Khoa kinh tế
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương1. Lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
1.1 Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1 Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.2 Yêu cầu quản lý của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.3Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2 Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1 Chi phí sản xuất
1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
1.2.2 Giá thành sản phẩm
1.2.2.1 khái niệm giá thành sản phẩm
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm
1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1 Đối tượng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1 Đối tượng chi phí sản xuất
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế
1.3.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.3.2 Phương pháp kế toán tập hợp,kết chuyển chi phí sản xuất
1.3.2.1 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.3.2.2 Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.3.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
1.3.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
1.4 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và các khoản thiệt hại
1.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.4.1.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp
1.4.1.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng hòa thành tương
đương
1.4.2 Các khoản thiệt hại
1.4.2.1 Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
1.4.2.2 Kế toán thiệt hại về ngừng sản xuất
1.5 Tính giá thành sản phẩm
1.5.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
1.5.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
2.1 Tổng quan về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế
2.1.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
2.1.1.2 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty
2.2 Thực trạng công tác tập hợp chi phí sản xuất tại công ty
2.2.1 Đối tượng,phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty
2.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
2.2.1.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất áp dụng tại công ty.
2.3. Thực trạng việc đáng giá sản phẩm dở dang, các khoản thiệt hại tai công
ty
2.3.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
2.3.2 Các khoản thiệt hại trong quá trình sản xuất tại công ty
2.4 Thực trạng công tác tại công ty
2.4.1 Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành tại công ty
2.4.1.1Phương pháp tính giá thành áp dụng tại công ty.
CHƯƠNG III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
3.1 Đánh giá chung về công tác hạch toán và tính giá thành sản phẩm tại công ty
3.1.1 Những ưu điểm
3.1.2. Những tồn tại
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế
3.1.3 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thàng
sản phẩm tại công ty
Doanh mục tài liệu tham khảo
LỜI MỞ ĐẦU
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế đang
phát triển, sự ra đời của các doanh ghiệp trẻ và đày triển vọng góp phần cho sự
cạch tranh giữa các doanh nghiệp ngày càcg trở nên găy gắt. Muốn tồn tại và
đứng vững trong nền kinh tế thị trường, việc đàu tiên doanh nghiệp phải quản lý
chặt chẽ chi phí sản xuất với chi phí bỏ ra là thấp nhất và thu được lợi nhuận cao
nhất. Thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các
nhà quản lý phân tích đánh giá được tình hình sử dụng lao đông vật tư, tiền vốn
có hiệu quả hay không, tiết kiệm hay lãng phí, từ đố đề ra các biện pháp hữu
hiệu nhàm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ thấp giá thành sản phẩm sản xuất có tính
cạch tranh cao. Chính vì thế việc tổ chức công tốt công tác quản lý nó chung và
công tác tập hợp chi phí sản xuất nói riêng là một yêu cầu bức thiết đối với các
doanh nghiệp hiện nay.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí và tính giá thành
sản phẩm của công ty, qua thời gian thực tập được sự chỉ bảo và hướng giẫn tận
tình của cô giáo Đới Thị Oanh và cán bộ Pòng tài chính kế toán trong Công Ty
Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Số 1 Hà Nội em đã mạng dạn đi sâu nghiên cứ đề
tài : “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
Công Ty Cổ Phần và Đầu Tư Xây Dựng Số 1 Hà Nội”
Chuyên đề của em gồm 3 Nội dung sau
Chương1. Lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
Chương 2 Thực trạng công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩmtại công ty
Chương 3. Một số vấn đề nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHSI SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan
hệ mật thiết với donh thu, kết quả(lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy
được chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Tổ chức giá thành sản phẩm còn là cơ sở định giá bán sản phẩm, là cơ sở
để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ
để xác định kết quả kinh doanh kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm với
nội dung chủ yếu thuộc về kế toán quản trị cung cấp thông in phục vụ công tác
quản lý doanh nghiệp. Song, nó là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán
ở doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng của các phần hành kế toán khác cũng
như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh
nghiệp.
1.1.2Yêu cầu quản lý của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một trong n hững khâu quan
trọng của một doang nghiệp vì nó là tiền đè để biết công ty đạt doanh thu lãi, lỗ
như thế nào nên cần phẩi quản lý hết sức chặt chẽ và nghiêm ngặt
1.1.3Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán doanh nghiệp cần phải xái địng rõ nhiệm vụ của mình trong tổ
chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
-Trứơc hết, cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và
tính gía thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối
quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi
phí là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công
nghệ sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khẳ năng hạch toán,
yêu cấu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lự chọn, xác định đúng đắn đối
tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phưong pháp tập hợp chi phí sản xuất
theo các phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp
- Căn cứ vào đặc điểm của tổ chức SXKD, đặc điểm của sản phẩm, khẳ
năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định giá thành cho
phù hợp và khoa học.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân
công rõ ràng trách nhiệm từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan
đặc điểm đến bộ phận kế toán các yếu tố chi phí
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với các nghuyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế
ứng đựơc nhu cầu thu nhập, xử lý, hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành
của doanh nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản
phẩm của các bộ phận có liên quan và bộ phận kế toán chi phí và giá thành sản
phẩm.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho nhà
quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp
với quá trình sản xuất- tiêu thụ sản phẩm.
1.2 Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1 Chi phí sản xuất
1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất (CPSX) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa mà DN đã bỏ ra có liên quan đến hoạt
động SXKD trong một thời kỳ nhất định ( tháng, quý, năm). Nói cách khác,
CPSX là biểu hiện bằng tiền mặt của toàn bộ hao phí mà DN phải tiêu dùng
trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và quă trình sanư phẩm. Thực chất
chi phí là sự dịch chuyển vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào
các đối tượng tính giá ( sản phẩm, dịch vụ )
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Do CPSX có rất nhiều loại nên cần thiết phải phân loại chi phí nhằm tạo
thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí. Phân loại chi phí là việc
sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất
định. Trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại khác nhau; tuy nhiên, lựa chọn
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế
tiêu thức phân loại nào là phải dựa vào yêu cầu của công tác quản lý và hạch
toán
*. Phân loại theo yếu tố chi phí:
Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức tài sản
cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự đoán chi phí. Theo quy định
hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đựơc chia làm 7 yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên vật liệu
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình SXKD trong kỳ
- Yếu tố tiền lương, và các khoản phụ cấp lương
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ
- Yếu tố khấu hao TSCĐ
- Yếu tố chi phí dich vụ mua ngòai
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền
*. Phân theo khỏa mục chi phí trong giá thành sản phẩm :
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí
cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành toàn bộ của sản
phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chí phí sản xuất chung
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh ngiệp
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế
*. Phân theo cách thức kết chuển chi phí:
Toàn bộ chi phí SXKD được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời
kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản
xuất hoặc được mua. Còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi
nhuận trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm
được sản xuất ra hoạc được mua nên được xem là chi phí tồn cần được trừ
vào kết quả của kỳ mà chúng phát sinh
*. Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc sản phẩm hoàn
thành :
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm
căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí SXKD lại được
phân theo quan hệ với đối tượng hoàn thành. Theo cách này, chi phí được
chia thành biến phí và định phí
*. Phân loại theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Chi phí khả biến – gọi là Biến phí
Chi phí bất biến – gọi là Định phí
Chi phí hỗn hợp
- Biến phí : là những chi phí thay đổi tỉ lệ với mức hoạt động của đơn vị.
Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản
phẩm sản xuất
- Định phí : là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi có sự thay
đổi về mức độ hoạt động của đơn vị
- Chi phí hỗn hợp : là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố định
phí và biến phí
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế
* Phân loại theo hoạt động sản xuất kinh doanh
- Chi phí sản xuất kinh doanh
- Chi phí hoạt động tài chính
- Chi phí bất thường
1.2.2 Giá thành sản phẩm
1.2.2.1 khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác,
sản phẩm , lao vụ đã hoàn thành .
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý hạch toán và kế hoạch hóa giá
thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hành hóa, giá thành được xem
dưới nhiều gốc độ, nhiều phậm vi tính toán khác nhau. Sau đây là một số
tiêu thức phân loại giá thành chủ yếu:
*. Theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính giá thành:
Theo cách này, chỉ tiêu giá thành được chia thành
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định xuất phát từ
những điều kiện cụ thể ở một doanh nghiệp xây lắp nhất định trên cơ sở
biện pháp thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp
- Giá thành định mức: Là tổng chi phí để hoàn thành khối lượng xây
lắp cụ thể được tính toán trên cơ sở hoặc đặc điểm kết cấu của công trình,
về phương pháp tổ chức thi công và quản lý thi công theo các định mức
chi phí đã đạt được tậi doanh nghiệp, công trường tại thời điểm bắt đầu thi
công
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế
-Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để
thực hiện hoàn thành quá trình thi công do kế toán tập hợp được
*. Theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành
-Giá thành sản xuất: còn gọi là gía thành công xưởng: bao gồm các
chi phí sản xuất chi phí sản xuất chi phí nguyên vạt liệu,vật liệu trức tiếp,
chhi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung tính cho công
trình hạng mục công trình hoặc lao vụ đã hoàn thành
- Giá thành tiêu thụ: Bao gồm giá thành giá thành sản xuất của sản
phẩm xây lắp cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
tính cho sản phẩm đó
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm
Về thực chất, chi phi và giá thành là 2 mặt khác nhau của quá trính sản
xuất. CPSX phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản
ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh
trong kỳ, kỳ trước chuyển sang ) và các chi phí tính trước có liên quan đến
khối luợng sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng
tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào
nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành
trong kỳ.
Sơ đồ mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế
CPSX
Dở dang đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
CPSX
Dở dang cuối kỳ
Vậy qua sơ đồ ta thấy:
Tổng
Giáthành
Sản phẩm
=
CPSX
Dở dang
Đầu kỳ
+
CPSX
Phát sinh
Trong kỳ
-
CPSX
Dở dang
cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (CPSX dở dang) đầu kỳvà cuối kỳ bằng nhau
hoặc các ngành sản xuất bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản
phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng CPSX phát sinh trong kỳ
1.3Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1 Đối tượng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1 Đối tượng chi phí sản xuất
Để kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm được chính xác công việc
đầu tiên là phai xác định đối tượng kế toán CPSX chính là việc xác địnhgiớ hạn
tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí.
Trên cơ sở đối tượng kế toán chi phí, kế toán lựa chọn phương kế toán (tập hợp)
chi phí thích ứng.
1.3.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế
Phương pháp kế toán CPSX được hiểu là các cách thức được sử dụng để
tập hợp và phân loại các CPSX trong phạm vi giới hạn của đối tượng kế toán chi
phí. Về cơ bản, phương phấp kế toán CPSX bao gồm các phương pháp kế toán
chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghe, theo giai
doạn phân xưởng, theo nhóm sản phẩm, …Nội dung chủ yếu của kế toán CPSX
là kế toán mở thẻ(hoặc sổ) chi tiết kế toán chi phí sản xuất theo từng đoois tượng
đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng
tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp kế toán chi phí chỉ
thích ứng với một loại đối tượng kế toán chi phí nên tên gọi của phương pháp
này là biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.
1.3.2 Phương pháp kế toán tập hợp,kết chuyển chi phí sản xuất
1.3.2.1 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội dung và nghuyên tắc hoạch toán
Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu …được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các
dịch vụ. Chi phí nghuyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá
thành công tác xây dựng cho nên việc hach toán chính xác các chi phí về vật liệu
có tầm quan trọng đặc biệt để xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất và
đảm bảo tính chính xác của giá thành công tác xây dựng
Trong quá trình hoạch toán chi phí nghuyên vật liệu trực tiếp của hoạt
động xây lắp, kế tóan phải tôn trọng những nghuyên tắc sau:
+ Các lọai vật liệu sử dụng cho việc xây dựng hạng mục công trình nào thì
phải tính trực tiếp cho hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc liên quan,
theo số luợng thực tế, theo giá thực tế đã sử dụng và theo giá trị xuất kho
+ Cuối kỳ hạch toán hoạc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm
kê bộ phận sản xuất để ghi giảm chi phí nghuyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế
công trình, đồng thời phải tổ chức hạch toán và đánh giá đúng đắn số phế liệu
thu hồi theo từng đối tượng sử dụng .
+ Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép toính chi phí
NVLTT cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán có thể áp dụng
phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ NVLTT cho các đối tượng sử dụng
theo tiêu thức hợp lý như phân bổ theo khối lượng sản phẩm
+ Trong công tác hạch toán từ việc tổ ghi chép ban đầu đến việc tổng hợp,
phân bổ chi phí vật liệu và phân tíh tình hình sử dụng vật liệu , kế toán phải sử
dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu đã có và phải tác động tích cực
để không ngừng hoàn thiện hệ thống định mức đó .
*. Phương pháp hạch toán :
Tài khoản sử dụng:TK 621 “ chi phí nguyên vật liêu trực tiếp”
Bên Nợ : Tập hợp giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
hay thực hiện dịch vụ
Bên Có :
- giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho
- kế chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
- TK 621 không có số dư cuối kỳ
TK 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” của hoạt động xây lắp
được mở chi tiết theo từng công trìnhcho từng tháng
Sơ đồ hạch toán một số nội dung kinh tế chủ yếu
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế
Trang 28
1.3.2.2 Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí do lao động trực tiếp tham gia
vào quá trình họat động xât lắp và các hoạt động sản phẩm công nghiệp, cung
cấp dịch vụ laovụ trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí nhân công trực tiêp thuộc
hoạt động sản xuất xây lắp bao gồm cả khoản phải trả cho người lao động thuộc
quyền quản lý của doanh nghiệp và lao đông thuê ngoài theo từ loại công việc.
Việc theo dõi và quản lý chặt chẽ chi phí nhân công trực tiếp cũng là một
biện pháp hạ giá thành sản phẩm và đông thời giúp cho nhà quản trị xem xét
mức lương và hình thức trả lương phù hợp để từ đó khuyến khích người lao động
hăng say làm việc tăng năng suất lao đông và hạ giá thành sản phẩm
Trong quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của hoạt động xây
lắp kế toán phải tôn trọng những nghuyên tắc sau:
+ Tiền lương tiền công phải trải cho công nhân sản xuất có liên quan đến
công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp vào công trình đó. Trên cơ sở chứng
từ gốc về lao động và tiền lương như: bảng chấm công, hợp đồng làm khóan,
bảng tính lương, bảng thanh toán làm thêm giờ…
+ Ngòai việc tập hợp và phân loại Tiền lương theo các đối tượng sử dụng
lao động, kế toán còn phải phân loại tiền lương theo thành phẩm quỹ lương như:
lương chính, lương phụ , lương sản phẩm, lương thời gian và các khoản phụ cấp
công trương phụ cấp lưu động.
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế
+Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lăps không cho phép tính trực tiếp
chi phí nhân công cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán có thể
phân bổ chi pjí nhân công trực tiếp cho các đối tượng liên quan theo tiền lương
định mức hay giờ công định mức.
+Các khoản chi phí tính theo lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp:
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn được tính vào chi phí sản
xuất chung của hoạt động xây lắp.
*. Phương pháp hạch toán
Tài khoản sử dụng : TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp”
Bên Nợ:
Chi phí nhân công trực tiếp tham gi thực hiện khối kượng công tác xây
lắp trong kỳ và các khỏan trích tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
theo kế hoach trong năm.
Bên Có:
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp để tổng hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp” được mở chi tiết cho từng công trình hạng
mục công trình và cho từng tháng
Sơ đồ hạch toán một số nội dung kinh tế chủ yếu
Trang30
1.3.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
* Nội dung và nguyên tác hạch toán
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế
Máy móc thi công là loại xe máy có động cơ được sử dụng thực tế để thi
công xây lắp công trình xây dựng như: máy trộn bê tông, hồ vữa, máy đào đấy,
xúc đất, máy đánh cọc …. Các phương tiện máy thi công này doanh nghiệp có
thể thuê ngoài hoạc tư trang để khai thác sử dụng lâu dài trong quá trình sản
xuất kinh doanh của mình.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu, nhân
công và các chi phí khác có liên quan đén quá trình sử dụng máy cho các công
trình xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công được chia thành hai loại: chi phí
thhường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên: là những chi phí xảy ra hàng ngày một cách
thường xuyên cho quá trình sử dụng máy thi công và được tính thẳng vào giá
thành của ca máy như: chi phí về nhiên liệu, dầu mỡ, các chi phí vật liệu phụ
khác, tiền lương của công nhân trực tiếp điều khiển và công nhân phục vụ máy
thi công, tiền khấu hao tài sản cố định là xe máy thi công, các chi phí về thuê
máy, chi phí thường xuyên máy thi công.
Chi phí tạm thời : là những chi phí phân bổ dần theo thời gian sử dụng
máy thi công: chi phí tháo, lắp thử máy, vận chuyển máy thi công đến công
trường và di chuyển máy trong quá trình sử dụng ở công trường
Trong quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công cần kế toán phải
tôn trọng những nguyên tắc sau:
+ Quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với
thình thức sử máy thi công: tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực
hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội , xí
nghiệp xăy lắp thực hiện.
+ Nếu doanh nghiệp có tổ chức đôi máy thi công riêng biệt và có tổ chức
kế toán riêng cho đôi máy thi công thì tát cả chi phí liên quan tới hoạt động của
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế
đội máy thi công được tính vào các khỏan mục chi phí nghuyên liệu, vật liểu
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công.
+ Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt
hoặc có tổ chức đội máy thi công nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội
máy thi công và thực hiện phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công kết hợp
bằng máy thì các chi phí liên quan đến đội máy thi công được tính vào khoản
mục chi phí sử dụng máy thi công và được hạch toántương tự như chi phí sản
xuất chung.
+ chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán chi tiết theo từng loại
máy hoặc nhóm máy thi công đồng thời phải chi tiết theo khoản mmục quy định
+ Việc tính toán và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối
tướng sử dụng phải dựa trên cơ sở giá thành 1 giờ/ máy hoặc gía thành của một
ca/ máy hay giá thành đơn vị khối lượng công việc hoàn thành kết hợp với tài
liệu hạch toán nghiệp vụ về thời gian hoạt động(số giờ, số ca) hoặc về khối
lượng công việc hoàn thành cho từng công trình, hạng mục công trình
*. Phương pháp hạch toán
Tài khoản sử dụng : TK623 “chi phí sử dụng máy thi công”
Bên Nợ:
Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ theo các
điều khỏa quy định.
Bên Có:
Các khỏan được giảm chi phí sử dụng máy thi công
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công để tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế
Quản lý tốt chi phí sử dụng máy thi công giúp cho doanh nghiệp hạ thấp
giá thành, đồng thời giúp cho doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận và đầu tư vào
thiết bị hiện đại, làm chủ được máy móc phù hợp với xu hướng khu vực hóa và
toàn cầu hóahiện nay.
Sơ đồ hạch toán một số nội dung kinh tế chủ yếu
Trang 33
1.3.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
* Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên
quan đến việc tổ chức phục vụ và quản lý thi công của các đội thi công xây lắp
và ở các công trường xây dựng cơ bản. Chi phí sản xuất chung là khoản mục chi
phí tổng hợp bao gồm nhiều nội dung chi phí khác nhau và đều có mối liên hệ
gián tiếpvới các đối tượng xây lắp.
Chi phí sản xuất chung thường chia thành hai loại : Chi phí trong định
mức và chi phí ngoài định mức
Chi phí trong định mức: Là chi phí quản lý về quản lý hành chính của
công trình như tiền lương nhân viên đội sản xuất, bảo hiểm xã hội, kinh phí
công đoàn, trích theo 19% trên tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp sản
xuất và nhân viên quản lý đội, tiền công tác phí, giao thông phí, hành chính
phí, chi phí bảo vệ công trình, phòng chống bão lụt
Chi phí ngoài định mức: Gồm các khoản chi về tiền phạt do vi phạm hợp
đồng, thiếu hụt vật tư định mức và các khoản thiệt hại khác do chủ quan gây ra.
Trong quá trình hạch toán kế toán phải chú ý những điểm sau:
+ Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình,
hạng mục công trình, đồng thơì phải chi tiết theo các điều khoản quy định.
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế
+Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí sản
xuất chung và các khoản có thể ghi giảm giá thành.
+ Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến đối tượng xây lắp
khác nhauthì kế toán sẽ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối
tượng liên quan theo tỉ lệ chi phí nhân công.
*. Phương pháp hạch toán
Tài khoản sử dụng: TK 627 “ chi phí sản xuất chung”
Bên Nợ:
Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ
Bên Có:
Các khoản ghi giảm giá thành
Kết chuyển hoạc phân bổ chi phí sản xuất chung để tổng hợpchi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ.
TK 627 không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ hạch toán một số nội dung kinh tế chủ yếu
Trang35
1.4 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và các khoản thiệt hại
1.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.4.1.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu
chính, nửa thành phẩm mua ngoài,vật liệu phụ .. sử dụng trực tiếp cho việc sản
xuất
Chi phí NVL trực tiếpdở dang cuối kỳ được xác định theo công thức
Chi phí
NVL dở
dang
cuối kỳ
=
Chi phí
NVL dở
dang
đầu kỳ
+
Chi phí
NVL phát
sinh trong
kỳ
_
Giá trị
Phế liệu
thu hồi
(nếu có)
_
Chi phí
NVL
Trực tiếp
thực tế
trong kỳ
1.4.1.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng hoàn thành tương
đương
1.4.2 Các khoản thiệt hại
Trong bất cứ ngành sản xuất nào cũng đều có các khoản thiệt hại phát sinh
mà nhất là trong ngành xây dựng cơ bản, một ngành chịu nhiều ảnh hưởng của
yếu tố tự nhiên như mưa gió, bão, lụt… sản phẩm nào mang tính chất thời vụ.
Do đó để đảm bảo giá thành được tính đúng, tính đủ cần phải hạch toán chính
xác các khoản thiệt hại phát sinh. Thông thường các khoản thiệt hại phát sinh có
thể do ngừng sản xuất hoặc do sai phạm kỹ thuật trong quá trình thi công phải
phá đi làm lại
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
=
x
Chi phí thực
tế của
KLXLDD
cuối kỳ
Chi phí của
KLXL hoàn
thành bàn giao
trong kỳ theo dự
toán
Chi phí thực tế
KLXLDD đầu kỳ
Chi phí theo dự
toán của
KLXLDD cuối
kỳ đã tính đổi
theo SLHTTĐ
Chi phí thực tế
KLXL thực hiện
trong kỳ
Chi phí theo dự
toán của
KLXLDD cuối
kỳ đã tính đổi
theo SLHTTĐ
+
+
Khoa kinh tế
1.4.2.1 Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thỏa mãn của tiêu chuẩn chất lượng và
đặc điểm kỹ thuật của sản xuất .
Tập hợp các khoản thiệt hại :
Nợ TK 138
Có TK 154,155,157,632: sản phẩm hỏng chờ xử lý
Có TK liên quan(152,334,338) :chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng có
thể sữa chữa
- Xử lý giá trị sản phẩm hỏng ngoài định mức
Nợ TK 152,1388,334,111 : giá trị thu hồi của người gây ra sản phẩm
hỏng
Nợ TK 632,811,415: xử lý số thiệt hại về sản phẩm hỏng
Có TK 138: thiệt hại sản phẩm hỏng ngoài định mức
1.4.2.2 Kế toán thiệt hại về ngừng sản xuất
Thiệt hại ngừng sản xuất là những khoản thiệt hại xảy ra do việc đình chỉ
thi công trong một thời gian nhất định nào đó vì những nguyên nhân khách quan
và chủ quan nào đó. Ngừng sản xuất có thể do thời tiết, do thời vụ hoặc do tình
trạng cung cấp nguyên, nhiên, vật liệu, máy móc thi công và các nguyên nhân
khác.
Các khoản thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất bao gồm tiền lương phải
trả trong thời gian ngừng sản xuất, giá trị nguyên vật liệu, động lực phát sinh
trong thời gian ngừng sản xuất.
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế
Trong trương hợp ngừng việc theo thời vụ hoặc ngừng việc theo kế hoạch
, doanh nghiệp lập dự toán chi phí trong thời gian ngừng việc và tiến hàng trích
trước chi phí ngừng sản xuất vào chi phí hoạt đông kinh doanh. Khi kết thúc
một niên độ kế toán hoặc khi công trình bàn giao, kế toán phải xác định số
chênh lệch giữa số đã trích trước với chi phí thực tế phát sinh thì phải lập bút
toán hoàn nhập số chênh lệch
Phương pháp hạch toán.
Sơ đồ hạch toán một số nội dung kinh tế chủ yếu
Trang38
1.5 Tính giá thành sản phẩm
1.5.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Xác địng đối tượng sản phẩm là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm,
công việc , dịch vụ có thể và đòi hỏi tính giá thành sản phẩm một đơn vị. Đối
tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang tên dây
chuyền sản xuất tùy theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản
phẩm
Để phân biệt được đối tượng kế toán CPSX và đối tượng tính giá thành
ngay cả khi chúng đồng nhất là một, cần dựa vào đặc điểm công nghệ sản xuất ,
vào loại hình sản xuất
1.5.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
- Phương pháp trực tiếp (còn gọi phương pháp giản đơn) : phương pháp
này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế
lượng mặt hàng . Giá thành đơn vị sản phẩm theo phương pháp này được tính
bằng cách trực tiếp lấy tổng CPSX sản phẩm cộng (+) hoặc trừ (-) số chênh lệch
giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng thành
phẩm
- Phương pháp tổng cộng chi phí : áp dụng với các DN mà quá trình sản
xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất:
Giá thành sản phẩm =Z
1
+Z
2
+ …+ Z
n
-Phương pháp hệ số :
Đối với doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm cùng nhóm thì trong
chu kỳ sản xuất đầu tiên tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuấttính
giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp. Sau một chu kỳ sản xuất kinh
doanh tính giá thành bình quân và đem so sánh với nhau để xác lập hệ số. Trong
chu kỳ sản xuất sãn xuất tiếp theo được phép tập hợp chung các khoản mục chi
phí sản xuất. Cuối kỳ tiến hành đánh giá , giá trị sản phẩm dở dang chung và
tính giá thành chung và tính tổng giá thành chung của các loại sản phẩm, kết
hợp với thống kê số lượng sản phảm hoàn thành trong kỳ cùng loại để tính giá
thành thực tế từng loại sản phẩm theo phương pháp hệ số
_ phương pháp tỉ lệ:
Đối với doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm không cùng nhóm và
thường xuyên thay đổi mẫu mã sản phẩm thì khó xác lập hệ số về giá
thành. Vì vậy trong chu kỳ sản xuất đầu tiên tổ chức tập hợp chi phí sản
xuất tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp sau một số chu
kỳ sản xuất tính giá thành thực tế bình quân từng loại sản phẩmvà sử
dụng xác định giá thành kế hoạch hay gọ là giá thành hạch toán
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
Tỷ lệ =