Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

174 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng Nhập khẩu tại Chi Nhánh Công ty cổ phần XNK Vật Tư Kỹ Thuật (Rexco) Tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.43 KB, 67 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Từ những năm 1986, nước ta đã thực hiện việc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung
bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Việt Nam đã
thiết lập được nhiều mối quan hệ kinh tế, chính trị, khoa học kỹ thuật,... với nhiều nước
trên thế giới. Quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam với các nước bên ngoài cũng
ngày càng được mở rộng. Trước xu hướng quốc tế hoá, hoà nhập và xu thế phát triển của
nền kinh tế thế giới, ngoại thương đang và sẽ trở thành một lĩnh vực kinh tế quan trọng,
là “Sợi dây” kết nối nền kinh tế, tạo ra hiệu quả chung cho quá trình phát triển của các
nước. Có thể nói ngoại thương đã, đang và sẽ trở thành lĩnh vực quan trọng thúc đẩy sự
phát triển kinh tế của các nước trong đó có Việt Nam. Chính vì vậy, hoạt động ngoại
thương hay hoạt động xuất nhập khẩu giữ một vai trò trọng yếu trong sự phát triển kinh
tế của các quốc gia trong đó có cả Việt Nam. Thông qua hoạt động nhập khẩu, chúng ta
có thể tiếp thu những công nghệ tiên tiến, khắc phục những yếu kém lạc hậu về mặt kỹ
thuật, công nghệ sản xuất, tạo sức mạnh cho xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong
nước, đảm bảo đầu vào cho quá trình sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động.
Thương mại hiện nay đang là ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân.
Thương mại Việt Nam đang có những bước phát triển vượt bậc và vươn xa trên những
thị trường rộng lớn trên thế giới. Để bền vững và phát triển, việc quản lý vốn, tài sản và
các quá trình kinh doanh trong doanh nghiệp đã quyết định phương hướng phát triển của
doanh nghiệp. Để làm tốt việc đó, kế toán đã góp phần không nhỏ vào việc quản lý, điều
hành quá trình kinh doanh trong các DN thương mại và dịch vụ. Cùng với xu hướng đa
phương hoá và quốc tế hoá nền kinh tế, nhu cầu thông tin ngày càng đòi hỏi một cách
cấp thiết. Kế toán với tư cách là công cụ cung cấp thông tin hữu hiệu cho các nhà quản
lý, lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Những năm gần đây cùng với sự đổi mới
đi lên của đất nước công tác kế toán cũng có sự đổi mới để phù hợp với nền kinh tế thị
SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga - KT03 - K36
1
trường, phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực kế toán quốc tế đồng thời phù hợp với
đặc điểm, trình độ quản lý ở nước ta.
Trong hệ thống chỉ tiêu kinh tế tài chính của DN thương mại doanh thu và lợi
nhuận là những chỉ tiêu hết sức quan trọng và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Có thể


nói lợi nhuận là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức quản lý và
kỹ thuật mà DN đã và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh để thấy được
kết quả bán hàng của DN mình. Trong cơ chế thị trường hiện nay khi mà sản xuất luôn
gắn liền với thị trường thì chất lượng sản phẩm là nhân tố chính quyết định sự thành
công của quá trình tiêu thụ đối với doanh nghiệp. Chính vì vậy mỗi DN cần nghiên cứu
lựa chọn cho mình một cơ cấu sản phẩm hợp lý, với những sản phẩm chất lượng cao, giá
thành hạ, phù hợp với nhu cầu của thị trường, DN có thể đẩy mạnh tiến trình tiêu thụ sản
phẩm cũng có nghĩa là rút ngắn thời gian tăng tốc độ chu chuyển vốn, duy trì tính liên
tục sản xuất từ đó DN có thể không cần một số vốn đầu tư ban đầu lớn mà vẫn sản xuất
kinh doanh có hiệu quả cao. Để đạt được những mục tiêu trên bên cạnh việc tổ chức sản
xuất hợp lý việc hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong DN
cũng có vai trò rất quan trọng. Kế toán tiêu thụ sản phẩm là một trong những phần hành
chủ yếu của kế toán DN, qua đó nhà quản trị thực hiện việc kiểm tra, giám sát không chỉ
đối với quá trình tiêu thụ sản phẩm của DN mà có thể thấy được hiệu quả sản xuất kinh
doanh của DN.
Hoạt động kinh doanh HNK là hoạt động chính đem lại doanh thu, lợi nhuận
nhiều nhất cho Chi Nhánh Công ty CP XNK Vật Tư Kỹ Thuật (Rexco) Tại Hà Nội. Nên
yêu cầu về thông tin kịp thời và chính xác để giúp ban giám đốc đưa ra các quyết định
quan trọng là rất cần thiết. Thực hiện đầy đủ, chính xác và kịp thời công tác hạch toán kế
toán sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí thu mua hàng hoá, chọn được hàng
tốt, giá cả hợp lý, phù hợp SX kinh doanh và tiêu dùng, tránh tổn thất. Điều đó đồng
nghĩa với việc tăng doanh thu và lợi nhuận cho mình. Tổ chức kế toán tiêu thụ và xác
định KQKD tiêu thụ hàng NK có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với các công ty
SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga - KT03 - K36
2
kinh doanh HNK. Qua một thời gian thực tập tại Chi Nhánh Công ty CP XNK Vật Tư
Kỹ Thuật (Rexco) Tại Hà Nội, em nhận thấy việc tiêu thụ và xác định KQKD tiêu thụ
hàng NK là hoạt động chính đem lại lợi nhuận cao cho DN và có sự đóng góp không nhỏ
của công tác hạch toán kế toán.
Sau khi đi sâu vào tìm hiểu công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty em

nhận thấy nhìn chung việc tổ chức hạch toán ở REXCO-CNHN được tiến hành đều đặn,
đầy đủ và tuân thủ đúng theo qui định của Bộ Tài chính. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn
một số điểm trong công tác hạch toán cần được hoàn thiện và củng cố thêm. Vì vậy em
chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng
nhập khẩu tại Chi Nhánh Công ty CP XNK Vật Tư Kỹ Thuật (Rexco) Tại Hà Nội” làm
chuyên đề thực tập.
Mặc dù kiến thức và trình độ có hạn, thời gian thực tập tại công ty chưa nhiều
nhưng được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của các cán bộ công nhân viên trong Phòng kế
toán của Công Ty Rexco và đặc biệt dưới sự hướng dẫn tận tình chu đáo của Giáo viên:
Thạc sĩ Đặng Thúy Hằng đã giúp em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này.
Đề tài ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm những phần chính sau:
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CP XNK VẬT TƯ KỸ THUẬT
(REXCO) TẠI HÀ NỘI.
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CP XNK VẬT TƯ KỸ
THUẬT (REXCO) TẠI HÀ NỘI.
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU TẠI CHI
NHÁNH CÔNG TY CP XNK VẬT TƯ KỸ THUẬT (REXCO) TẠI HÀ NỘI.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga - KT03 - K36
3
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CP XNK VẬT TƯ
KỸ THUẬT (REXCO) TẠI HÀ NỘI
1 .Lịch sử hình thành và phát triển của Chi Nhánh Công ty CP XNK (REXCO)
tại Hà Nội:
Công ty XNK Vật Tư Kỹ Thuật (REXCO) được thành lập theo quyết định số
171/VKH-QĐ tại Hà Nội ngày 20/5/1993 của Giám đốc Viện Khoa học Việt Nam và
được cổ phần hóa thành Công ty CP XNK Vật Tư Kỹ Thuật (REXCO) theo quyết định
số 826/QĐ-KHCNVN ngày 10 tháng 06 năm 2005 tại Hà Nội.
Công ty có trụ sở chính tại: 158/1 Xô Viết - Nghệ tĩnh - Quận Bình Thạnh - TP

Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 08 8995275 - Fax: 08 8995278.
Công ty có 01 chi nhánh tại Hà Nội.
Chi Nhánh Công ty CP XNK Vật Tư Kỹ Thuật (Rexco) Tại Hà Nội được thành
lập theo quyết định số 199/KHCNQG-QĐ ngày 30/7/1993 và được chuyển đổi tên từ
Công Ty XNK Vật Tư Kỹ Thuật (REXCO) - Chi Nhánh Tại Hà Nội sang Chi Nhánh
Công ty CP XNK Vật Tư Kỹ Thuật (Rexco) Tại Hà Nội theo quyết định số 06/RC-QĐ
HĐQT ngày 11 tháng 12 năm 2006.
Trụ sở chi nhánh tại Hà Nội: được đặt tại 157 Láng Hạ - Quận Đống Đa - HN.
Điện thoại: 04 5620516 Fax: 04 8532511
Chi Nhánh Công ty CP XNK Vật Tư Kỹ Thuật (Rexco) Tại Hà Nội có:
+ Giấy đăng ký kinh doanh số 0113015106 do Phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch
đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 22/12/2006.
+ Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số 5271004/GP do Bộ thương mại cấp ngày
28/8/1993.
- Công ty có văn phòng điều hành với diện tích 450m
2
, có 03 xe con và 01 xe tải để phục
vụ cho yêu cầu kinh doanh và giao dịch của Công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga - KT03 - K36
4
- Công ty có khả năng tự chủ trong kinh doanh, tự tìm kiếm khai thác các nguồn hàng để
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Khi nhu cầu về vốn tăng, Công ty
giải quyết bằng cách huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nội bộ công ty hoặc vay vốn
ngân hàng. Ban đầu vốn điều lệ của công ty là 2.500.000.000 VNĐ đến nay đã lên tới
7.500.000.000 VNĐ.
- Thu nhập của người lao động trong Công ty ngày càng được cải thiện và ổn định.
+ Năm 2005 thu nhập bình quân của một người/tháng là 1.700.000đ.
+ Năm 2006 thu nhập bình quân của một người/tháng là 1.800.000đ.
+ Năm 2007 thu nhập bình quân đã lên đến 2.000.000đ/người/tháng điều đó đảm bảo

điều kiện sống tốt cho người lao động.
BẢNG SỐ 1: NGUỒN NHÂN LỰC CỦA REXCO-CNHN
ĐVT: Người
STT Trình độ cán bộ chuyên môn Số lượng Ghi chú
1 Đại học và trên đại học 48
2 Trung cấp + Cao đẳng 05
3 Đội ngũ cộng tác viên và chuyên gia tư
vấn
20
Tổng cộng 73
- Hoạt động kinh doanh của Công ty luôn đạt hiệu quả cao và ổn định về nguồn hàng
trên thị trường, cơ sở vật chất kho tàng, hệ thống thiết bị, công nghệ được cải tạo, nâng
cấp và phát triển. Công ty luôn làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước và quan tâm đến đời
sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
Có thể đánh giá tình hình phát triển của công ty thông qua một số chỉ tiêu tài
chính mà REXCO-CNHN đã đạt được trong 3 năm gần đây.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga - KT03 - K36
5
BẢNG SỐ 2: BẢNG CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH TRONG 3 NĂM GẦN ĐÂY
ĐVT: nghìn đồng
Chỉ tiêu\Năm 2005 2006 2007
Doanh thu 85.348.355 68.433.878 91.189.779
Nộp ngân sách 56.876 61.572 72.457
Tổng TS lưu động & đầu tư ngắn hạn 63.229.592 52.767.841 64.493.580
Tổng tài sản cố định & đầu tư dài hạn 833.999 835.153 922.930
Nợ phải trả 62.861.322 52.140.191 63.881.250
Nguồn vốn chủ sở hữu 1.202.269 1.462.803 1.535.260
Lợi nhuận chưa phân phối 499.613 453.152 587.468
Nhìn vào bảng chỉ tiêu tài chính trong 3 năm gần đây của Công ty REXCO -
CNHN ta nhận thấy:

- Doanh thu năm 2007 tăng tương đối cao so với năm 2005 và năm 2006, cụ thể là tăng
5.841.424 (nghìn đồng), tương đương với tốc độ tăng là 107% so với năm 2005 và tăng
22.755.901 (nghìn đồng), tương đương với tốc độ tăng là 133% so với năm 2006 cho
thấy sang năm 2007 doanh nghiệp đã kinh doanh có hiệu quả và ký kết được nhiều hợp
đồng với khách hàng.
- Tổng tài sản năm 2007 cũng tăng nhiều hơn so với năm 2005 và năm 2006, cụ thể là
tăng 1.352.919 (nghìn đồng), tương đương với tốc độ tăng là 102% so với năm 2005 và
tăng 11.813.516 (nghìn đồng), tương ứng với tốc độ tăng là 122% so với năm 2006 .
Điều đó cho thấy năm 2007 công ty đã bổ xung một lượng tài sản lớn đặc biệt là tài sản
lưu động vào kinh doanh.
- Không những vậy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 cũng tăng lên đáng kể, tăng
332.991 (nghìn đồng) so với năm 2005 và tăng 72.457 (nghìn đồng) so với năm 2006,
cho thấy Công ty đã đầu tư một lượng vốn lớn để mở rộng thị trường kinh doanh và
cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
- Nợ phải trả cũng là một vấn đề đáng quan tâm vì nó chiếm một tỷ lệ tương đối lớn
trong DN, dựa vào doanh thu bán hàng và tổng tài sản của DN cho thấy DN đang có
SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga - KT03 - K36
6
những đơn đặt hàng lớn với các nhà cung cấp và phải có uy tín với bạn hàng nên DN
mới được ưu tiên chậm trả hoặc trả nhiều lần.
- Và cuối cùng lợi nhuận là chỉ tiêu và thước đo để đánh giá kết quả và hiệu quả kinh
doanh của DN. Ta thấy năm 2007 lợi nhuận đã tăng lên khá cao so với năm 2005 và năm
2006, cụ thể là tăng 87.855 (nghìn đồng), tương ứng với tốc độ tăng là 118% so với năm
2005, tăng 134.316 (nghìn đồng), tương ứng với tốc độ tăng là 130% so với năm 2006
cho thấy năm 2007 doanh nghiệp đã kinh doanh có hiệu quả và đem lại nhiều lợi nhuận,
điều đó đồng nghĩa với việc đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động
và đảm bảo nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước.
2.Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của Chi Nhánh Công ty
CP XNK Vật Tư Kỹ Thuật (Rexco) Tại Hà Nội:
 Đặc điểm kinh doanh của REXCO-CNHN:

- Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, kinh doanh các thiết bị vật tư khoa học kỹ thuật
trong các lĩnh vực an ninh, quốc phòng, khoa học kỹ thuật như Vật lý học, hoá học, sinh
vật học, y dược học, địa chất học, hải dương học, khí tượng thuỷ văn, y tế, giáo dục, môi
trường,.... Tư vấn chuyển giao công nghệ các lĩnh vực trên.
- Kinh doanh, lắp đặt và bảo trì thang máy.
- Kinh doanh dịch vụ tư vấn: các thiết bị điện tử công nghiệp và dân dụng, thiết bị tin
học, viễn thông và các phần mềm ứng dụng.
 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất KD của REXCO-CNHN:
Là một trong những doanh nghiệp tham gia triển khai các dự án lớn đầu tiên
thuộc nhiều nguồn vốn: Ngân sách, ODA, đầu tư trực tiếp, vốn vay từ World bank,
OPEC, ADP,... bằng nhiều hình thức đấu thầu trong nước, đấu thầu quốc tế, chào giá
cạnh tranh, cung cấp các thiết bị, giải pháp kỹ thuật,... cho các dự án lớn, các sản phẩm
Công nghệ, các dây chuyền sản xuất, dự án đầu tư chiều sâu tại các Trung tâm nghiên
SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga - KT03 - K36
7
cứu, viện nghiên cứu, các trường đại học, cơ quan quốc phòng và các cơ quan xí nghiệp
trên cả nước, Công ty REXCO-CNHN có mối quan hệ thương mại với các nhà sản xuất
có uy tín trên thế giới trong mọi lĩnh vực. Là đại lý phân phối tại Việt Nam cho các hãng
chế tạo thiết bị hàng đầu thế giới như:
- BIO-RAD; LAB-LINE; HEWLETT-PACKARD; FISHER SCIENTIFIC;
CRYOGENIC;......của Mỹ (USA)
- JOBIN YVON; BIOBLOCK;....của Pháp (France)
- SIEMENS-BRUKER; MERCK; HETTICH; IKA;...của Đức (GERMANY)
Ngoài ra còn có PRECISA (Thụy Sỹ); DOMNICKHUNTER, BIBBY (Anh);
JEOL (Nhật) và còn nhiều nhà cung cấp khác. vì vậy Công ty có thể lựa chọn và cung
cấp cho khách hàng những thiết bị tốt nhất với giá cả hợp lý.
Công ty luôn luôn cam kết với khách hàng thực hiện đúng hợp đồng, giao hàng theo
đúng thời hạn yêu cầu trong hợp đồng.
Các thiết bị do Công ty cung cấp là các thiết bị đồng bộ mới 100% và đã được đăng ký
đạt các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.

Với đội ngũ cán bộ kỹ thuật rất mạnh gồm các tiến sĩ, thạc sĩ, kỹ sư được đào tạo
tại các trường đại học có uy tín trong và ngoài nước như Đại học bách khoa , Đại học
quốc gia, Đại học tổng hợp; Đại học tổng hợp Áo; Đại học tổng hợp TOKYO;.... và
được đào tạo tại chính các hãng sản xuất, Công ty REXCO-CNHN đảm bảo việc lắp đặt,
hướng dẫn vận hành, đo thử các mẫu với các máy móc thiết bị do công ty cung cấp được
truyền tải đến các cán bộ của bên mua hàng nắm vững, rõ ràng được các nguyên tắc
công nghệ, vận hành thiết bị. Công ty đảm bảo bảo hành, bảo dưỡng các trang thiết bị
máy móc được cung cấp ngay khi có sự cố trong vòng 04h tại phạm vi Hà Nội, 24 giờ
đối với khu vực lân cận, 48 giờ đối với các tỉnh xa và đảm bảo cung cấp mọi phụ kiện,
thiết bị cần thiết cho hàng đã bán trong vòng 10 năm nếu khách hàng có yêu cầu.
Với phương châm “Giá cả rẻ nhất, hợp lý nhất - Chất lượng tốt nhất” Công ty đã
nhận được niềm tin từ khách hàng. Điều này được minh chứng qua thời gian với một số
SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga - KT03 - K36
8
lượng khách hàng đông đảo và các dự án lớn đã được công ty thực hiện. Xin đưa ra một
số dự án tiêu biểu như :
BẢNG SỐ 3: CÁC DỰ ÁN TIÊU BIỂU ĐÃ VÀ ĐANG THỰC HIỆN
ĐVT: USD
STT Tên khách hàng, dự án Địa chỉ Giá trị
1. DA phục hồi, nâng cấp thiết bị thí
nghiệm
Đại học quốc gia Hà Nội 2.345.000
2. Dự án mở rộng và phục hồi nông
nghiệp
Bộ Nông nghiệp 1.800.000
3. Dự án EC 990.000
4. Dự án dân số Uỷ ban dân số 800.000
5. Viện KH vật liệu Nghĩa đô - Cầu giấy HN 1.027.578
6. Viện hoa học Nghĩa đô - Cầu giấy HN 1.022.411
7. Viện Hải dương học Cầu đá - Nha trang 322.479

8. Viện công nghệ sinh học Nghĩa đô - Cầu giấy HN 583.170
9. Viện di truyền nông nghiệp Cổ nhuế - Từ liêm - HN 299.095
10. Viện KHKT xây dựng Nghĩa tân - HN 271.925
11. Viện vật lý địa cầu Nghĩa đô - Cầu giấy HN 214.649
12. Trường ĐH bách khoa HN Đường Đại Cổ Việt HN 867.138
13. Trung tâm Polyme ĐH Bách khoa HN 588.318
14. Công ty Coca cola Ngọc Hồi - Hà tây 235.396
SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga - KT03 - K36
9
15. Điện lực thành phố Điện lực thành phố 632.142
16. Viện nghiên cứu địa chất khoáng sản Thanh xuân - HN 847.785
17. Viện KH hình sự Hà Nội 650.758
3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của REXCO-CNHN :
Để đảm bảo cho việc tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả, bộ máy
quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, bộ máy quản lý
gọn nhẹ theo chế độ một thủ trưởng. Đứng đầu công ty là Giám đốc chịu mọi trách
nhiệm với Nhà nước, cơ quan quản lý chủ quản và tập thể cán bộ công nhân viên trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Giúp việc cho Giám đốc là một Phó Giám đốc và Kế toán
trưởng. Dưới là 6 phòng ban tham mưu có chức năng nhiệm vụ khác nhau gồm: Phòng
hợp đồng, phòng dự án; phòng kinh doanh; phòng kế toán; phòng kỹ thuật; phòng hành
chính được phân cấp quản lý như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga - KT03 - K36
10
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
HỢP
ĐỒNG
PHÒNG
DỰ ÁN
PHÒNG

KINH
DOANH
THANG
MÁY
PHÒNG
KẾ
TOÁN
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KỸ
THUẬT
Phó giám đốc Kế toán trưởng
SƠ ĐỒ 1 : TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ REXCO-CNHN
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
 Giám đốc: Chịu trách nhiệm với cơ quan chủ quản cấp trên. Quản lý và điều hành
chung toàn bộ hoạt động của công ty.
 Phòng hợp đồng: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất tháng , quý, năm Thương thảo
hợp đồng mua và bán. Xây dựng và duyệt giá bán cho các sản phẩm của công ty. Làm
các thủ tục giao nhận hàng tại các của khẩu hoặc với khách hàng, Chịu trách nhiệm làm
các thủ tục mua và bán hàng.
 Phòng dự án: Theo dõi và thực hiện các dự án của công ty.
 Phòng kinh doanh thang máy: Chuyên theo dõi kinh doanh và thực hiện các hợp
đồng, dự án về thang máy,
 Phòng kế toán: Giúp việc cho giám đốc về các mặt tài chính, kế toán, thực hiện
hạch toán kinh doanh, thanh quyết toán khách hàng.
 Phòng hành chính: Thực hiện các công việc văn phòng & quản lý theo dõi nhân sự
của công ty, định mức lao động, chế độ tiền lương, tiền thưởng, công tác bảo hộ an toàn
lao động, công tác văn thư, lưu trữ...

 Phòng kỹ thuật: Giải quyết toàn bộ khâu kỹ thuật của công ty, lập thiết kế. Chịu
trách nhiệm về kỹ thuật trong khi lắp đặt, bảo hành, bảo trì các thiết bị mà công ty bán
và lắp đặt cho khách hàng kiểm tra nghiệm thu chất lượng sản phẩm hàng hoá mua và
bán.
Cơ cấu tổ chức không phức tạp nên mối quan hệ qua lại giữa các phòng với nhau rất
chặt chẽ. Nó giúp cho hoạt động của REXCO-CNHN hiệu quả và năng động, linh hoạt.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga - KT03 - K36
11
4.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của REXCO-CNHN:
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh tổ chức quản lý cũng như trình độ yêu
cầu quản lý, REXCO-CNHN áp dụng hình thức kế toán tập trung. Toàn bộ công tác kế
toán được thực hiện tập trung tại phòng Tài chính Kế toán từ khâu ghi chép ban đầu đến
tổng hợp lập báo cáo và kiểm tra kế toán. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn
nhẹ phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Phòng kế toán có 7 người được đặt dưới
sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc công ty. Các nhân viên kế toán chịu sự lãnh đạo trực
tiếp của Kế toán trưởng và được tổ chức như sau :
SƠ ĐỒ 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN REXCO-CNHN
 Kế toán trưởng: Điều hành chung toàn phòng kế toán thực hiện các công việc tài
chính kế toán. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động tài chính của công ty.
 Kế toán tổng hợp: Thu nhận các số liệu của các kế toán khác để cập nhật và phản
ánh lên báo cáo. chuyên giúp kế toán trưởng trong mọi công việc kiểm tra kế toán, đôn
đốc tiến độ, lập kế hoạch tài chính .
SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga - KT03 - K36
12
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
vốn bằng
tiền và

thanh toán
nội bộ
Kế toán
thuế và
ngân
hàng
Kế toán
kho
hàng
Kế toán
hợp
đồng,
dự án
Thủ quĩ
kiêm kế
toán
TSCĐ
Kế toán trưởng
 Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán nội bộ: Có nhiệm vụ kiểm tra chặt chẽ tình
hình thu chi tiền mặt, tiền gửi trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ hợp pháp, theo dõi
các khoản công nợ phải thu, phải trả, thanh toán lương, bảo hiểm , ngoài ra còn chịu
trách nhiệm đối chiếu các khoản thu chi nội bộ với Công ty mẹ.
 Kế toán kho hàng: theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu, đánh giá phân loại
vật liệu, công cụ dụng cụ, theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Cung cấp kịp thời
mức dự trữ tối đa của các loại vật liệu hàng hoá, tránh tình trạng hàng tồn kho quá lớn,
gây ứ đọng vốn. Tham gia kiểm kê tài sản cố định định kỳ hay bất thường.
 Kế toán thuế và ngân hàng: Thực hiện các giao dịch với ngân hàng và cơ quan thuế.
Thu nhận các chứng từ phát sinh cập nhật lên báo cáo thuế.
 Kế toán hợp đồng: Theo dõi chi tiết việc thực hiện các hợp đồng, dự án. Cung cấp
thông tin về việc thực hiện hợp đồng, dự án cho việc quản trị,

 Thủ quĩ kiêm kế toán tài sản cố định: phụ trách thu chi tiền mặt, theo dõi tình hình
TSCĐ hiện có, sự biến động về số lượng, giá trị , trích khấu hao TSCĐ.
5.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của REXCO-CNHN :
5.1. Thông tin chung về tổ chức công tác kế toán:
• Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 48.
• Niên độ kế toán: Theo năm từ ngày 1 tháng 1 đến 31 tháng 12.
• Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ.
• Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
• Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
• Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.
• Tỷ giá sử dụng trong qui đổi ngoại tệ: Tỷ giá thực tế
• Phương pháp tính giá thành phẩm, hàng hoá: Giá thực tế đích danh.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga - KT03 - K36
13
5.2. Hệ thống chứng từ kế toán:
Để phục vụ cho công tác quản lý, công ty có 5 nhóm chứng từ kế toán bao gồm:
Nhóm chứng từ hàng hoá tồn kho; Nhóm chứng từ tiền tệ; Nhóm chứng từ bán hàng;
Nhóm chứng từ lao động, tiền lương; Nhóm chứng từ TSCĐ
Chi tiết từng nhóm chứng từ như sau:
BẢNG SỐ 4: CÁC NHÓM CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
STT
STT
Tên chứng từ
Số hiệu chứng
từ
Ghi chú
I Nhóm chứng từ lao động tiền lương
1 Bảng chấm công 01 - LĐTL
2 Bảng thanh toán tiền lương 02 - LĐTL
3 Danh sách người LĐ hưởng trợ cấp BHXH 04 - LĐTL

4 Bảng thanh toán tiền thưởng 05 - LĐTL
5 Phiếu báo làm thêm giờ 07 - LĐTL
II Nhóm chứng từ hàng tồn kho
1 Phiếu nhập kho 01 - VT
2 Phiếu xuất kho 02 - VT
3 Thẻ kho 06 - VT
4 Biên bản kiểm kê VT, SP, hàng hoá 08 - VT
III Nhóm chứng từ bán hàng, mua hàng
1 Hoá đơn GTGT 01 GTKT - 3LL
2 Hoá đơn mua hàng thông thường 02 GTTT - 3LL
3 Phiếu XK kiêm vận chuyển nội bộ 03 PXK - 3LL
4 Hoá đơn bán lẻ 07 - MTT
IV Nhóm chứng từ tiền tệ
1 Phiếu thu 01 - TT
2 Phiếu chi 02 - TT
SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga - KT03 - K36
14
3 Giấy đề nghị tạm ứng 03 - TT
4 Giấy thanh toán tạm ứng 04 - TT
5 Bảng kê ngoại tệ 06 - TT
6 Bảng kiểm kê quỹ 07A - TT
7 Đề nghị thanh toán HD
V Nhóm chứng từ TSCĐ
1 Biên bản giao nhận TSCĐ 01 - TSCĐ
2 Thẻ TSCĐ 02 - TSCĐ
3 Biên bản thanh lý TSCĐ 03 - TSCĐ
4 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 05 - TSCĐ
5.3. Hệ thống tài khoản kế toán:
Hệ thống tài khoản kế toán công ty áp dụng theo quyết định số 1141-
TC/QĐ/CĐKT của Bộ Tài chính ngày 01 tháng 11 năm 1995 đã chỉnh lý bổ sung theo

thông tư 89/2002/TT-BTC ban hành ngày 09 tháng 10 năm 2002, Thông tư
105/2003/TT-BTC ngày 04 tháng 11 năm 2003 và Thông tư 23/2005/TT-BTC ngày 30
tháng 03 năm 2005.
BẢNG SỐ 5: DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN C.TY SỬ DỤNG
Số hiệu TK
Tên tài khoản Ghi chú
Cấp 1 Cấp 2
1 2 3 4
Loại TK 1: Tài sản lưu động
111 Tiền mặt
1111 Tiền Việt Nam
1112 Ngoại tệ Chi tiết theo ngoại tệ sử dụng
112 Tiền gửi ngân hàng Chi tiết theo từng ngân hàng
1121 Tiền Việt Nam Chi tiết theo từng ngân hàng GD
1122 Ngoại tệ
Chi tiết theo ngoại tệ sử dụng,
ngân hàng GD
113 Tiền đang chuyển
1131 Tiền Việt Nam
SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga - KT03 - K36
15
1132 Ngoại tệ
131 Phải thu của khách hàng Chi tiết theo đối tượng
133 Thuế GTGT được khấu trừ
1331
Thuế GTGT được khấu trừ của HH,
DV
1332
Thuế GTGT được khấu trừ của
TSCĐ

136 Phải thu nội bộ
138 Phải thu khác Chi tiết theo từng đối tượng
1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
1388 Phải thu khác
139 Dự phòng phải thu khó đòi
141 Tạm ứng Chi tiết theo đối tượng
142 Chi phí trả trước Chi tiết theo từng nội dung
1421 Chi phí trả trước
1422 Chi phí chờ kết chuyển
144 Cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
153 Công cụ, dụng cụ Chi tiết theo từng mã CCDC
1531 Công cụ, dụng cụ
1532 Bao bì luân chuyển
154 Chi phí sản xuất KD dở dang
Chi tiết theo đối tượng tập hợp và
tính giá thành
156 Hàng hoá Chi tiết theo từng mã hàng
159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Chi tiết theo từng loại HTK
Loại TK 2: Tài sản cố định
211 Tài sản cố định hữu hình Chi tiết theo TSCĐ hữu hình
2113 Máy móc thiết bị
2114 Phương tiện vận tải, truyền dẫn
2115 Thiết bị, dụng cụ quản lý
2118 TSCĐ khác
212 TSCĐ thuê tài chính Chi tiết theo TSCĐ thuê TC
213 TSCĐ vô hình Chi tiết theo TSCĐ vô hình
2135 Phần mềm máy tính
2138 TSCĐ vô hình khác
214 Hao mòn TSCĐ
2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình Chi tiết theo TSCĐ

2142 Hao mòn TSCĐ thuê TC
2143 Hao mòn TSCĐ vô hình
242 Chi phí trả trước dài hạn Chi tiết theo đối tượng
Loại TK 3: Nợ phải trả
311 Vay ngắn hạn Chi tiết theo đối tượng
SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga - KT03 - K36
16
331 Phải trả cho người bán Chi tiết theo đối tượng
333
Thuế & các khoản phải nộp Nhà
nước
Chi tiết theo đối tượng
3331 Thuế GTGT phải nộp
33311 Thuế GTGT đầu ra
33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3333 Thuế xuất, nhập khẩu
3334 Thuế thu nhập DN
3338 Các loại thuế khác
334 Phải trả công nhân viên Chi tiết theo đối tượng
335 Chi phí phải trả Chi tiết theo nội dung
3353 Quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm
336 Phải trả nội bộ Chi tiết theo đối tượng, nội dung
338 Phải trả, phải nộp khác Chi tiết theo đối tượng
3381 Tài sản thừa chờ giải quyết
3382 Kinh phí công đoàn
3383 Bảo hiểm XH
3384 Bảo hiểm y tế
3388 Phải trả, phải nộp khác
Loại TK 4: Nguồn vốn chủ sở hữu
411 Nguồn vốn kinh doanh Chi tiết theo đối tượng

413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
414 Quỹ đầu tư phát triển
415 Quỹ dự phòng tài chính
421 Lợi nhuận chưa phân phối
4211 Lợi nhuận năm trước
4212 Lợi nhuận năm nay
431 Quỹ khen thưởng phúc lợi
4311 Quỹ khen thưởng
4312 Quĩ phúc lợi
Loại TK 5: Doanh thu
511 Doanh thu bán hàng & cung cấp DV
5111 Doanh thu bán hàng hoá
5113 Doanh thu cung cấp DV
515 Doanh thu hoạt động tài chính
531 Hàng bán bị trả lại
532 Giảm giá hàng bán
Loại TK 6: Chi phí SXKD
632 Giá vốn hàng bán
635 Chi phí tài chính
641 Chi phí bán hàng Chi tiết theo từng khoản mục CP
6412 Chi phí vật liệu bao bì
SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga - KT03 - K36
17
6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng
6415 Chi phí bảo hành
6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6418 Chi phí bằng tiền khác
642 Chi phí quản lý DN Chi tiết theo từng khoản mục CP
6421 Chi phí nhân viên quản lý
6423 Chi phí đồ dùng văn phòng

6424 Chi phí khấu hao TSCĐ
6425 Thuế, phí & lệ phí
6426 Chi phí dự phòng
6427 Chi phí DV mua ngoài
6428 Chi phí bằng tiền khác
Loại TK 7; 8; 9
711 Thu nhập khác Chi tiết theo hoạt động
811 Chi phí khác Chi tiết theo hoạt động
911 Xác định KQ kinh doanh
Loại TK 0: TK ngoài bảng
004 Nợ khó đòi đã xử lý
007 Ngoại tệ các loại
5.4. Hệ thống sổ kế toán:
- Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung với hệ thống sổ sách
tương đối phù hợp. Công ty áp dụng máy vi tính trong việc tổ chức công tác kế toán giúp
cho việc cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác, giảm bớt công tác kế toán
thủ công. Phần mềm kế toán được Công ty sử dụng là phần mềm kế toán MISA 7.9 - R5
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài
khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên
phần mềm kế toán. Theo qui trình của phần mềm kế toán các thông tin được tự động
nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ chi tiết liên quan.
- Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng số) và lập báo cáo tài chính.
Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn
đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được cập nhật trong kỳ. Sau khi in ra
giấy kế toán kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga - KT03 - K36
18
- Cuối tháng, cuối năm toàn bộ hệ thống sổ kế toán được in ra giấy đóng thành quyển và
thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định.

Riêng đối với kế toán tập hợp chi phí thực hiện dự án thì trình tự kế toán trên máy vi
tính được tiến hành theo các bước sau:
• Việc tập hợp chi phí thực hiện do máy vi tính tự nhập dữ liệu từ các bộ phận liên
quan và tự tính toán chi phí thực hiện dự án trong kỳ.
• Căn cứ vào kết quả kiểm kê, đánh giá dự án cuối kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi
phí và nhập số liệu dự án dở dang cuối kỳ vào máy.
• Máy vi tính tự khoá sổ kế toán và kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
• Căn cứ vào yêu cầu của người cần thông tin máy sẽ tự xử lý và đưa ra những thông
tin theo yêu cầu.
Toàn bộ quá trình ghi sổ kế toán trên máy được thể hiện qua sơ đồ 3 như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga - KT03 - K36
19
SƠ ĐỒ 3: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
• Đặc điểm chủ yếu : Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được căn cứ vào chứng từ gốc
để ghi vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian và nội dung nghiệp vụ kinh tế , phản
ánh đúng mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán (Quan hệ đối ứng giữa các
tài khoản) rồi ghi vào sổ cái .
• Hệ thống sổ bao gồm :
• Sổ cái các tài khoản
• Sổ kế toán tổng hợp : Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký chuyên dùng
• Sổ kế toán chi tiết:
+ Sổ chi tiết VL, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga - KT03 - K36
20

SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
Phần mềm kế
toán
Máy vi tính
+ Sổ tài sản cố định.
+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán.
+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán bằng ngoại tệ.
+ Sổ chi tiết tiền vay.
+ Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh.
+ Sổ chi tiết các tài khoản.
+ Sổ theo dõi thuế GTGT
+ Bảng phân bổ tiền lương & BHXH
+ Bảng phân bổ NVL, CCDC
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Các sổ, bảng kế toán chi tiết dùng để ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán cần
phải theo dõi chi tiết, nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu, tổng hợp, phân
tích và kiểm tra của đơn vị mà các sổ kế toán tổng hợp không thể đáp ứng được thì được
lập riêng.
5.5. Hệ thống báo cáo kế toán:
Trước khi lập báo cáo kế toán, Công ty phải kiểm kê vật tư, tài sản, tiền vốn và đối chiếu
các khoản nợ phải thu, phải trả. Sau đó khóa sổ rút số dư các tài khoản, thực hiện bút
toán điều chỉnh. Căn cứ vào số liệu kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết các tài khoản để

lập báo cáo theo đúng qui định của Nhà nước. Các báo cáo lập xong phải có đủ chữ ký
của người lập, kế toán trưởng, giám đốc thì mới có giá trị. Định kỳ hàng quí Công ty
phải gửi báo cáo về phòng tài chính của công ty mẹ trong thành phố Hồ Chí Minh, trên
cơ sở báo cáo của các đơn vị thành viên phòng tài chính lập báo cáo tổng hợp toàn doanh
nghiệp. Hàng tháng và cuối niên độ kế toán phải gửi báo cáo tài chính năm lên Cục thuế
Thành phố Hà Nội.
• Báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga - KT03 - K36
21
- Báo cáo KQKD
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
• Báo cáo khác:
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
- Quyết toán thuế TNDN
- Quyết toán thuế GTGT
- Báo cáo sử dụng hoá đơn
• Báo cáo quản trị phục vụ quản lý:
- Báo cáo chi tiết tiến độ, tình hình thực hiện hợp đồng, dự án hàng tháng.
- Dự báo kế hoạch luồng tiền thu chi tháng, quí.
- Chi tiết công nợ nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp hàng tháng, quí.
- Báo cáo hoạt động thu chi tài chính trong tháng, quí, năm.
Báo cáo kết quả kinh doanh quí, năm.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga - KT03 - K36
22
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU TẠI CHI
NHÁNH CTY CP XNK VẬT TƯ KỸ THUẬT (REXCO) TẠI HN.
1. Phương thức nhập khẩu và thanh toán tại REXCO-CNHN:

Không giống như những hàng hoá tiêu dùng khác, máy móc, thiết bị do REXCO-
CNHN nhập khẩu về cung cấp cho khách hàng là những loại hàng hoá đòi hỏi công nghệ
cao, phức tạp nên trong nước không sản xuất được, do đó phải NK từ các nước tiên tiến
trên thế giới. Do đặc thù kinh doanh là cung cấp, triển khai các dự án theo nguồn vốn
ODA; ngân sách, World Bank;… để đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, REXCO-CNHN
áp dụng cả hình thức NK trực tiếp và NK uỷ thác.
Đối tượng nhập khẩu hàng hoá của Công ty thường là vật tư, máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, phương tiện vận tải, ........ Hoạt động NK diễn ra
thường xuyên và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch NK của Công ty.
Hoạt động nhập khẩu của Công ty thường được thực hiện dưới hai hình thức là
nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác, nhưng trong đó chủ yếu vẫn là hoạt động nhập
khẩu trực tiếp. Đối với hoạt động nhập khẩu trực tiếp, Công ty tổ chức thực hiện đồng
bộ từ khâu nhập hàng đến khâu tiêu thụ hàng nhập. Còn đối với hoạt động nhập khẩu uỷ
thác thì tuỳ thuộc vào từng hợp đồng ký kết với các đơn vị khác mà Công ty tiến hành
triển khai cho phù hợp.
• Nhập khẩu trực tiếp:
Thực chất của hoạt động NK trực tiếp là thực hiện hợp đồng mua (HĐ ngoại) và
hợp đồng bán (HĐ nội). Trên cơ cở hợp đồng đã ký kết với khách hàng trong nước, dựa
vào các thông tin về hàng hoá, đối tác cung cấp nước ngoài, thị trường, REXCO-CNHN
tiến hành giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng mua hàng (HĐ ngoại). Đối tượng NK
trực tiếp là các sản phẩm công nghệ, các dây chuyền sản xuất, các thiết bị y tế, giáo dục
SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga - KT03 - K36
23
hiện đại, thiết bị nghiên cứu KH,…. Hoạt động NK tại REXCO-CNHN là một hoạt động
mạnh nhất hiện nay, diễn ra thường xuyên, liên tục xuyên suốt năm hoạt động tài chính.
REXCO-CNHN tiến hành NK hàng hoá theo các hợp đồng đã ký kết, bán hàng
theo lô chứ không NK hàng bán lẻ. Trong các HĐ có qui định rõ các ĐK nhập hàng cũng
như bán hàng, Công ty chỉ sử dụng phương pháp nhập hàng theo giá FOB và giá CIF,
các điều kiện khác được áp dụng những điều kiện thương mại quốc tế, Incomterm 2000
(Quy tắc chính thức của phòng TM quốc tế giải thích các điều kiện thương mại).

Phương thức thanh toán chủ yếu là Thư tín dụng (L/C). Ngoài ra một số đơn hàng
nhỏ hoặc đối tác tin cậy, lâu năm thì sử dụng phương pháp thanh toán chuyển tiền trước
(T/T) nhận hàng sau.
Các hợp đồng ký kết thường được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản. Nếu là
hợp đồng ngoại thì là bản tiếng Anh, hợp đồng nội thì là bản tiếng Việt.
Tỷ giá thanh toán khi chuyển tiền là tỷ giá bán ra của Ngân hàng Ngoại thương
Việt nam. Tỷ giá tính thuế là do tỷ giá áp dụng của hải quan tại ngày làm thủ tục nhập
hàng.
Đồng tiền dùng để thanh toán chủ yếu là USD và EUR đối với hợp đồng ngoại.
Nếu là tiền Việt Nam đơn vị là đồng.
• Nhập khẩu uỷ thác:
Với mục đích đa dạng hoá hoạt động kinh doanh và phát huy hết khả năng tiềm
tàng của Công ty, theo chức năng hoạt động của mình, khi các đơn vị khác có nhu cầu
NK hàng hoá trong phạm vi qui định và phù hợp với chức năng ngành nghề của công ty,
công ty cũng nhận ký kết hợp đồng nhập khẩu uỷ thác với đơn vị giao uỷ thác và trực
tiếp thực hiện các bước đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức tiếp nhận hàng NK, thanh
toán với nhà cung cấp bằng tiền ứng của người uỷ thác NK. REXCO-CNHN thay mặt
bên uỷ thác tiến hành kê khai hoặc nộp hộ thuế NK hàng, thuế GTGT hàng NK và lưu
trữ các thông tin liên quan đến lô hàng như: Hợp đồng uỷ thác NK, hợp đồng mua hàng
(HĐ ngoại), hoá đơn thương mại (INVOICE), Tờ khai hải quan, vận đơn vận chuyển
SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga - KT03 - K36
24
hàng, …… Sau khi kết thúc quá trình NK hàng, một bộ chứng từ copy bao gồm: hợp
đồng mua hàng (HĐ ngoại), hoá đơn thương mại (INVOICE), Tờ khai hải quan, vận đơn
vận chuyển hàng,… sẽ được giao cho bên uỷ thác và tiến hành quyết toán, thanh lý hợp
đồng. Công ty hưởng phí uỷ thác theo tỷ lệ tính trong hợp đồng uỷ thác đã ký. Nếu đã
thanh toán hộ cho bên uỷ thác các khoản CP phát sinh ngoài hợp đồng thì bên uỷ thác có
trách nhiệm thanh toán nốt số tiền còn nợ và nhận hàng.
2. Kế toán tiêu thụ hàng NK tại REXCO-CNHN:
Với tư cách là một khâu trọng yếu trong SXKD của REXCO-CNHN, tiêu thụ hàng

hoá cần được theo dõi, giám sát một cách chặt chẽ. Bên cạnh các biện pháp về sản phẩm
và thị trường, kế toán là công cụ tất yếu và có hiệu quả nhất mà các nhà quản trị
REXCO-CNHN cần phải sử dụng trong quá trình tổ chức tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá
của DN mình. Kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá có vai trò đặc biệt quan trọng trong
công tác quản lý và tiêu thụ của doanh nghiệp. Nó cho phép các nhà quản trị có thể khai
thác nhanh chính xác và đầy đủ nhất các thông tin tổng hợp cũng như chi tiết về quá
trình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp, làm cơ sở tin cậy cho việc ra quyết định kinh
doanh, nâng cao hiệu quả của quá trình quản lý và tiêu thụ hàng hoá.
Hiện nay tại REXCO-CNHN có nhiều mối quan hệ khách hàng nhưng nhìn chung
đó đó là mối quan hệ với các doanh nghiệp nhà nước, các cơ quan quốc phòng, các
trường đại học,…. trên cả nước và các khách hàng khác. Việc cung cấp tiêu thụ hàng
hoá NK thường là thực hiện theo các dự án, các hợp đồng, thời gian thực hiện tương đối
dài nên quá trình tiêu thụ hàng NK cũng có những đặc thù riêng.
2.1. Chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ:
• Chứng từ sử dụng trong kế toán hàng nhập khẩu
- Chứng từ là phương tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
và là thông tin chung về kết quả nghiệp vụ đó. Đối với DN kinh doanh NK, ngoài các
chứng từ như trong DN kinh doanh thương mại nội địa còn có những chứng từ đặc trưng
SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga - KT03 - K36
25

×