Tác dụng: là cơ sở để lập và kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí theo
yếu tố xác định mức tiêu hao vật chất và thu nhập quốc dân
*- Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quá trình sản xuất
Cách phân loại này chia chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
thành
+ Chi phí trực tiếp
+ Chi phí gián tiếp
Tác dụng: Có ý nghĩa rất lớn đối với việc xác định phơng pháp kế toán
tổng hợp và phân bổ cho các đối tợng một cách đúng đắn, hợp lý đồng thời có
kế hoạch để tiết kiệm chi phí.
8

Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Thanh Vân
*- Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với các khoản
mục trên báo cáo tài chính.
Theo cách phân loại này chia chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
thành:
+ Chi phí sản phẩm
+ Chi phí thời kỳ
Tác dụng cho biết tỷ trọng chi phí để xác định giá vốn và để xác định kết
quả kinh doanh. Từ đó doanh nghiệp có biện pháp tiết kiệm chi phí thời kỳ tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
*- Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với qui trình
công nghệ của sản phẩm và quá trình kinh doanh.
Cách phân loại này chia chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
thành
+ Chi phí cơ bản
+ Chi phí chung
Tác dụng:giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định đợc phơng h-
ớng và biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
*- Phân loại chi phí trong mối quan hệ với khối lợng hoạt động
Cách phân loại này chia chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
thành:
+ Chi phí bất biến
+ Chi phí khả biến
+ Chi phí hỗn hợp
Tác dụng: phân loại theo cách này có ý nghĩa trong việc thiết kế xây dựng
các mô hình chi phí, xác định điểm hoà vốn và ra các quyết định trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh
*- Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định
Theo cách phân loại này chia chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
thành

+ Chi phí kiểm soát đợc
9
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Thanh Vân
+ Chi phí không kiểm soát đợc
Tác dụng: Giúp cho việc kiểm soát đợc chi phí ở một cấp nào đó để làm
cơ sở lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
b- Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên rất quan trọng
trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đốí tợng kế
toán tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhằm kiểm soát chi
phí và tính giá thành sản phẩm.
Phạm vi tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
- Nơi phát sinh chi phí nh phân xởng đội sản xuất
- Nơi gánh chịu chi phí nh sản phẩm công trình hạng mục công trình
Để xác định đối tợng tập hợp chi phí kế toán căn cứ vào các nhân tố sau:
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
- Qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm
- Đặc điểm của sản phẩm
- Yêu cầu kiểm tra ,kiểm soát chi phí và hạch toán nội bộ
- Yêu cầu tính giá thành theo đối tợng tính giá thành
- Khả năng trình độ quản lý và kế toán
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xúât kinh doanh của nghành mà đối tợng tập
hợp chi phí ở các doanh nghiệp là khác nhau.
Vì vậy đối tợng tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây lắp thờng là các
công trình, hạng mục công trình các đối tợng này xác định phơng pháp kế toán
tập hợp chi phí.
c- Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp xây lắp
*Phơng pháp trực tiếp

Phơng pháp này áp dụng đối với các chi phí sản xuất có liên quan trực
tiếp đến đối tợng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công tác kế toán ghi
10
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Thanh Vân
chép ban đầu cho phép qui nạp trực tiếp chi phí này vào từng đối tợng tập hợp
chi phí có liên quan
*Phơng pháp phân bổ gián tiếp
Phơng pháp này đợc áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều
đối tợng kế toán tập hợp chi phí ,không thể tập hợp cho một đối tợng (chi phí
nhân công ,chi phí máy thi công ,chi phí sản xuất chung ).Trờng hợp này phải
lựa chọn tiêu thức phù hợp để phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí liên quan
theo công thức:
xTi
Ti
C
Ci
n
li

=

=
Trong đó:
Ci: là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợngi.
C: tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ.

=
n
li
Ti

: tổng đại lợng tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
Ti : đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho đối tợng i
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng .Các chi phí phát
sinh đợc tập hợp theo đơn đặt hàng
d. Chứng từ sử dụng
Để có căn cứ ghi sổ chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Công ty sử
dụng các chứng từ hợp lệ sau đây :
*Chứng từ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
- Giấy đề nghị cấp vật t
- Phiếu xuất kho
* Chứng từ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp :
- Bảng chấm công ,mẫu 01-LĐTL
- Bảng thanh toán tiền lơng mẫu 02-LĐTL
- Bảng thanh toán BHXH,mẫu 04-LĐTL
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, mẫu 06-LĐTL
11
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Thanh Vân
- Phiếu báo làm thêm giờ, mẫu 08-LĐTL
và một số chứng từ liên quan khác
* Chứng từ tập hợp chi phí máy thi công
Ngoài các chứng từ có liên quan về chi phí nguyên vật liệu cho máy thi
công, tiền lơng ngời điều khiển máy công ty còn sử dụng thêm các chứng từ nh:
- Thẻ tài sản cố định ,mẫu 02-TSCĐ
- Biên bản giao nhận tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành mẫu
04-TSCĐ
-Theo dõi ca máy thi công, mẫu 01-SX
* Chứng từ chi phí sản xuất chung khoản mục này Công ty sử dụng chứng
từ có liên quan nh đã nói ở trên
- Tài khoản sử dụng
Theo quyết định 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của bộ tài chính

hệ thống tài khoản kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm 72 tài
khoản tổng hợp trong bảng cân đối kế toán và 8 tài khoản ngoài bảng .Về cơ
bản để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên, kế toán sử dụng các TK sau đây:
+Tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh
liên quan trực tiếp đến việc xây dựng hay lắp đặt các công trình. Tài khoản này
đợc mở chi tiết cho từng công trình, đối tợng (công trình, hạng mục công trình,
khối lợng công việc, khối lợng xây lắp các thiết bị đa vào xây lắp do chủ đầu t
bàn giao không phản ánh ở tài khoản này mà phản ánh ở TK 002 có dự toán
riêng)
+Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này phản ánh các khoản tiền lơng phải trả cho công nhân trực
tiếp xây lắp công trình, công nhân phục vụ xây dựng, lắp đặt gồm cả lơng công
nhân vận chuyển bốc dỡ, thu dẹp hiện trờng.
Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình,
khối lợng công việc, các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT, tính theo tiền lơng
12
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Thanh Vân
phải trả công nhân trực tiếp xây lắp và tiền ăn ca của công nhân xây lắp không
hạch toán vào tài khoản này mà phản ánh TK 627.
+ Tài khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi công
Dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực
tiếp cho hoạt động xây lắp công trình, chỉ dùng để hạch toán chi phí sử dụng, xe
máy thi công đối với doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phIơng
thức thi công hỗn hợp.
Không hạch toán vào tài khoản này khoản trích về BHXH,BHYT,KPCĐ
trên tiền lơng của công nhân đIều khiển máy.
Tài khoản 623 đợc mở 6 tài khoản cấp 2 theo từng yếu tố chi phí:
TK 623.1 chi phí công nhân

TK 623.2 chi phí vật liệu
TK 623.3 chi phí dụng cụ sản xuất
TK 623.4 chi phí khấu hao máy thi công
TK 623.7 chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 623.8 chi phí bằng tiền khác
+Tài khoản 627-chi phí sản xuất chung
Dùng để phản ánh chi phí sản xuất của đội ,công trờng xây dựng gồm: l-
ơng nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHYT,BHXH,KPCĐ, theo tỷ
lệ (19%) trên tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp,nhân viên điều
khiển máy thi công và nhân viên quản lý đội; khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt
động của đội và các chi phí liên quan dùng chung khác.
Tài khoản 627 cũng đợc mở 6 tàI khoản cấp 2 theo từng yếu tố chi phí
+ Tài khoản 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Dùng để hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ lao vụ khác trong các
doanh nghiệp kinh doanh xây lắp
Tài khoản 154 đợc mở 4 tài khoản cấp 2(154.1,154.2,154.3,154.4)
TK 154.1 xây lắp
TK 154.2 sản phẩm khác
13
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Thanh Vân
TK 154.3 dịch vụ
TK 154.4 chi phí bảo hành xây lắp
Ngoài ra để tập hợp chi phí sản xuất và tính đợc giá thành, công ty còn sử
dụng các tài khoản :TK152,TK153,TK141,TK142, các tài khoản này đợc mở
các tài khoản cấp 2 theo yêu cầu sử dụng cụ thể.
*Trình tự kế toán tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp
+ Kế toán NVLTT
Nội dung: Chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản
xuất sản phẩm, bao gồm giá thực tế của toàn bộ vật liệu chính, vật liệu phụ, các

cấu kiện, bộ phận rời lẻ dùng cho việc xây dựng, lắp đặt các công trình hạng
mục công trình.
Tài khoản sử dụng: TK 621 - Chi phí NVLTT và các tài khoản kế toán có
liên quan.
Nguyên tắc: Nguyên vật liệu sử dụng đợc tập hợp trực tiếp cho công trình
hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc theo số lợng thực tế xuất
kho. Cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành kiểm kê số
nguyên vật liệu còn lại nơi sản xuất (nếu có) để giảm chi phí NVLTT cho công
trình.
= + - -
- Trong điều kiện thực tế, sản xuất xây lắp không cho phép tính chi phí
NVLTT cho công trình hạng mục công trình mà đơn vị có thể áp dụng phơng
pháp phân bổ vật liệu cho đối tợng sử dụng theo tiêu thức hợp lý.
Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
14
Phế liệu thu hồi, vật liệu dùng
không hết nhập lại kho
Vật liệu dùng trực tiếp cho xây lắp
TK152 TK612 TK154
Vật liệu dùng không hết để lại
ở đội xây dựng
Ghi đỏ
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
TK111,112,334,411
TK612
Vật liệu mua, nhận góp liên doanh
xuất ngay cho xây lắp
Thuế GTGT đư
ợc khấu trừ

Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Thanh Vân
+ Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung: chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp là tiền
lơng, tiền công trả cho ngời lao động thuộc danh sách do doanh nghiệp quản lý
và lao động thời vụ thuê. Ngoài ra theo từng loại công việc cụ thể, chi tiết theo
từng đối tợng xây lắp.
TK sử dụng: TK 622 "chi phí nhân công trực tiếp" và các tài khoản kế
toán liên quan.
- Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lơng,
phụ cấp cho nhân viên quản lý đội, nhân viên điều khiển máy thi công, khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ (19%) trên tiền lơng phải trả của công nhân trực
tiếp sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp vào công trình, hạng
mục công trình. Trờng hợp chi phí nhân công có liên quan đến nhiều đối tợng
thì tập hợp chung sau đó phân bổ theo tiêu thức hợp lý nh: định mức tiền lơng
chơng trình, hệ số tỷ lệ với khối lợng xây lắp hoàn thành.
Tiền lơng, tiền công đợc xác định là tuỳ thuộc vào hình thức trả lơng, có
thể có lơng sản phẩm, lơng thời gian hoặc lơng khoán.
- Ngoài ra, các doanh nghiệp xây lắp thờng trích trớc tiền lơng nghỉ phép
của công nhân trực tiếp xây lắp.
= x
Tỷ lệ trích trớc = x 100%
15
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Thanh Vân
Trình tự kế toán (xem sơ đồ)
+ Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Nội dung: Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thờng xuyên
cho hoạt động của máy nh: Tiền lơng phải trả cho công nhân điều khiển máy,
chi phí NVL, CCDC cho hoạt động của máy, chi phí khấu hao máy, chi phí dịch
vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác cho hoạt động của máy, chi phí tạm thời

cho hoạt động của máy: lều, lán, chi phí trung, đại tu máy
Tài khoản sử dụng: TK 623 - "chi phí sử dụng máy thi công" và các tài
khoản có liên quan khác.
Chi sử dụng TK 623 trong trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công
trình vừa bằng máy, vừa kết hợp thủ công.
Trờng hợp doanh nghiệp sử dụng hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng
TK 623 mà hạch toán trực tiếp vào TK 621, TK 622, TK 627.
Nguyên tắc: Không hạch toán vào TK 623 khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ (19%) tiền lơng của công nhân điều khiển máy.
16
TK334 TK622 TK154
TK335
Tiền lơng phải trả cho cho
công nhân trực tiếp xây lắp
Trích trớc tiền lơng
nghỉ phép của công
nhân trực tiếp xây lắp
TK111
Các khoản tiền công thuê ngoài
TK111
Tạm ứng chi lơng để thực
hiện giá trị khoán xây lắp
(bộ phận khoán không tổ
chức kế toán riêng)
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Thanh Vân
- Nếu chi phí sử dụng máy thi công có liên quan đến nhiều đối tợng phải
phân bổ cho từng đối tợng sử dụng theo tiêu thức phù hợp.
Trình tự kế toán (xem sơ đồ)

Trờng hợp máy thi công thuê ngoài
+ Kế toán chi phí sản xuất chung
- Chi phí sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh.
- Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều công trình, hạng mục
công trình nên phải đợc phân bổ theo tiêu thức phù hợp, có thể là theo tiền lơng
CNSX, theo chi phí NVLTT.
Công thức phân bổ:
= x
Tài khoản sử dụng: Để kế toán chi phí sản xuất chung cho đội, kinh tế sử
dụng TK 627 phải đợc mở chi tiết cho từng tổ, đội, bộ phận xây lắp.
- Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung (xem sơ đồ).
17
TK111,112,331 TK623 TK154
TK133
Chi phí thuê máy thi công 6 kỳ Kết chuyển chi phí
thuê máy thi công
Thuế GTGT
được khấu trừ
TK334, 338 TK627 TK111,112,152
TK152,153 TK111,112,152
Chi phí nhân viên quản lý
phân xởng, tổ đội xây dựng
Các khoản giảm chi phí SXC,
phế liệu thu hồi NVL dùng không hết
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Thanh Vân
18
TK214
TK111,112,331
TK133
CP NVL, CCDC dùng cho

tổ đội sản xuất
Phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất
chung cho từng đối tợng sử dụng
Khấu hao máy móc thiết bị sử dụng
cho từng đội xây dựng
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền dùng chung cho
từng đội xây dựng
Thuế GTGT đợc khấu trừ
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Thanh Vân
* Trờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ thì để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm kế toán còn
sử dụng tài khoản 631-Giá thành sản xuất .Trờng hợp này TK154 chỉ sử dụng
để phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
e- Trình tự kế toán tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi
phí nhân công trực tiếp ,chi phí sử dụng máy thi công ,chi phí sản xuất chung đ-
ợc ghi chép phản ánh lên các chứng từ gốc sau đó đợc ghi vào các sổ kế toán có
liên quan .Tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán hàng tồn kho doanh nghiệp đã áp
dụng là kê khai thờng xuyên hay kiểm kê định kỳ mà trình tự kế toán tập hợp
chi phí có sự khác nhau
1.4. Tổ chức kế toán tính giá thành trong doanh nghiệp
a-Phân loại giá thành
*Phân loại giá thành theo thời điểm, nguồn số liệu
- Giá thành dự toán xây lắp: là chỉ tiêu giá thành đợc xác định theo định
mức và khung giá thành để hoàn thành khối lợng công tác xây lắp
Giá thành dự toán < giá trị dự toán
- Giá thành kế hoạch :là chỉ tiêu đợc xác định trên cơ sở giá thành dự
toán gắn liền với đIều kiện cụ thể của doanh nghiệp xác định giá thành kế
hoạch phải đảm bảo nguyên tắc

Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán Mức hạ giá thành dự toán
- Giá thành thực tế là chỉ tiêu giá thành đợc xác định theo số liệu hao phí
thực tế liên quan khối lợng công tác hoàn thành, bao gồm chi phí định mức, chi
phí vợt định mức và các chi phí khác:
* Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
- Giá thành hoàn chỉnh: phản ánh toàn bộ các chi phí liên quan đến một
công trình, hạng mục công trình hoàn chỉnh.
- Giá thành đấu thầu xây lắp: về nguyên tắc, giá thành đấu thầu phải lớn
hoặc bằng giá thành dự toán.
19
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Thanh Vân
- Giá thành hợp đồng công tác xây lắp :về nguyên tắc giá thành hợp đồng
công tác xây lắp nhỏ hơn hoặc bằng giá thành đấu thầu xây dựng.
b- Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm ,công việc còn đang trong quá
trình sản xuất ,hoạc đã hoàn thành một vài công đoạn nhng vẫn còn phải thi
công tiếp.
Đánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa rất quan trọng với công tác kế
toán mà chủ yêú là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. Để đánh giá sản
phẩm dở dang cuối kỳ có các phơng pháp.
+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu chính trực tiếp hoặc
chi phí vật liệu trực tiếp
Theo phơng pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí
nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc nguyên vật liệu trực tiếp
Dck=(D đk+Cvl)/(Stp+Sd)
Trong đó :
Dck và D đk: chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và đầu kỳ
Cvl: chi phí vật liệu chính trực tiếp
Stp: sản lợng thành phẩm
Sd: sản lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ

+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng
đơng:
Theo phơng pháp này cần phảI căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang và
mức độ chế biến của chúng để qui đổi khối lợng sản phẩm dở dang ra khối lợng
sản phẩm hoàn thành tơng đơng
d
PtP
DK
CK
xS
SS
CD
D
+
+
=
C: từng khoản mục chi phí tơng ứng phát sinh trong kỳ.
D
đK
: Chi phí sản xuất tơng ứng từng khoản mục dở đầu kỳ.
S
tp
: Sản lợng thành phẩm
S'
d
: khối lợng sản phẩm dở đã quy đổi theo tỉ lệ chế biến hoàn thành (% HT)
20
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Thanh Vân
S'
d

= S
d
x % HT
+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp kế toán chi phí
và tính giá thành theo định mức.
c- Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Với đặc điểm riêng của nghành, các doanh nghiệp xây lắp xác định đối t-
ợng kế toán tập hợp chi phí trùng với đối tợng tính giá thành là các công trình,
hạng mục công trình, khối lợng công tác xây lắp hoàn thành.
* Kỳ tính giá thành
- Đối với sản phẩm có chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính
giá thành là hàng tháng.
- Đối với những loại sản phẩm đợc tổ chức sản xuất đơn chiếc, hoặc chu
kỳ sản xuất dài chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành
là thời đIúm kết thúc sản phẩm
*Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Phơng pháp trực tiếp hay phơng pháp giản đơn
= + -
Trong trờng hợp phải tính riêng giá thành thực tế cho từng hạng mục công
trình, kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất phát sinh của cả nhóm và hệ số kinh tế
kỹ thuật đã qui định cho từng công trình ,hạng mục công trình để xác định.
= x
=
21
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Thanh Vân
1.5. Đặc điểm sổ sách kế toán về KT chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp
Để tiến hành ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tập
hợp chi phí làm căn cứ tính giá thành ,về cơ bản các doanh nghiệp xây lắp sử

dụng hệ thống sổ kế toán và ghi chép theo sơ đồ dới đây:

Hàng ngày hoặc định kỳ 3, 5, 10 ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc
bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán ghi vào các sổ kế toán liên quan đến vật t,
tiền lơng sau đó lấy số liệu để ghi sổ kế toán tổng hợp TK 621, TK623, TK627
Đồng thời nếu các chi phí phát sinh trực tiếp cho các đối tợng kế toán căn
cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc để ghi vào sổ chi tiết chi
phí sản xuất từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí. Còn các chi phí không phát
sinh trực tiếp nh chi phí sản xuất chung của đội, phân xởng, chi phí sử dụng
máy thi công (trờng hợp doanh nghiệp có tổ chức riêng đội máy thi công).
22
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết chi phí sản
xuất từng đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất
Sổ kế toán liên quan
vật t, tiền lơng
Sổ kế toán tổng hợp
TK 621, TK 622, TK
623, TK 627
Sổ kế toán tổng hợp
TK 154, 632
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo kế toán
Sổ chi
tiết chi
phí sản
xuất
C

h
i

p
h
í

t
r

c

t
i
ế
p
Chi phí SXC, chi phí sử dụng MTC
Kết chuyển
phân bổ
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Thanh Vân
Hàng ngày hoặc định kỳ kế toán căn cứ vào chứng từ gốc (bảng tổng hợp
chứng từ gốc) để ghi vào sổ chi tiết chi phí và cuối tháng tiến hành kết chuyển
hoặc phân bổ cho từng đối tợng chịu chi phí và lấy số liệu để ghi "sổ chi tiết chi
phí sản xuất từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí"
Cuối tháng hoặc cuối quý từ các sổ kế toán tổng hợp TK 621, TK 622,
TK 623, TK 627 lấy số liệu ghi sổ kế toán tổng hợp TK 154, TK 632, sau đó
ghi lập báo cáo kế toán từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất từng đối tợng kế toán
tập hợp chi phí ta lấy số liệu lập bảng tổng hợp chi tiết.

23

Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Thanh Vân
Chơng II
tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành tại công ty đầu t
phát triển nhà và đô thị Hà nội - BQP
I. Đặc điểm tình hình chung của công ty
1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty
Công ty đầu t phát triển nhà và đô thị Hà Nội - BQP - Bộ Quốc phòng là
một doanh nghiệp nhà nớc ra đời ngay trong những năm Đảng và Nhà nớc ta có
sự chuyển biến từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang vận động theo cơ chế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHXH. Đến nay, Công ty
đã nhanh chóng nắm bắt kịp thời đờng lối của Đảng và Nhà nớc, đổi mới t duy,
chuyển hớng trong sản xuất kinh doanh, vợt qua mọi khó khăn thử thách vơn
lên trong cơ chế thị trờng, tạo sức mạnh cả về thế và lực, đợc nhiều ngời biết
đến.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty đầu t phát triển nhà và đô
thị Hà Nội - Bộ Quốc phòng đợc đánh dấu qua các mốc lịch sử nh sau:
Công ty đầu t phát triển nhà và đô thị Hà Nội - BQP - Bộ Quốc phòng là
doanh nghiệp đợc thành lập theo quyết định 970/QĐ- QP ngày 14/10/1975 của
Bộ trởng Bộ Quốc phòng. Tiền thân của Công ty đầu t phát triển nhà và đô thị
Hà Nội - BQP - Bộ Quốc phòng là công ty xây lắp 234, đợc thành lập theo
quyết định số 449/QĐ-QP, ngày 3/9/1973 của BQP trên cơ sở ban quản lý công
trình 75325 Nh vậy, Công ty đầu t phát triển nhà và đô thị Hà Nội - BQP - Bộ
Quốc phòng thực tế hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình dân dụng
và xây dựng chuyên dụng gần 30 năm (1975-2004), với năng lực ngành nghề đa
dạng đợc xác định (trong chứng chỉ số 375/BXD/CSKD do Bộ trởng Bộ xây
dựng cấp. Công ty đầu t phát triển nhà và đô thị Hà Nội - BQP - Bộ Quốc phòng
đã tham gia xây dựng nhiều công trình kiến trúc vừa và lớn (chủ yếu là khối tr-
24
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Thanh Vân

ờng học, nhà ở, văn phòng ) và các công trình chuyên dụng của hạ tầng kỹ
thuật tại các địa bàn đợc phép hoạt động nh:
- Học viện kỹ thuật quân sự (Tam Đảo Vĩnh Phúc)
- Khu giảng đờng cao tầng trờng ĐH TC-KT (Từ Liêm - Hà Nội)
- Trờng trung học Tài chính - Kế toán (Văn Giang - Hng Yên)
- Viện mỏ địa chất (Gia Lâm - Hà Nội)
- Hội trờng + Giảng đờng N28 (Học viện kỹ thuật quân sự Hà Đông)
- Trờng trung học Mỏ - Địa chất (Mê Linh - Vĩnh Phúc)
- Trờng PTTH Bình Mỹ - Hà Nam Ninh
- Khu nhà ở cao tầng: Nghĩa Tân, Nam Đồng, Chơng Dơng Hà Nội
- Hệ thống xử lý nớc thải Viện 103 Hà Đông
Với phơng châm lấy chất lợng sản phẩm, uy tín với khách hàng làm u tiên
hàng đầu, các công trình do Công ty xây dựng đã đợc các chủ đầu t đánh giá tốt
cả về chất lợng, mỹ thuật. Các sản phẩm của đơn vị đã và đang khẳng định sự
vững chắc và phát triển của mình trên thị trờng.
1.2. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đầu t phát
triển nhà và đô thị Hà Nội - BQP - Bộ Quốc phòng
Theo thông báo số 3169-UBKB (15/9/1995) về ngành nghề doanh nghiệp
nhà nớc công ty có 2 chức năng, nhiệm vụ chính:
+ Kinh doanh nhà: có nhiệm vụ tiếp nhận những khu tập thể trong quân
đội, thực hiện quản lý thu tiền thuê nhà, lập hợp đồng bán nhà, thực hiện hoá
giá nhà cấp 3, 4 cho cán bộ trong quân đội.
+ Xây dựng công trình lắp đặt thiết bị: có nhiệm vụ đào đắp nền, đào đắp
công trình, xây dựng kết cấu công trình, lắp đặt thiết bị cơ, điện, nớc công trình,
hoàn thiện xây dựng, trang trí nội ngoại thất và các công trình dân dụng.
Trong hơn 10 năm qua, Công ty đã phát triển và đứng vững trên thơng tr-
ờng. Khi mới thành lập Công ty mới chỉ có 65 cán bộ, CNV, với số vốn tơng đối
ít trong đó:
Vốn cố định: 315.421.000đ
Vốn lu động: 271.742.000đ

25

×