Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

172 Tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Phát hành sách Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.13 KB, 36 trang )

Lời mở đầu
Việc chuyển đổi cơ chế kinh tế nớc ta từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung
sang cơ chế thị trờng là một xu hớng tất yếu khách quan. Trong sự chuyển hoá
này, ngành thơng mại sẽ có cơ hội phát triển mạnh mẽ để mở rộng quan hệ
buôn bán, phục vụ tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, góp phần thúc đẩy
sản xuất phát triển.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại nói riêng và doanh nghiệp
thơng mại Nhà nớc nói chung thì tiêu thụ là một giai đoạn cực kỳ quan trọng
trong mỗi chu kỳ kinh doanh vì nó có tính chất quyết định tới sự thành công
hay thất bại của một chu kỳ kinh doanh. Đồng thời, có giải quyết tốt khâu tiêu
thụ thì doanh nghiệp mới thực sự thực hiện đợc chức năng của mình là "cầu nối
giữa sản xuất và tiêu dùng".
Thật vậy, trong hoạt động kinh doanh thơng mại, tiêu thụ là nghiệp vụ
kinh doanh cơ bản nhất chi phối mọi nghiệp vụ khác. Các chu kỳ kinh doanh
chi có thể diễn ra liên tục nhịp nhàng khi doanh nghiệp thực hiện tốt khâu tiêu
thụ, đó cũng là cơ sở để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp mà lợi nhuận chính
là mục tiêu sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Để thực hiện đợc mục tiêu số mộtnày, bên cạnh các chỉ tiêu nhà nớc giao
các doanh nghiệp Nhà nớc cần phải biết kinh doanh mặt hàng nào có lợi nhất,
xu hớng kinh doanh chúng nh thế nào để vừa đảm bảo các nhiệm vụ do Nhà nớc
đặt ra vừa đảm bảo có lợi cho doanh nghiệp. Kế toán với chức năng thu nhập,
xử lý và cung cấp thông tin về tài sản hiện có và tình hình sử dụng tài sản trong
doanh nghiệp, thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh, là một công cụ đặc biệt quan trọng không thể thiếu ở bất kỳ một
doanh nghiệp nào.
Với ý nghĩa quan trọng của việc tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá, qua
thời gian học tập, tìm hiểu tại Công ty Phát hành sách Hà Nội, đợc sự giúp đỡ
nhiệt tình của cán bộ nhân viên Phòng kế toán và các thầy cô trong Hội Khoa
học kỹ thuật Khoa Kế toán trờng Đại học Kinh tế quốc dân em đã đi sâu nghiên
cứu đề tài: "Tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh tại Công ty Phát hành sách Hà Nội"


Kết cấu chuyên đề gồm 3 phần chính:
- Phần I: "Lí luận chung về công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp thơng mại"
- Phần II: "Thực tế về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả kinh doanh ở Công ty Phát hành sách Hà Nội".
- Phần III: "Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng
hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Phát hành sách Hà Nội".
Phần I
Một số vấn đề lý luận về công tác kế toán tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh
ở doanh nghiệp thơng mại
I. ý nghĩa và vai trò của tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
kinh doanh
1. ý nghĩa của việc tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh
Sản phẩm sản xuất ra muốn thoả mãn nhu cầu tiêu dùng phải thông qua
tiêu thụ. Quá trình tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị của hàng hoá thông qua
quan hệ trao đổi. Trong doanh nghiệp thơng mại, tiêu thụ là quá trình xuất
hàng hoá cho đơn vị mua và đợc ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền tơng
ứng với giá trị của số hàng hoá đó. Tiêu thụ hàng hoá là chuyển giao quyền sở
hữu và quyền sử dụng hàng hoá đó cho khách hàng, doanh nghiệp không còn
quyền sở hữu về số hàng hoá đó nữa. Vì vậy việc xác định đúng đắn ý nghĩa
thời điểm tiêu thụ là rất quan trọng. Có xác định đúng đắn mới thực hiện đúng
việc quản lý, hạch toán tiêu thụ, từ đó mới xác định đợc các chỉ tiêu quan trọng:
doanh thu, lợi nhuận.
Trong giai đoạn hiện nay khâu tiêu thụ hàng hoá là một khâu rất quan
trọng. Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn, vốn đợc
chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Hàng hoá mua về phải qua
khâu tiêu thụ mới đảm bảo thu hồi vốn kinh doanh, đảm bảo thu hồi đợc vốn để
tái sản xuất giản đơn và có tích luỹ để thực hiện tái sản xuất mở rộng và chỉ có
qua tiêu thụ thì tính chất hữu ích của sp sản xuất ra mới đợc xã hội thừa nhận,

sự phù hợp về quy cách, phẩm chất, nội dung truyền tải đối với thị hiếu ng ời
tiêu dùng mới xác định rõ ràng.
Việc xác định lãi, lỗ cũng thể hiện rõ quá trình tiêu thụ hàng hoá của
doanh nghiệp tốt hay không tốt, có bắt kịp với thị hiếu ngời tiêu dùng hay
không. Rõ ràng tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh là nhiệm vụ
quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức
quản lý chặt chẽ quá trình này.
2. Vai trò của kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trờng khi mà các doanh nghiệp phải tự mình quyết
định ba vấn đề trọng tâm (sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào, sản xuất cho ai),
phải tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh thì tiêu thụ có ý nghĩa sống còn
đối với mỗi doanh nghiệp. Chỉ có tiêu thụ đợc hàng hoá thì mới có thu nhập để
bù đắp chi phí bỏ ra, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh.
Về phơng diện xã hội, tiêu thụ hàng hoá là yếu tố tất yếu của quá trình tái
sản xuất. Tiêu thụ có vai trò to lớn trong việc giải quyết quan hệ cân đối giữa
cung và cầu. Sản phẩm của các doanh nghiệp tiêu thụ đợc tức là hoạt động kinh
doanh của họ diễn ra bình thờng, tránh đợc sự mất cân đối, góp phần ổn định
quan hệ bằng tiền, quan hệ cung cầu hàng hoá của xã hội, từ đó thúc đẩy quá
trình sản xuất.
Thông qua tiêu thụ có thể dự đoán đợc nhu cầu của xã hội nói chung và
của từng khu vực nói riêng về hàng hoá, dịch vụ trong thời kỳ tới để có thể căn
cứ tổ chức đầu t, phát triển cân đối trong từng ngành, từng khu vực và trên toàn
xã hội.
II. Lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả kinh doanh
1. Các phơng thức tiêu thụ
Trong nền kinh tế thị trờng, với mục đích bán đợc nhiều hàng nhát, các
doanh nghiệp thơng mại tổ chức nhiều phơng thức bán hàng khác nhau để đáp
ứng yêu cầu của khách hàng nh: bán buôn, bán lẻ, giao hàng đại lý, hàng nhận
bán hộ

2. Giá vốn hàng bán
* Nội dung: Trị giá vốn hàng xuất bán là trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá,
lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Đối với doanh nghiệp sản xuất đó là giá thực
tế thành phẩm xuất kho. Đối với doanh nghiệp thơng mại giá vốn hàng bán bao
gồm giá trị mua của hàng xuất kho và chi phí mua hàng. Hàng hoá của doanh
nghiệp đợc nhập từ các nguồn, các đợt nhập khác nhau, do đó khi xuất bán phải
đánh giá theo một trong các phơng pháp quy định để xác định trị giá vốn hàng
xuất bán.
* Tài khoản sử dụng: Kế toán phản ánh giá vốn trên TK 632 - giá vốn hàng
bán.
Kết cấu TK 632:
Bên Nợ: Phản ánh trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch
vụ đã cung cấp trong kỳ sang TK911 - xác định kết quả kinh doanh.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác: TK 156, TK
157, TK 611
* Cách hạch toán:
- Đối với doanh nghiệp hạch toán thành phẩm, hàng hoá theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên:
+ Hình thức bán buôn trực tiếp qua kho:
Căn cứ hoá đơn GTGT kế toán phản ánh doanh thu đồng thời phản ánh trị
giá vốn hàng xuất bán:
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng xuất bán
Có TK 156: Hàng hoá
+ Hình thức bán buôn bận chuyển thẳng (không qua kho):
Kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng ghi sổ:
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 331: Phải trả ngời bán
Khi giao hàng, bên mua thông báo đã nhận hàng và trả tiền hoặc chấp

nhận thanh toán kế toán ghi doanh thu đồng thời phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng xuất bán
Có TK 157: Hàng gửi bán
+ Bán lẻ: Căn cứ vào phiếu bán hàng, giấy nộp tiền hàng lập vào cuối ngày
hay cuối ca bán hàng kế toán ghi doanh thu bán hàng đồng thời ghi định khoản
phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Hàng hoá
+ Bán hàng giao đại lý:
Khi giao hàng cho đại lý kế toán ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Có TK 156: Hàng hoá
Khi bên đại lý thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán kế toán
phản ánh doanh thu đồng thời phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi bán
+ Hàng nhận bán hộ: Hàng hoá nhận bán hộ không thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp nên kế toán phản ánh vào TK003 - hàng nhận bán hộ, ký gửi,
không phản ánh vào TK632 - giá vốn hàng bán.
+ Hàng bán trả góp: Hạch toán bình thờng: Khi xuất bán hàng hoá đồng
thời với bút toán doanh thu kế toán hạch toán giá vốn:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Hàng hoá
- Đối với doanh nghiệp hạch toán thành phẩm, hàng hoá theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ:
Đầu kỳ kế toán kết chuyển trị giá hàng tồn cuối kỳ trớc vào TK 611- Mua
hàng.
Nợ 611: Mua hàng
Có TK 156/57: Hàng hoá hoặc hàng gửi bán
Cuối kỳ kiểm kê đánh giá hàng tồn kho để xác định trị giá hàng xuất kho

theo công thức.
= + -
Sau đó kết chuyển trị giá vốn hàng bán và hàng tồn cuối kỳ vào TK liên
quan.
Kết chuyển số hàng hoá còn tồn đầu kỳ
Nợ TK 156: Hàng hoá
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Có TK 611: Mua hàng
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 611: Mua hàng
3. Chi phí bán hàng
* Nội dung: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ nh chi phí
nhân viên bán hàng, chi phí thuê kho bãi, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ bán
hàng, chi phí vận chuyển
* Chứng từ: Bảng thanh toán lơng nhân viên bán hàng, bảng trích khấu hao
TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng, phiếu chi tiền mặt, hoá đơn mua hàng
* Tài khoản: Kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng để phản ánh.
Kết cấu của TK 641 nh sau:
Bên Nợ: - Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Sơ đồ 1.1: Kế toán giá vốn hàng bán
Đối với doanh nghiệp hạch toán thành phẩm, hàng hoá theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên
TK 155,156 TK 632 TK911
TK 157
TK 331
TK 133
TK 133

TK 154
Sơ đồ 1.2. Kế toán giá vốn hàng bán
Xuất kho hàng hoá, thành phần
bán trực tiếp cho khách hàng
Xuất gửi bán Gửi bán được
chấp nhận
Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
DN mua hàng
về bán ngay
Kết chuyển giá vốn
hàng bán được chấp
nhận thanh toán
Giao ngay nguyên lô hàng
Trị giá thành phẩm giao
không nhập kho
Đối với doanh nghiệp kế toán thành phẩm, hàng hoá theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ
TK155,156,157 TK632 TK155,156,157
TK611 TK111,112,1381
TK911
4. Chi phí quản lý doanh nghiệp
* Nội dung: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi có liên quan
đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra cho bất kỳ
một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm nhiều loại nh: Chi phí
nhân viên quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ, quản lý hành chính và chi phí chung
khác.
* Chứng từ: Kế toán căn cứ vào bảng thanh toán lơng, bảng trích khấu hao
TSCĐ, phiếu chi tiền mặt, hoá đơn mua hàng, hợp đồng, uỷ nhiệm chi, để hoạch
toán chiphí quản lý doanh nghiệp.
* Tài khoản: Kế toán sử dụng TK642 để phản ánh chi phí quản lý doanh

nghiệp. Kết cấu:
Bên Nợ: - Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Trị giá vốn hàng bán
Trị giá hàng mua vào
Kết chuyển cuối kỳ
Trị giá vốn hàng bán bị trả
lại chờ xử lý hoặc đã xử lý
Trị giá thành phẩm
tiêu thụ trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp và số chi phí
quản lý doanh nghiệp đợc kết chuyển vào TK911- Xác định kết quả kinh doanh
TK142 - Chi phí trả trớc.
5. Doanh thu bán hàng
* Nội dung: Doanh thu bán hàng là số tiền hàng doanh nghiệp thu đợc từ
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán, đã cung cấp cho khách
hàng. Giá trị hàng hoá đợc thoả thuận nh trên hợp đồng kinh tế về mua bán và
cung cấp sản phẩm, hàng hoá, laovụ, dịch vụ đã đợc ghi trên hoá đơn bán hàng
hoặc là sự thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán.
* Chứng từ: Các chừng từ kế toán để phản ánh doanh thu gồm: Hoá đơn
GTGT, hoá đơn bán hàng, hợp đồng kinh tế, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá
đơn đặc thù, phiếu thu, giấy báo có và các chứng từ khác có liên quan.
* Tài khoản sử dụng: Để phản ánh doanh thu kế toán sử dụng TK511 -
doanh thu bán hàng và TK 512 - doanh thu bán hàng nội bọ. Kết cấu:
Bên Nợ: - Các khoản điều chỉnh giảm doanh thu (thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu, hàng bán bị trả lại, chiết khấu bán hàng thực tế phát sinh trong
kỳ hạch toán, giảm giá hàng bán).
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có : - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, và cung cấp lao vụ, dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
thêĐối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ,

doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền hàng, cung ứng dịch vụ (cha có thuế GTGT)
bao gồm phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà đơn vị đợc hởng.
TK 511, 512 không có số d cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan nh: TK 111, 112,
131, 152, 153.
Sơ đồ 1.5. Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng
TK 911 TK511,512 TK111,112,131,136
Kết chuyển doanh thu
thuần ở cuối kỳ
Doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ
doanh thu
Thuế GTGT
đầu ra
TK531,532,3332,3333
TK3331
* Cách hạch toán
a) Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
- Bán buôn qua kho:
Căn cứ hoá đơn GTGT của hàng xuất bán kế toán phản ánh doanh thu và
thuế GTGT phải nộp:
Nộp TK 111, 112, 131: Nếu thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Có TK511: Doanh thu bán hàng
có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán:
Cách hạch toán doanh thu tơng tự nh bán buôn qua kho
- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: (Bán hộ hay xuất
khẩu uỷ thác).
Sau khi giao hàng, doanh thu là số hoa hồng hạc phí uỷ thác đợc hởng:
Nợ TK 111,112,131: Nếu khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.

Có TK511: Hoa hồng hoặc uỷ thác đợc hởng
Có TK3331: Thuế GTGT phải nộp
- Bán lẻ: Căn cứ vào phiếu tiêu thụ bán hàng, giấy nộp tiền hàng lập vào
cuối ngày hay cuối ca bán hàng kế toán ghi doanh thu bán hàng và thuế GTGT
phải nộp.
Nợ TK 111,112: Tiền bán hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Bán hàng giao đại lý:
Khi bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng kế toán
phản ánh doanh thu nh sau:
Nợ TK 111, 112, 131: Nếu khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Có TK511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
- Hàng nhận bán hộ (nhận làm đại lý):
Hàng hoá bán hộ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên kế toán
phản ánh vào TK003- Hàng nhận bán hộ, nhận ký gửi. Doanh thu ở đây chỉ là
phần hoa hồng hoặc phí uỷ thác đợc hởng. Khi nhận hàng gửi bán kế toán ghi:
Nợ TK 003, khi bán đợc hàng kế toán ghi: Có TK003, đồng thời phản ánh
doanh thu.
Nợ TK111,112,131: Nếu khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Có TK331: (Số tiền phải trả cho bên giao hàng bán hộ)
Có TK511: (Hoa hồng đợc hởng).
Có TK3331: Thuế GTGT phải nộp.
- Bán hàng trả góp:
Doanh thu là giá bán một lần cha có thuế GTGT. Khi xuất bán hàng hoá
kế toán phản ánh doanh thu nh sau:
Nợ TK 111: Số tiền thu lần 1
Nợ TK 131: Số tiền còn phải thu
Có TK 511: Doanh thu bán hàng

Có TK711: Thu nhập từ hoạt động tài chính (lãi trả chậm)
Có TK3331: Thuế GTGT phải nộp (tính trên giá bán thu tiền ngay)
b. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
Đợc phản ánh tơng tự nh donh tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
nhng TK 511 phản ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán bao gồm cả
thuế GTGT phải nộp.
Nợ TK 111, 112, 131: Nếu khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (gồm cả thuế GTGT phải nộp).
* Trờng hợp cung cấp hàng hoá trong nội bộ doanh nghiệp thì cách hạch
toán doanh thu tơng tự nh trên nhng phải sử dụng TK 512 để phản ánh doanh
thu bán hàng nội bộ.
+ Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, kế toán hạch
toán:
Nợ TK 111,112,136: Đơn vị thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
+ Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, kế toán hạch
toán:
Nợ TK 111,112,136: Nếu khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ (gồm cả thuế GTGT phải nộp).
* Chú ý: Nếu bán hàng thu bằng ngoại tệ thì khi lên doanh thu phải quy ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá mà Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam công bố tại thời
điêm ghi nhận doanh thu.
Trờng hợp doanh nghiệp ghi theo giá hạch toán thì chênh lệch giữa tỷ giá
thực tế và hạch toán đợc hạch toán vào TK413 - Chênh lệch tỷ giá.
6. Xác định kết quả kinh doanh
* Nội dung
Hạch toán xác định kết quả kinh doanh là một trong những khâu quan
trọng, tổng hợp nhất của công tác quản lý kinh tế. Nó đáp ứng đợc nhu cầu của
giám đốc, chủ doanh nghiệp về những thông tin kinh tế một cách nhanh nhất,

có độ tin cậy cao. Do vậy, kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp đầy đủ thông tin
vê doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong từng thời kỳ sao cho
nhanh nhất, hiệu quả nhất. Xác định kết quả kinh doanh trong kỳ của một
doanh nghiệp thơng mại bao gồm kết quả của nhiều hoạt động kinh tế tạo
thành; gồm hoạt động bán hàng, hoạt động tài chính, hoạt động đầu t và hoạt
động bất thờng khác, ở đây em xin trình bày về hoạt động cơ bản nhất và kết
quả của hoạt động bán hàng.
Kết quả bán hàng (còn gọi là lãi thuần của hoạt động tiêu thụ) là việc so
sánh giữa một bên là doanh thu thuần của hoạt động tiêu thụ với một bên là giá
vốn hàng tiêu thụ, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bố
cho hàng bán ra.
= - -
Doanh thu thuần = Doanh thu - Các khoản giảm trừ doanh thu
Việc xác định kết quả tiêu thụ đợc tiến hành vào cuối tháng, cuối quý, cuối
năm tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng đơn vị.
* Tài khoản sử dụng:
- TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
+ Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thờng
+ Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ
+ Thực lãi về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Bên Có:
+ Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong
kỳ.
+ Thu nhập hoạt động tài chính và các thu nhập bất thờng.
+ Trị giá vốn hàng bán bị trả lại (Giá vốn hàng bán bị trả lại đã kết chuyển
vào TK911).
+ Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ
Tài khoản 911 không có số d cuối kỳ

- TK 421 - Lãi cha phân phối
Bên Nợ:
+ Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
+ Phân phối các khoản lãi
Bên Có:
+ Số thực lãi về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
+ Số tiền lãi cấp dới nộp lên, số tiền lỗ đợc cấp trên cấp bù.
+ Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh
Số d bên Có: Số lãi cha phân phối hoặc cha sử dụng.
Sơ đồ : Kế toán kết quả kinh doanh
TK632 TK911 TK511
TK641
TK711
TK642
TK721
TK142
TK811 TK421
TK821
Kết chuyển trị giá vốn hàng hoá
tiêu thụ trong kỳ
Kết chuyển doanh thu thuần về
hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
Kết chuyển chi phí bán hàng
phát sinh trong kỳ
Kết chuyển chi phí QLDN
phát sinh trong kỳ
Kết chuyển chi phí
chờ kết chuyển
Kết chuyển chi phí
hoạt động tài chính

Kết chuyển chi phí
hoạt động bất thường
Kết chuyển lỗ về tiêu thụ
Kết chuyển thu nhập
hoạt động tài chính
Kết chuyển hoạt động thu nhập
bất thường
Kết chuyển lãi về tiêu thụ

×