Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

173 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Sứ Thanh Trì 

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.11 KB, 44 trang )

Lời mở đầu
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, các công ty hoàn toàn chịu trách nhiệm
về mọi hoạt động kinh tế của mình trong một môi trờng pháp lý cụ thể. Để tồn
tại và phát triển, công ty luôn phải tính toán để tự trang trải mọi chi phí, những
chi phí thực tế phát sinh và phải tạo ra đợc lợi nhuận đồng thời thực hiện tiết
kiệm triệt để ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất.Với yêu cầu đó công ty
phải tính toán chính xác, kịp thời và đầy đủ toàn bộ chi phí đã bỏ ra và kết quả
thu đợc. Đi liền với các khoản chi phí và kết quả thu đợc của nó có thể là một
khối lợng sản phẩm hàng hoá, một tài sản hay một khối lợng công việc hoàn
thành, qua đó có thể đánh giá đợc hiệu quả SXKD của công ty.
GTSP cũng nh phạm trù kinh tế khác của sản xuất có vai trò to lớn trong
tổ chức sản xuất. Nó là nhân tố trực tiếp tác động đến sản xuất, đến cả hàng hoá,
đến lợi nhuận của công ty.
Hạch toán CPSX và tính GTSP giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong công
tác hạch toán ở đơn vị SXKD công nghiệp. Qua công tác hạch toán CPSX và
tính GTSP kết hợp cùng với việc sản xuất và kết quả của quá trình sản xuất, tình
trạng thực hiện lao động, thực hiện kế hoạch giá thành theo từng loại và toàn bộ
sản phẩm trong từng thời kỳ sản xuất mà từ đó mỗi công ty có biện pháp điều
tra, giám sát các khoản chi phí trong giá thành thúc đẩy chi phí giảm đến mức
thấp nhất, trên cơ sở đó giảm giá thành. Vì vậy kế toán CPSX và tính GTSP đã
giúp cho nhà quản lý đa ra quyết định quản lý và tăng cờng quản trị doanh
nghiệp.
Xuất phát từ vai trò và tác dụng của hạch toán CPSX và tính GTSP với sự
mong muốn ngày càng có hiệu quả và hoàn thiện hơn nữa trong thời gian thực
tập tại Công ty Sứ Thanh Trì Hà Nội, tôi đã chọn chuyên đề: "Thực trạng và
giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Sứ Thanh Trì ".
Nội dung chuyên đề bao gồm:
Phần I: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Sứ Thanh Trì -Hà Nội.
Phần II: Một số phơng hớng và biện pháp hoàn thiện hạch toán chi phí


sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Sứ Thanh Trì- Hà Nội.
Phần III: Kết luận
Mặc dù đã rất cố gắng vì thời gian thực tập còn ít và khả năng bản thân
còn hạn chế nên chắc chắn chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo.
phần I
thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty sứ Thanh Trì - Hà Nội.
1. 1.Tổng quan về Công ty Sứ Thanh Trì -Hà Nội.
1.1.1.Giới thiệu về Công ty Sứ Thanh Trì
Công ty Sứ Thanh Trì là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng công
ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng. Công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh Vật
liệu xây dựng chuyên sản xuất sứ vệ sinh cao cấp mang nhãn hiệu Viglacera có
chế độ hạch toán kế toán độc lập nhng lại chịu sự quản lý của Tổng công ty
Thuỷ tinh và Gốm xây dựng.
Giai đoạn từ 1961 đến 1985
Tháng 5/1959 xởng gạch Thanh Trì đợc thành lập và đi vào hoạt động từ cuối
năm 1959. Sau khi đợc tiếp quản thành xí nghiệp quốc doanh theo Quyết định số
36-BKT ngày 23/3/1961 của Bộ Kiến Trúc, Xí nghiệp gạch Thanh Trì đợc thành
lập với nhiệm vụ sản xuất các loại gạch lát, gạch xây, gạch chịu lửa, gạch lát vỉa
hè.....với sản lợng nhỏ khoảng vài trăm viên mỗi loại
Giai đoạn 1986 đến 1991.
Do nhà nớc chuyển đổi cơ chế quản lý nhng Nhà máy vẫn làm theo lối cũ
nên sản phẩm không cạnh tranh với sản phẩm cùng loại trong và ngoài nớc, chi
phí sản xuất lớn chất lợng kém, sản phẩm tồn đọng dẫn đến Nhà máy ngừng sản
xuất và hơn một nửa công nhân không có việc làm. Nhà máy đứng bên bờ bị phá
sản .
Giai đoạn 1992 đến nay.
Trong khi Nhà máy phải tạm ngừng sản xuất và bố trí lại sản xuất để tập
trung nghiên cứu công nghệ mới, đổi mới thiết bị, điều kiện làm việc và sắp xếp

lại mặt bằng dây chuyền sản xuất. Nhờ có sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo
Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng. Nhà máy đã bắt đầu nhập thiết bị và
phụ kiện của ITALIA. Kết quả cho thấy trong 46 ngày đầu năm 1992 Nhà máy
sản xuất đợc 20400 sản phẩm chất lợng cao gấp 4 lần sản lợng của năm 1990 và
1991.
Từ đó đến nay sản lợng cũng nh doanh thu không ngừng tăng trởng mỗi
năm sản xuất.
*Về công suất máy móc thiết bị
Hiện nay, Công ty đang tiến hành sản xuất sản phẩm trên 2 dây chuyền
sản xuất là DC1, DC2 với công ghệ thiết bị hiện đại của Anh, Italy, Mỹ có công
suất 50.000- 60.000 sản phẩm /năm
Nói chung trong những năm qua Công ty đã có nhiều tín hiệu tốt trong
SXKD, sản lợng sản xuất và tiêu thụ đã tăng thêm góp phần vào tiết kiệm chi phí
và giảm GTSP, doanh thu ngày càng cao và đi lên nhất là vào những tháng cuối
năm, thu nhập của ngời công nhân ngày càng đợc nâng cao.
1.1.2. Quy trình công nghệ
Công nghệ mà Công ty đang sử dụng là DC 1và DC 2. Quy trình công
nghệ sản xuất liên tục qua nhiều công đoạn, nhng do chu kỳ sản xuất không dài
và hoàn toàn trên thiết bị hiện đại nên dây chuyền sản xuất đợc tổ chức theo
nhóm hỗn hợp trong cùng một không gian
1.1.3. Tổ chức quản lý của Công ty.
Do đặc trng về ngành nghề sản xuất Sứ vệ sinh cho nên đội ngũ cán bộ
công nhân viên đòi hỏi phải đợc tuyển dụng một cách kỹ càng nhằm tuyển chọn
những ngời có trình độ, tay nghề cao, có ý thức kỷ luật tốt.
Sơ đồ 01: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Công ty Sứ Thanh trì là một Công ty kinh doanh lớn với mặt hàng Sứ vệ
sinh. Do đó khối lợng các khoản chi phí đầu vào cũng nh các sản phẩm sản xuất
ra cũng rất lớn. Tất cả đều phải đợc Giám đốc Công ty xét duyệt, mọi quy định
đều đợc Giám đốc Công ty ra các văn bản, các quyết định thi hành.
Việc ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán của Công ty với bên có

liên quan đều do Giám đốc Công ty ký kết
1.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty.
. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
Là một doanh nghệp có quy mô lớn, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên Công
ty đã áp dụng hình thức ghi sổ " Nhật ký chung"
Phòng
Kinh
doanh
nội địa
Phòng
Xuất
nhập
khẩu
Nhà
máy
Sứ
Thanh
trì

nghiệp
khuôn
mẫu
Phòng
Tài
chính
kế
toán
Phó giám đốc
Giám đốc
Phòng

Tổ
chức
lao
động
Văn
phòng
Công
Ty
Phòng
kế
hoạch
đầu
t
Phòng
kỹ
thuật
KCS
PX1 PX2 PX3 PX4 Bộ
phận
gia
công
Bộ
phận
tạo
hình
Sơ đồ 02 : Trình tự ghi sổ " Nhật ký chung"

Ghi chú
- Ghi hàng ngày
- Ghi cuối tháng

hoặc định kỳ
Quan hệ
đối chiếu
Hiện nay lao động của cán bộ kế toán trong Công ty đã đợc cơ giới hoá
bằng hệ thống máy vi tính giúp cho việc ghi chép cập nhật một cách nhanh
chóng, nâng cao chất lợng của các thông tin kế toán tài chính.
. Việc lập và luân chuyển xử lý chứng từ
Việc lập , luân chuyển và xử lý chứng từ của Công ty tuân theo quy định
của chế độ kế toán, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thật sự hoàn thành đều đ-
ợc lập chứng từ ghi sổ và lu giữ chứng từ. Công ty Sứ Thanh Trì chỉ sử dụng các
hoá đơn bắt buộc theo quy định của Bộ Tài Chính. Việc lập và luân chuyển các
liên tuân theo các văn bản quy định của Bộ Tài Chính
. Việc sử dụng hệ thống tài khoản
So với các doanh nghiệp cùng ngành, Công ty Sứ Thanh Trì có quy mô
khá lớn, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, có nhiều loại nghiệp vụ khác
nhau. Chính vì vậy Công ty đã sử dụng hầu hết các TK trong hệ thống TK kế
toán doanh nghiệp ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của
Bộ Tài Chính trừ một số TK 128,129,139,159,212,221, 228, 229.
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ngoài ra để phục vụ yêu cầu quản lý Công ty cũng đã mở thêm một số TK
chi tiết

VD: TK 335 có 2 TK chi tiết
TK 3351: Chi phí sửa chữa lớn
TK 3352: Chi phí trả lãi vay
Việc định khoản, ghi chép các nghiệp vụ doanh nghiệp làm đúng theo Quy
định 1141/ BTC
. Hệ thống sổ mà Công ty Sứ Thanh Trì đang sử dụng
- Sổ kế toán tổng hợp :
+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ Cái TK
Sổ Kế toán chi tiết: Doanh nghiệp sử dụng rất nhiều sổ chi tiết các TK, mỗi
TK chi tiết đều mở một sổ chi tiết; Tài sản cố định, Vật t, Hàng hoá, Thành
phẩm , Tiền gửi, Tiền vay ...
Hiện tại doanh nghiệp sử dụng 27 mẫu bảng biểu do Bộ Tài chính quy định,
trong đó có 4 mẫu Báo cáo Tài Chính đợc lập hàng tháng:
+ Bảng cân đối Kế toán
+ Báo cáo Kết quả kinh doanh
+ Bảng cân đối Ngân sách
+ Báo cáo lu chuyển Tiền tệ
Tổ chức Bộ máy Kế toán
Bộ máy kế toán trong Công ty có nhiện vụ kiểm tra việc thực hiện các
công tác kế toán trong Công ty giúp lãnh đạo Công ty tổ chức công tác quản lý
và phân tích hoạt động kinh doanh, hớng dẫn chỉ đạo kiểm tra các bộ phận trong
Công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán, chế độ
kinh tế Tài chính, bộ máy kế toán Công ty đợc tổ chức tập trung và tiến hành
hạch toán độc lập
Sơ đồ 03: Bộ máy kế toán của Công ty
Nhiệm vụ chức năng của từng cán bộ trong bộ máy kế toán của Công ty
nh sau:
+ Kế toán trởng: là ngời thực hiện nhiệm vụ hạch toán cuối cùng, xác
định kết quả kinh doanh của Công ty để ghi vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cái),

đồng thời phân tích các kết quả kinh doanh đạt đợc giúp Giám đốc Công ty lựa
chọn phơng án kinh doanh và đầu t có hiệu quả cao.
+ Kế toán công nợ: Theo dõi các khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho chủ
nợ: bao gồm các khoản tiền vay, các khoản nợ phải trả cho ngời bán, Nhà nớc,...
+ Kế toán TSCĐ, thanh toán: Theo dõi việc nhập, xuất và tính khấu hao
cho tài sản của Công ty.
+ Kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP có nhiệm vụ tập hợp chi phí từ các
phân xởng nh nguyên vật liệu kết hợp với số liệu ở kế toán tiền lơng để phân bổ
lơng vào tính GTSP. Đồng thời kế toán giá thành căn cứ vào lợng chi phí đã tính
để vào các loại sổ sách có liên quan.
+ Kế toán ngân hàng: Theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay, các khoản
tiền phải nộp bằng uỷ nhiệm chi của Công ty để lên sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay.
Kế toán tiền lơng, BHXH, kiêm Kế toán vật t.
Kế toán
công nợ
Kế toán
TSCĐ
kiêm kế
toán
thanh
toán
Kế toán
tập hợp
chi phí
và tính
giá
thành
Kế toán
ngân

hàng
Kế toán
tiền lơng
kiêm kế
toán vật
t
Kế toán
thành
phẩm và
tiêu thụ
thành
phẩm
Kế toán
bán
hàng
Kế toán trởng
Theo dõi các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả
cho công nhân viên của Công ty nh về tiền lơng, tiền công, tiền thởng, BHXH và
các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. Đồng thời theo
dõi nhập xuất tồn vật t qua các chứng từ gốc.
+ Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Thờng xuyên theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm, theo dõi
tình hình tiêu thụ thành phẩm và các khoản chi phí có liên quan đến tiêu thụ.
+ Kế toán bán hàng:
Ghi chép tập hợp các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng
của Công ty theo dõi toàn bộ phần hàng hoá tiêu thụ.
1.2. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Sứ Thanh Trì - Hà Nội.
1.2.1. Những vấn đề chung về hạch toán CPSXvà GTSP
Công ty Sứ Thanh Trì là một đơn vị SXKD nên chi phí và giá thành luôn

đợc Công ty coi trọng hàng đầu vì điều đó ảnh hởng đến lợi nhuận, đến sự tồn
tại và phát triển của Công ty trong cơ chế thị trờng.
Xác định đối tợng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên và quan trọng trong toàn
bộ công tác tập hợp chi phí và tính GTSP.
ở Công ty Sứ Thanh Trì - Hà Nội, việc xác định đối tợng tập hợp CPSX đ-
ợc đánh giá là có ý nghĩa to lớn và đợc coi trọng đúng mức.
Do từng bớc công việc liên tục và quy trình tạo ra sản phẩm trong thời
gian tơng đối ngắn, mặt hàng đa dạng nên việc sản xuất chia thành các phân x-
ởng. Mỗi phân xởng phụ trách sản xuất một công đoạn của nhiều mặt hàng sau
đó chuyển sang phân xởng khác tiếp tục hoàn thiện.
Việc tập hợp CPSX từ các phân xởng nên Công ty xác định đối tợng tập
hợp CPSX là các loại sản phẩm. Hiện tại các loại sản phẩm sản xuất ở đây chủ
yếu là mặt hàng sứ vệ sinh nh : bệ xí bệt các loại, chậu rửa, các loại tiểu, biđe ....
1.2.2. Hạch toán chi phí sản xuất.
1.2.2.1. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu:
Nguyên liệu chính bao gồm những thứ nguyên liệu, vật liệu nửa thành
phẩm mua ngoài mà khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành thực thể
của sản phẩm.
Trong điều kiện thực tế của Công ty
+ Nguyên liệu chính đợc sử dụng cho sản xuất tại Công ty bao gồm: Đất
sét, cao lanh, feldspar, thạch anh,
+ NVL và các chất phụ gia: BaCO
3
, ALO bi nghiền,...
+ Các nhiên liệu : Ga công nghiệp , dầu FO, dầu JETA....
Tại Công ty Sứ Thanh Trì các chứng từ đợc sử dụng để quản lý NVL xuất,
phục vụ cho công tác tính giá thành gồm: Phiếu xuất kho NVL, giấy đề nghị
xuất NVL. Các chứng từ trên phải hợp lệ, tức là phải có đủ các chữ ký của các
bên theo yêu cầu, phải ghi đầy đủ các thông tin cần thiết trên chứng từ ...
TK mà Công ty sử dụng để tập hợp chi phí NVLTT là TK 621- chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty mở chi tiết TK 6211 chi phí NVLTT : SP. TK 6211 tập hợp tất cả chi
phí NVL sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm Sứ. Cách tập hợp nh sau:
Khi tính đợc NVLTT phát sinh kế toán ghi vào bên Nợ TK 6211 cụ thể:
Nợ TK 6211
Có TK liên quan
Quy trình hạch toán NVL bắt đầu từ chứng từ là " Phiếu đề nghị xuất vật t ",
Khi các phân xởng có nhu cầu về từng loại NVL cụ thể phân xởng đó lập "
Phiếu đề nghị xuất vật t ", trong đó ghi rõ xuất cho bộ phận nào thuộc giai đoạn
sản xuất nào, bao gồm những loại vật t nào, số lợng ...
VD: Phiếu đề nghị xuất vật t
Biểu số 01 : Phiếu đề nghị xuất vật t
Ngày 31/12/2001
Họ và tên ngời lĩnh : Nguyễn Văn Phơng
Thuộc bộ phận : Nguyên liệu
Lý do xuất : Phục vụ sản xuất
Xuất tại kho : Kho đất sét
STT Tên vật t Đơn vị tính Số lợng Thành tiền Ghi chú
1 Đất sét kg 252200
Ngời đề nghị Phụ trách bộ phận Giám đốc đơn vị
Căn cứ vào "Phiếu đề nghị xuất vật t ", kế toán ghi vào sổ chi tiết vật liệu có ký
nhận của ngời nhận NVL
Trích Sổ chi tiết NVL tháng 12/2001
Biểu số 02 : Sổ chi tiết vật liệu
Tài khoản: 152
Tên kho : Kho đất sét
Tên, quy cách vật liệu : Đất sét ,
Mã số: NL 001 Đơn vị tính: kg
chứng từ TK
đ

đơn
giá (đ)
Nhập Xuất Tồn
Số ngày lợng tiền
(đ)
lợng tiền
(đ)
lợng tiền
(đ)
Tồn đầu tháng
12/2001
252,73 427812 108120132
77
25/12/2001
nhập đất sét
HĐsố 60704
109,09 141210 57767727
31/12/2001
xuất vật t
cho bộ phận
nguyên liệu
426,42 252200
Thủ kho cho xuất vật t và ghi vào Thẻ kho
Trích Thẻ kho tháng 12/2001
Biểu số 03 : Thẻ kho
Ngày lập thẻ 25/12/2001
Tờ số : 02
Tên nhãn hiệu quy cách vật t : Đất sét
Mã số : NL001
Đơn vị tính : kg

STT Chứng từ Diễn giải Ngày
nhập
Số lợng Ký xác
nhận
số ngày Nhập Xuất Tồn
1 77 25 Nhập đất sét HĐ
60704
25 141210 569022
2 31 Xuất vật t cho bộ
phận nguyên liệu
31 252200 316822
Giá nguyên vật liệu xuất kho tính theo giá bình quân gia quyền. Cụ thể
Giá TT tồn đầu kỳ NVL i + Giá TT nhập trong kỳ NVLi
Đơn giá bq =
xuất NVL i Số lợng tồn đầu kỳ NVLi + Số lợng nhập trong kỳ NVLi
Giá thực tế = Số lợng NVL i xuất kho * đơn giá bình quân xuất NVLi
xuất kho
VD: Ngày 31/12/2001 xuất vật t bộ phận nguyên liệu: 252.200kg
108 120 132+57 676 727
Ta có : Đơn giá đất sét = = 426,42
427 912 +141 210
Giá thực tế xuất kho = 252 200 x426,42 =107 543 124đ
cho bộ phận NL
Khi nhập số liệu vào để in ra phiếu xuất kho cho từng bộ phận kế toán
vật t nhập theo định khoản:
Nợ TK 6211
Có TK 1521 ( Nếu là nguyên vật liệu chính )
Có TK 1522 ( Nếu là nguyên vật liệu phụ, các chất phụ gia )
Có TK 1523 ( Nếu là nhiên liệu )
Ngoài ra còn phải nhập mã kho ( quản lý từng loại nguyên vật liệu )

+ Số lợng xuất
+ Mã nguyên vật liệu
+ Đối tợng sử dụng ( Bộ phận sản xuất nào )
Mỗi lần nhập kế toán vật t nhập tổng số tổng giá trị từng loại NVL xuất
kho cho từng bộ phận và in ra mỗi bộ phận 1 phiếu xuất kho
Ví dụ: NVL đất sét tháng 12/2001, xuất kho cho bộ phận nguyên liệu
tổng giá trị xuất là: 107 543 124. Kế toán vật t nhập vào máy tính theo nội dung
sau:
Nợ TK 6211 107 543 124
Có TK 1521 107 543 124
Mã kho :K03 - Kho dất sét
Số lợng xuất : 252 200kg
Mã NVL :NL 001
Đối tợng sử dụng : Bộ phận nguyên liệu
Ví dụ: Phiếu xuất kho có mẫu sau
Biểu số 04: Phiếu xuất kho
Ngày 31 /12/2001
Số: 18
Họ và tên ngời nhận : Nguyễn Văn Phơng
Địa chỉ: Bộ phận nguyên liệu Nợ TK 6211
Lý do xuất: Xuất nguyên vật liệu cho sản xuất Có TK 152
Xuất tại kho: Kho đất sét
Mã hàng Tên hàng Đvt Số lợng Đơn giá Thành tiền
00BDST00 Đất sét trắng kg 252200 426,42 107543124
Cộng 107543124
Từ số liệu định khoản, mã NVl đối tợng sử dụng đã nhập số liệu trên bảng
chi tiết NVL đợc chuyển thẳng vào sổ " Nhật ký chung"
Trích số liệu trên sổ " Nhật ký chung" tháng 12/2001.
Biểu số 05 : Sổ "Nhật ký chung"
Ngày Diễn giải TK Phát sinh Nợ phát sinh Có

15 31/12 Xuất vật t cho bộ 6211 211 213 511
Ngày Diễn giải TK Phát sinh Nợ phát sinh Có
phận nghiền men 152 211 213 511
18 31/12 Xuất vật t cho bộ
phận nguyên liệu
621
152
107.543.124
107.543.124
26 31/12 Xuất vật t cho bộ
phận lò nung
621
152
763 862 424
763 862 424
479 31/12 Kết chuyển 6211
sang 1541
1541
6211
1 082 619 059
1 082 619 059
Từ số liệu trên sổ " Nhật ký chung", máy tính chuyển số liệu sang sổ
"Cái TK 6211". Trích số liệu trên sổ cái TK 6211
Biểu số 06 : Sổ Cái TK 6211 - Chi phí NVLTT: SP
Số Ngày Diễn giải Tài
khoản
Phát sinh Nợ Phát sinh Có
15 31/12
Xuất vật t cho bộ
phận nghiền men

152 211 213 511
18 31/12
Xuất vật t cho bộ
phận nguyên liệu
152 107 543 124
26 31/12
Xuất vật t cho bộ
phận lò nung
152 763 862 424
479 31/12
Kết chuyển 6211
sang 1541
1541
1 082 619 059
Sổ Cái TK 6211 tập hợp chi phí NVLTT phát sinh ở các bộ phận sản xuất
Sứ, cuối tháng kết chuyển chi phí này sang TK 1541-
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: Sản phẩm ,để phục vụ cho việc tính GTSP
Sứ. Kế toán nhập theo định khoản:
Nợ TK 154( 1541) : 1082619059
Có TK 6211: 1082619059
Từ số liệu trên sổ Cái TK 6211 ta thấy chi phí NVL tập hợp đợc trong tháng
12/2001 là 1 082 619 059đ
1.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp
NCTT sản xuất ở Công ty gồm có công nhân thờng xuyên ( trong chế
biến ) và công nhân hợp đồng
Quỹ lơng của Công ty bao gồm cả lơng theo thời gian lơng theo sản
phẩm và lơng khác
+ Lơng theo sản phẩm: Trả cho NCTT sản xuất, trả cho khối nhân viên
gián tiếp (khối văn phòng )
+ Lơng thời gian: Trả cho CNTT sản xuất trong những thời gian nghỉ

không lơng theo chế độ: nghỉ phép, đi họp, đi học. ...
Tài khoản Công ty sử dụng để tập hợp chi phí NCTT là TK 622 - Chi phí
NCTT, Công ty mở chi tiết TK 6221- Chi phí nhân công trực tiếp: SP . TK 6221
tập hợp tất cả các khoản chi phí tính vào chi phí NCTT cho sản phẩm Sứ ( trừ
vào lơng thời gian ). Cách tập hợp nh sau:
Khi tính đợc chi phí NCTT phát sinh trong tháng, kế toán ghi vào bên Nợ
của TK 6221, theo định khoản sau:
Nợ TK 6221
Có TK liên quan
Phơng pháp tính lơng nh sau:
Với các bộ phận sản xuất tính đợc số lơng hoàn thành của từng công nhân
trong bộ phận sản xuất
n
Lơng sản phẩm = ( lợng sản phẩm i x đơn giá lơng)
i =1 mà A hoàn thành sản phẩm i
Ví dụ:
Biểu số 07: Bảng định mức lơng
Sản phẩm Giai đoạn mộc Giai đoạn men
Bệt VI1 446 571
Két VI1 269 360
Tiểu treo VI1 297 390
Chậu VI1 342 420
Ví dụ : Cách tính lơng
Công nhân Nguyễn Kim Kha - phân xởng phun men
Trong kỳ phun đợc : 1520 bệt x 571 = 867.920đ
` : 537 két x 360 = 193. 320đ
Lơng sản phẩm trong kỳ của Kha là: 1.061.240đ
Với các bộ phận không tính đợc sản phẩm hoàn thành cụ thể ( nh bộ phận
nguyên liệu).. Hàng tháng kế toán lơng căn cứ vào " Bảng kê lợng sản phẩm
nhập kho " , tính ra số lợng nhập kho từng loại sản phẩm, đồng thời căn cứ vào

đơn giá lơng quy định cho mỗi sản phẩm nhập kho, đối với từng bộ phận sản
xuất, tính ra tổng lơng của bộ phận đó
n
Tổng lơng của bộ = ( lơng SP i x Đơn giá lơng sản phẩm
phận sản xuất y i=1
nhập kho trong kỳ quy định cho bộ phận
y
Tổng lơng bộ phận sx y Số công làm việc
Lơng SP công nhân i = x thực tế công nhân i
Tổng số công của bộ phận sx y
VD: Tính tổng lơng cho bộ phận nguyên liệu Tháng 12/2001
Biểu số 08: Bảng kê khối lợng sản phẩm hoàn thành nhập kho
Sản phẩm nhập
kho
Số lợng Đơn giá l-
ơng( NL)
Thành tiền
Chậu rửa 11175 213 2380275
Chân chậu 592 227 163984
.... ...... ...... .....
Cộng 8602919
Với các khoản lơng khác, nó chính là tiền thởng, căn cứ vào hạng xếp loại A, B,
C, sẽ đợc cộng tơng ứng15%, 5%, 0%, trên lơng sản phẩm
Từ cách tính lơng trên, kế toán lơng lập bảng tính lơng, tính ra lơng từng
ngời trong cùng bộ phận sản xuất
Ví dụ: Tính lơng, lập bảng tính lơng cho bộ phận nguyên liệu tháng 12/2001
Biểu số 09: Bảng chấm công
Tháng 12/2001
Bộ phận nguyên liệu
STT Họ và tên Cấp bậc

hoặc chức
vụ
1 2 ... 30 31 Số công h-
ởng lơng
SP
Số công h-
ởng lơng
thời gian
... ...
1 Ngô .V.
Khá
Tổ trởng K K .... K K 30
2 Lê văn Tổ viên K K ... K K 30
Hoàng
... ... ...
Cộng: 11
ngời
319
Từ Biểu số 09 trên ta có tổng lơng của bộ phận nguyên liệu là: 8602919
Số công của toàn bộ , bộ phận nguyên liệu là: 319
8 602 919
Số lơng cho một công sản xuất =
319
Căn cứ vào số công của mỗi công nhân, tính số lơng của từng công nhân
+ Ngô Đức Khá : 30 công x 26968,39đ/ công= 809 052đ
+ Lê Đức Hoàng : 30 công x 26 968,39 đ/công = 809 052đ
Từ cách tính lơng trên , kế toán lơng lập bảng tính lơng cho bộ phận
nguyên liệu.
Biểu số 10 : Bảng tính lơng cho bộ phận nguyên liệu
STT Họ và Tên Bậc l-

ơng
Lơng sản phẩm Lơng khác
Số công Số tiền Xếp loại Số tiền
1 Ngô Văn Khá 2,33 30 809 052 A 235.973
2 Lê Văn Hoàng 1,75 30 809 052 A 235.973
....... ................... ........ ......... .............. .............. ..............
Từ bảng tính lơng kế toán tiền lơng lập" Bảng tổng hợp", Biểu số 11 từ số
liệu bảng tổng hợp lơng từng bộ phận, kế toán tiền lơng lập " Bảng tổng hợp
thanh toán lơng" toàn xí nghiệp Biểu số 12 sau đó căn cứ vào số liệu trên bảng
tổng hợp thanh toán lơng, để tập hợp đợc chi phí NCTT, kế toán tính ra số tiền l-
ơng phải trả cho các bộ phận sản xuất trực tiếp.
Trong khoản mục chi phí NCTT còn có các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, trích
theo lơng của NCTT sản xuất. Tỷ lệ trích các khoản trên tại Công ty Sứ Thanh trì
nh sau:
+ Tính vào giá thành 19% trong đó: 2% KPCĐ trích theo lơng thực tế15%
BHXH, 2% BHYT trích theo lơng cơ bản.
+ Tính trừ vào lơng ( thu qua lơng ) của công nhân 7% trong đó: 5%
KPCĐ, 1% BHYT tính theo lơng cơ bản, 1% KPCĐ trích theo lơng thực tế

×