Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

180 Công tác kế toán Công ty Cửu Long.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.78 KB, 93 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng khá
cao và phát triển tương đối toàn diện. Hoạt động kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế
quốc tế có những bước tiến mới, đặc biệt kể từ khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ
chức Thương mại Thế giới WTO vào tháng 11/2006. Sự kiện trọng đại này đã mang
đến cho Việt Nam cơ hội mở rộng giao thương, nhưng đồng thời cũng tạo ra thách
thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập.
Để tăng sức cạnh tranh, tiếp tục tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải
quan tâm đến việc hoạch địch, kiểm soát chi phí và giải quyết tốt khâu tiêu thụ bởi vì
lợi nhuận được nhiều hay ít, chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí đã bỏ ra và
kết quả của hoạt động tiêu thụ. Đối với doanh nghiệp sản xuất, công tác kế toán chi
phí sản xuất, giá thành sản phẩm và công tác kế toán thành phẩm tiêu thụ, xác định kết
quả tiêu thụ thành phẩm đều rất quan trọng vì đó là những chỉ tiêu để đánh giá hiệu
quả quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng này, sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phẩn
Văn phòng phảm Cửu Long, với sự hướng dẫn nhiệt tình của Cô Nguyễn Thị Linh
cùng các cán bộ, nhân viên trong phòng kế toán tài chính của Công ty, em đã tìm hiểu
về tổ chức công tác kế toán tổng hợp tại Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long.
Kết cấu của báo cáo tổng hợp gồm ba phần:
Phần thứ nhất: Tổng quan về Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long.
Phần thứ hai: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Văn
phòng phẩm Cửu Long.
Phần thứ ba: Một số ý kiến và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán tại Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long.
BÙI THU PHƯƠNG LỚP CĐ14 - CB
ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHẦN THỨ NHẤT:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
VĂN PHÒNG PHẨM CỬU LONG


1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần văn phòng phẩm
Cửu Long:
Công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long tiền thân là một Phân xưởng của
Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà, được tách ra thành Nhà máy Văn phòng phẩm
Cửu Long theo quyết định số 388/TCLD – CNN ngày 29/04/1991 của Bộ Cônq
nghiệp nhẹ. Nhà máy có đủ tư cách pháp nhân, sản xuất kinh doanh độc lập, với số
vốn ban đầu 3072 triệu đồng, với diện tích 5250 m
2
và 165 công nhân. Trong thời kỳ
này, Nhà máy có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất giấy than, các loại mực viết
phục vụ nhu cầu văn phòng thị trường.
Từ năm 1991 đến năm 1995, bên cạnh việc nâng cao chất lượng thành phẩm, Nhà
máy mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư về kỹ thuật và máy móc thiết bị. Nhà máy đã
mua dây chuyền sản xuất bao bì phân phối của Trung Quốc với công suất thiết kế là 4
triệu bao/ năm, mua máy thổi chai PVC với công suất thiết kế 1,8 triệu chiếc/năm.
Đặc biệt đến ngày 28/01/1995 theo quyết định số 1103/QTTLĐ của Bộ Công nghiệp,
Nhà máy đổi tên thành Công ty văn phòng phẩm Cửu Long trực thuộc Tổng Công ty
nhựa Việt Nam – Bộ Công nghiệp. Từ đây, Công ty phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật mọi hành vi kinh doanh của mình, được quyền sử dụng tài sản và vốn do Tổng
Công ty giao, được mở tài khoản giao dịch tại các Ngân hàng và có con dấu riêng.
Từ năm 1995 đến năm 2001, với nhiệm vụ mở rộng thị trường và đa dạng hoá
thành phẩm, Công ty đã nhận dệt bao bì xi măng cho các Công ty xi măng lớn như
Bỉm Sơn, Phú Thọ,……
Dây chuyền sản xuất chai nhựa được hoàn thiện từ khâu tạo phôi đến khâu thổi
chai, Công ty phấn đấu 12 triệu chai/năm.
BÙI THU PHƯƠNG LỚP CĐ14 - CB
ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Từ năm 2001 đến năm 2005 để phù hợp với kinh tế thị trường, thúc đẩy phát triển
sản xuất kinh doanh, ngày 24/10/2003 Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long
được thành lập theo số 176/2003/QĐ - BCN với số vốn điều lệ 2.700 triệu đồng và

100% cổ phần bán cho người lao động trong công ty:
Tên giao dịch: Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long
Tên giao dịch quốc tế: Cuu Long stationery join stock company
Tên viết tắt: CLOSTACO
Trụ sở: 536A Minh Khai – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
Số tài khoản: 150031000011 – tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn
Điện thoại: (04).8 625076 – Fax: (04).8 626832
Ngày 11/12/2003, Công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long bắt đầu đi vào hoạt
động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003317 do Sở kế hoạch đầu tư
thành phố Hà Nội cấp, đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày 20/04/2004 và đăng ký thay
đổi lần thứ hai ngày 07/04/2005, thay đổi lần thứ ba vào ngày 02/03/2006.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty là : sản xuất văn phòng phẩm và thương mại.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long:
 Xuất nhập khẩu trực tiếp.
 Sản xuất kinh doanh vỏ bao các loại cho các ngành xi măng, lương thực, thực
phẩm, bao bì cho ngành phân bón, thức ăn gia súc và ngành khác.
 Sản xuất kinh doanh các vỏ chai nhựa.
 Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm văn phòng phẩm và đồ dùng học tập, kinh
doanh thiết bị vật tư ngành nhựa, văn phòng phẩm, kim khí hoá chất, ngành in và
ngành khác.
 Kinh doanh các thiết bị vật tư, nhiên liệu phi nông nghiệp ( không bao gồm
thuốc bảo vệ thực vật).
Từ Nhà máy đổi tên thành Công ty và chuyển đổi thành Công ty cổ phần đã giúp
ích cho Công ty rất nhiều trong việc tạo lập vị trí, uy tín trong kinh doanh, cạnh tranh.
BÙI THU PHƯƠNG LỚP CĐ14 - CB
ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Sau hơn 10 năm hình thành, Công ty có những tiến bộ vượt bậc về mọi mặt: không chỉ
mạnh dạn đầu tư máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất kinh doanh, nâng cao chất
lượng thành phẩm nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, mà bên cạnh đó các

mặt hàng của Công ty cũng được mở rộng. Ngoài mặt hàng truyền thống là giấy than,
các loại mực viết, mực dấu; hiện nay Công ty còn sản xuất bao bì xi măng và chai
nhựa - đây là những mặt hàng chủ đạo của Công ty.
Vượt qua khó khăn khi chuyển sang hình thức cổ phần, Công ty vẫn vững vàng
sản xuất kinh doanh để để đưa doanh thu tiếp tục tăng trưởng mạnh qua các năm, năm
sau cao hơn năm trước. Sự phát triển của Công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu
sau:
BÙI THU PHƯƠNG LỚP CĐ14 - CB
ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÙI THU PHƯƠNG LỚP CĐ14 - CB
ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Biểu số 1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm( 2005 - 2007)
( Năm 2005 là thời gian Công ty chuyển đổi sang công ty cổ phần nên được miễn thuế TNDN.
Năm 2006 mức thuế suất thuế TNDN là 14%, năm 2007 mức thuế suất thuế TNDN là 28%.)
BÙI THU PHƯƠNG LỚP CĐ14 - CB
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 06/05 Chênh lệch 07/06
1 2 3 4 5 6
1. Doanh thu thuần 86.012.061.710 107.571.726.267 115.059.475.123 25.07 6.96
2. Giá vốn hàng bán 78.317.977.860 99.867.872.447 108.269.313.853 27.52 8.41
3. Lợi nhuận gộp 7.694.083.857 7.703.853.820 6.790.161.270 0.13 -11.86
4. Lợi nhuận từ hoạt đông
tài chính (2.657.181.718) (2.016.388.181) (1.990.640.728) -24.12 -1.28
5. Chi phí bán hàng 1.028.011.385 1.322.638.011 1.188.469.344 28.66 -10.14
6. Chi phí QLDN 3.345.682.097 3.559.188.221 2.456.476.363 6.38 -30.98
7. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động sản xuất kinh doanh 663.208.657 805.639.407 1.154.574.835 21.48 43.31
7.Lợi nhuận khác (99.713.755) (7.229.058) 46.379.657 -92.75 -741.57
8.Tổng lợi nhuận trước
thuế 563.494.902 798.410.349 1.200.954.629 41.69 50.42

9.Chi phí thuế TNDN - 111.777.450 336.267.296 200.84
10.Lơị nhuận sau thuế
TNDN 563.494.902 686.632.899 864.687.333 21.85 25.93
ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy rằng tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty đã có những bước phát triển đặc biệt nhất là vào năm 2007. Doanh thu
cũng như lợi nhuận thuần của Công ty không ngừng nâng lên qua các năm. Từ
những con số đã đạt được ta có thể thấy rằng, Công ty đã luôn quan tâm, chú
trọng đến các biện pháp nhằm mở rộng thị trường, đa dạng hoá các lĩnh vực sản
xuất kinh doanh, quy mô và hoạt động của Công ty được mở rộng. Mặt khác,
trong nền kinh tế thị trường hiện nay, Công ty đã và đang phải nỗ lực phấn đấu
hơn nữa để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để tồn tại và phát triển trong
điều kiện kinh doanh ngày càng mạnh mẽ, Công ty cần phải không ngừng nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để phấn đấu tăng lợi nhuận.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần văn phòng phẩm
Cửu Long
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Để đáp ứng yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh; Công ty cổ
phần Văn phòng phẩm Cửu Long được tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực
tuyến chức năng bao gồm 3 phòng ban, khối sản xuất thành phẩm và lao vụ phục
vụ thể hiện qua sơ đồ sau:
BÙI THU PHƯƠNG LỚP CĐ14 - CB
ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần
Văn phòng phẩm Cửu Long

: Quan hệ trực tiếp
: Quan hệ gián tiếp
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các chức danh, phòng ban:
- Chủ tịch hội đồng quản trị:

+ Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của HĐQT
+ Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ
cuộc họp, triệu tập và chủ toạ cuộc họp HĐQT
+ Tổ chức việc thông qua quyết định của HĐQT
+ Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT
+ Chủ toạ họp Đại hội cổ đông
- Giám đốc Công ty:
BÙI THU PHƯƠNG LỚP CĐ14 - CB
Chủ tịch Hội đồng quản trị
C
H

Giám đốc
PGĐ Kỹ thuật PGĐ Chất lượng
P. Kinh doanh –
kế hoạch sản xuất
P.Tổ chức hành chính P.Tài chính – kế toán
Xí nghiệp
bao bì
Xưởng
cơ điện
Xưởng sản
xuất chai PET
Tổ Văn phòng phẩm
ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày
+ Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty
+ Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, các chức các chức danh quản lý trong Công ty, trừ các

chức danh thuộc thẩm quyền của HĐQT
+ Quyết định lượng và phụ cấp đối với người lao động trong Công ty kể cả
người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của GĐ
+ Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh
- PGĐ kỹ thuật: Chịu trách nhiệm điều hành việc thực hiện công tác kỹ thuật
trong Công ty, bao gồm định mức vật tư nguyên vật liệu, các sáng kiến cải tiến
kỹ thuật, quy trình sản xuất, công nghệ sản xuất trong Công ty. Trực tiếp chỉ đạo
xí nghiệp bao bì , xưởng chai PET, xưởng cơ điện.
- PGĐ chất lượng: Chịu trách nhiệm điều hành việc thực hiện hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000, trực tiếp chỉ đạo công tác an toàn
lao động và vệ sinh công nghiệp. Trực tiếp chỉ đạo tổ VPP.
- Phòng tổ chức hành chính:
+ Quy hoạch và quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên
+ Tổ chức tuyển dụng
+ Tổ chức công tác phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự, y tế, xử lý và phòng
ngừa tai nạn lao động, chăm sóc sức khoẻ cán bộ công nhân viên.
- Phòng tài chính kế toán:
+ Xây dựng và quản lý các nguồn tài chính cho Công ty
+ Thực hiện nhiệm vụ hạch toán các quá trình kinh doanh
+ Chịu trách nhiệm trước GĐ về việc tuân thủ, áp dụng các chế độ tài chính kế
toán tại đơn vị
+ Lập và nộp các báo cáo tài chính theo yêu cầu của GĐ và theo quy định chế
độ tài chính kế toán hiện hành
- Phòng kinh doanh:
BÙI THU PHƯƠNG LỚP CĐ14 - CB
Chủ tịch Hội đồng quản trị
C
H

ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

+ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm, quý, tháng cho toàn Công ty, trên cơ
đó có kế hoạch nhập vật tư nguyên vật liệu cho sản xuất và kinh doanh
+ Điều tra nghiên cứu thị trường cho các sản phẩm hàng hoá của Công ty. Thực
hiện công tác giao bán hàng và các dịch vụ sau bán hàng, thu hồi công nợ không
để cho khách hàng chiếm dụng vốn.
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
Văn phòng phẩm Cửu Long
3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long có một xí nghiệp, một phân
xưởng và một tổ sản xuất trực tiếp tạo ra thành phẩm, còn một xưởng cơ - điện
không sản xuất trực tiếp mà chỉ cung cấp lao vụ dịch vụ cho các bộ phận khác.
Cụ thể:
- Xí nghiệp bao bì : Do giám đốc xí nghiệp quản lý và điều hành sản xuất.
Nhiệm vụ chính của xí nghiệp là sản xuất các loại bao PP cung cấp cho các nhà
máy xi măng, thức ăn gia súc, thực phẩm.
- Xưởng chai PET: Đứng đầu là giám đốc xưởng, giúp việc cho giám đốc
xưởng có thủ kho, thống kê xưởng. Nhiệm vụ chính của xưởng là sản xuất chai
nhựa PET cung cấp cho các ngành giải khát, dược phẩm, văn phòng phẩm.
- Tổ văn phòng phẩm: Đứng đầu là Tổ trưởng. Nhiệm vụ chủ yếu của tổ là sản
xuất giấy than, mực viết, mực dấu.
-Xưởng cơ điện: Chia làm hai tổ và chịu sự quản lý của giám đốc xưởng:
+ Tổ KCS: Có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm của tất cả các
công đoạn sản xuất của các đơn vị, kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào
và sản phẩm đầu ra.
+ Tổ cơ điện: Có nhiệm vụ chính là xây dựng kế hoạch bảo trì máy móc thiết bị
cho toàn Công ty, từ đó lên kế hoạch mua phụ tùng thay thế, thực hiện kế hoạch
bảo trì máy móc cho các đơn vị trong Công ty.
3.2. Đặc điểm quy trình sản xuất thành phẩm:
BÙI THU PHƯƠNG LỚP CĐ14 - CB
Chủ tịch Hội đồng quản trị

C
H

ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Công nghệ sản xuất thành phẩm tại Công ty được thực hiện bởi các trang
thiết bị, máy móc hiện đại; quá trình công nghệ khép kín. Sau đây là một số quy
trình công nghệ sản xuất thành phảm chính của Công ty cổ phần Văn phòng
phẩm Cửu Long.
- Đối với xí nghiệp bao bì : chủ yếu sản xuất bao xi măng, bao xi măng trắng,
bao thức ăn gia súc.

Sơ đồ 2 : Quy trình sản xuất vỏ bao xi măng PP
Từ hạt nhựa, ta đưa vào máy nghiền, máy tự sấy nhựa rồi tác dụng cùng
hoá chất sẽ kéo thành sợi. Sợi được kéo tự động chuyển qua máy dệt thành
mành, cuối cùng mành được cắt, in hình, gấp, chuyển bao máy may bao gói
thành bao xi măng.
BÙI THU PHƯƠNG LỚP CĐ14 - CB
Chủ tịch Hội đồng quản trị
C
H

Nghiền Phế Tạo sợi Dệt
TrángCắtInLồng gấp
Cắt mở
van
Xăm Bao gói Thành phẩm
ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Đối với phân xưởng sản xuất chai PET

Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất chai nhựa PET

- Đối với tổ Văn phòng phẩm: Tại tổ này sản xuất 2 thành phẩm chính là mực và
giấy than. Quy trình sản xuất ấy chia ra 2 loại rõ ràng với 2 tổ sản xuất riêng
biệt:
Sơ đồ 4: Quy trình sản xuất giấy than:


BÙI THU PHƯƠNG LỚP CĐ14 - CB
Chủ tịch Hội đồng quản trị
C
H

Thổi chaiBao góiThành phẩm
Hoá chất Cán Khuấy Phết Dọc
XénKiểm địnhBao góiThành phẩm
Hạt nhựa Sấy Ép khô Định hình
Kế toán trưởng
Kế toán vật
tư, hàng hoá,
công cụ dụng
cụ, giá thành
Kế toán
công
nợ,tạm
ứng
Kế toán
ngân hàng,
thuế
Kế toán
tiền lương,
BHXH,

BHYT
Kế toán
tổng hợp
ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 5: Quy trình sản xuất mực

4.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần văn phòng Cửu
Long
4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
4.1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán:
Hiện nay, Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long đang áp dụng mô
hình kế toán tập trung, theo kiểu trực tuyến chức năng. Với số lượng kế toán
viên hiện có là 5 người, được phân ra 5
phần hành kế toán tương ứng. Cụ thể về mô hình tổ chức bộ máy kế toán đựoc
thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 6: Sơ đồ bộ máy kế toán:

BÙI THU PHƯƠNG LỚP CĐ14 - CB
Chủ tịch Hội đồng quản trị
C
H

Hoá chất Máy pha chế Bể lọc Xuống mực
Van nắpKiểm địnhBao góiThành phẩm
ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

4.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phần hành:
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán: Có nhiệm vụ phân công lao động
trong phòng kế toán, chỉ đạo kiểm tra công tác của kế toán viên; chấp hành và áp

dụng chế độ tài chính kế toán trong Công ty; ký duyệt các chứng từ sổ sách, lập
sổ sách, báo cáo theo đúng chế độ quy định. Ngoài ra kế toán trưởng phải chịu
trách nhiệm trước giám đốc Công ty về công tác quản lý hành chính.
- Kế toán tổng hợp: Phản ánh và quản lý toàn bộ các loại tài sản trong đơn vị,
quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí tài chính. Tổng hợp số liệu của
toàn bộ các phần hành để lên báo cáo nội bộ và cho bên ngoài theo định kỳ kế
toán.
- Kế toán ngân hàng, thuế: Có nhiệm vụ làm chứng từ vay tiền ngân hàng theo
kế hoạch được duyệt, mở LC và nhận nợ, trả nợ và lãi hàng tháng cho ngân
hàng. Đi lấy sổ phụ, theo dõi thuế đầu vào, hàng tháng làm báo cáo gửi cho chi
cục thuế.
- Kế toán vật tư, công cụ dụng cụ: Ghi sổ kế toán trên máy tính, tình hình
Nhập và xuất nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ đúng với tài khoản theo quy định,
thường xuyên đối chiếu với thủ kho, theo dõi các đơn vị kiểm kê nguyên vật liệu
hàng tháng.
- Kế toán theo dõi công nợ, tạm ứng: Lập phiếu chi tiền mặt phát sinh hàng
tháng, theo dõi tiền qua ngân hàng, theo dõi các khoản công nợ, tạm ứng với
khách hàng.
- Kế toán quỹ tiền lương, BHXH, BHYT: Quản lý chi quỹ tiền mặt của Công
ty, ghi sổ sách kế toán theo dõi thu chi tiền mặt, lưu trữ đầy đủ chứng từ, phát
lương hàng tháng, quản lý hồ sơ.
BÙI THU PHƯƠNG LỚP CĐ14 - CB
Chủ tịch Hội đồng quản trị
C
H

ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
4.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty:
4.2.1. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty:
Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long áp dụng chế độ kế toán Việt

Nam theo quyết định số 15/2006/ QĐ - BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006, các
chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi,
bổ sung, hướng dẫn thực hiện.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm
Kỳ kế toán: mỗi kỳ kế toán tương đương với một quý
Đơn vị tiền tệ hạch toán: VNĐ - Việt Nam Đồng
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp tính thuế: tính theo phương pháp khấu trừ
4.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán:
Để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kế toán công ty sử
dụng tài khoản chủ yếu là : 154, 621, 622, 627.
Để hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ, kế toán
công ty sử dụng tài khoản chủ yếu: 155, 511, 632, 641, 642, 911
Ngoài ra, còn có các tài khoản có liên quan như: 111, 112, 131, 331, 333,
334,……
4.2.3. Hình thức sổ kế toán:
Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Hiện nay, Công
ty đang áp dụng hình thức “ Nhật ký chung” và được thực hiện trên máy vi tính
bằng phần mềm Bravo 5.0. Đây là phần mềm do công ty tự viết căn cứ vào tình
hình cụ thể của Công ty nên rất phù hợp. Việc sử dụng kế toán máy bằng phần
mềm do Công ty thuê viết đã đáp ứng kịp thời yêu cầu của công tác kế toán
trong Công ty, nó giúp cho các nhân viên kế toán phát huy tối đa khả năng của
mình, giảm thiểu khối lượng công việc cho các nhân viên kế toán
Trình tự ghi sổ kế toán máy theo hình thức Nhật ký chung được thể hiện
theo sơ đồ sau:
BÙI THU PHƯƠNG LỚP CĐ14 - CB
Chủ tịch Hội đồng quản trị
C
H


ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Sơ đồ 7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung được thực
hiện trên máy vi tính bằng phần mềm kế toán Bravo 5.0
: Ghi hàng ngày
BÙI THU PHƯƠNG LỚP CĐ14 - CB
Chứng từ gốc Nhập chứng
từ vào máy
Chứng từ trên
máy
Xử lý của phần
mềm Bravo 5.0
Nhật ký chung
Sổ cái các tài
khoản
Sổ chi tiết các
tài khoản
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ chi tiết tổng
hợp các tài khoản
Hệ thống báo cáo tài
chính
ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
: Ghi định kỳ
: Đối chiếu
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán viên thuộc mỗi phần hành
sẽ vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp chi tiết và các bảng kê của những phần hành mà

mình đảm nhiệm. Sau đó, các kế toán viên này sẽ tập hợp các bộ chứng từ và
chuyển cho kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp sẽ tiến hành nhập chứng từ vào
máy để lên Nhật ký chung. Sau khi các chứng từ đã được vào Nhật ký chung,
phần mềm kế toán Bravo 5.0 sẽ xử lý để chạy số liệu lên các Sổ cái liên quan.
Từ đó sẽ tiến hành đối chiếu với sổ tổng hợp chi tiết.
Cuối tháng và cuối mỗi quý, kế toán tổng hợp căn cứ vào Sổ cái các tài
khoản tiến hành chạy chương trình máy tính để lên Bảng cân đối số phát sinh.
Cuối quý từ Bảng cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp chi tiết, kế toán tổng
hợp sẽ lên Hệ thống Báo cáo tài chính.
Hình thức Nhật ký chung rất phù hợp với Công ty. Đây là hình thức ghi sổ
đơn giản và đặc biệt rất thuận lợi cho việc sử dụng kế toán máy. Mặt khác, Công
ty áp dụng hình thức này vì Công ty phải theo dõi nhiều xí nghiệp và sản phẩm
cùng một lúc.
4.2.4. Hệ thống chứng từ sử dụng:
Về hệ thống chứng từ sử dụng trong Công ty hiện nay thì Công ty đã đăng
ký sử dụng hầu hết các chứng từ do Bộ tài chính phát hành.
Chứng từ các phần hành chủ yếu:
Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có,
giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng,…
BÙI THU PHƯƠNG LỚP CĐ14 - CB
ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tiền lương và các khoản trích theo lương: Bảng chấm công, bảng thanh
toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội,….
Tài sản cố định: Hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán, biên bản giao nhận
tài sản cố định, biên bản thành lý tài sản cố đinh,….
Vật tư, công cụ dụng cụ: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu yêu cầu sử
dụng vật tư, phiếu xuất điều chuyển kho, hoá đơn bán hàng,…
Thành phẩm, tiêu thụ: Hoá đơn giá trị gia tăng, hợp đồng kinh tế,……
Chi phí, giá thành: Các bảng phân bổ, chứng từ dịch vụ mua ngoài,…
Tóm lại, Công ty đã thực hiện đúng chế độ kế toán do Bộ tài chính ban

hành về chứng từ. Các chứng từ kế toán được ghi chép đầy đủ, kịp thời và đúng
với tình hình thực tế phát sinh. Những chứng từ theo hướng dẫn của Bộ tài chính
thì về biểu mẫu không có gì khác so với quy định. Còn dựa vào đặc điểm cũng
như ngành nghề kinh doanh của mình mà Công ty thiết kế cho mình một chứng
từ không bắt buộc.
BÙI THU PHƯƠNG LỚP CĐ14 - CB
ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHẦN THỨ HAI : TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VĂN PHÒNG PHẨM CỬU LONG
I. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long.
1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh của Công
ty:
Yêu cầu của công tác tập hợp chi phí sản xuất là phải phản ánh đầy đủ,
chính xác và kịp thời các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, đồng thời
đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các số liệu cần thiết cho công tác tính giá
thành sản phẩm.
Để đáp ứng nhu cầu của công tác tập hợp chi phí sản xuất thì điều quan
trọng là phải xác định được đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Xác định
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, phù hợp với tình hình sản xuất kih doanh,
trình độ cũng như yêu cầu về quản lý là yêu cầu lớn có tính chất lâu dài đối với
công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành
sản phẩm nói riêng trong mọi doanh nghiệp.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty là theo từng phân xưởng .
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là trực tiếp cho từng phân xưởng.
Theo phương pháp này, từ chứng từ gốc kế toán tập hợp các chi phí liên
quan theo khoản mục: nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung. Những chi phí liên quan trực tiếp đến phân xưởng nào thì kế
toán tiến hàng tập hợp riêng cho phân xưởng đó, những chi phí liên quan đến
BÙI THU PHƯƠNG LỚP CĐ14 - CB

ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
nhiều phân xưởng, kế toán tiến hành tập hợp chung rồi phân bổ cho các phân
xưởng theo chi phí nguyên vật liệu chính tiêu hao.
Thời điểm kế toán tiến hành tập hợp chi phí là cuối mỗi tháng. Nếu cuối
tháng mà sản phẩm chưa hoàn thành nhập kho,thì kế toán vẫn tiến hành tập hợp
chi phí sản xuất vào cuối mỗi tháng là cơ sở đánh giá sản phẩm dở dang.
.
2. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Văn phòng phẩm
Cửu Long:
Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long tiến hành sản xuất rất nhiều
thành phẩm. Hiện nay, thành phẩm được sản xuất và tiêu thụ nhiều nhất là Vỏ
bao xi măng ( vỏ bao PP). Vì vậy, để làm rõ quy trình hạch toán chi phí sản
xuất, giá thành sản phẩm và kế toán tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả tiêu
thụ của Công ty, em xin lấy ví dụ cụ thể số liệu của thành phẩm Vỏ bao xi
măng.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện
máy bằng phần mềm Bravo 5.0 theo quy trình sau:

BÙI THU PHƯƠNG LỚP CĐ14 - CB
ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Sơ đồ 8 : Trình tự hạch toán chi sản xuất và tính giá thành:
BÙI THU PHƯƠNG LỚP CĐ14 - CB
ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


: Ghi hàng ngày
BÙI THU PHƯƠNG LỚP CĐ14 - CB
- Bảng phân bổ

tiền lương, NVL,
khấu hao
- Phiếu nhập kho,
xuất kho và các
bảng kế xuất
- Các chứng từ
mua ngoài, hoá
đơn GTGT….
Nhập chứng từ
vào máy
Chứng từ trên
máy
Xử lý của phần
mềm Bravo 5.0
Nhật ký chung
Sổ cái các tài khoản
621, 622, 627, 154
Sổ chi tiết các tài
khoản
621,622,627,154
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ chi tiết tổng
hợp các tài khoản
621, 622, 627,
154
Hệ thống báo cáo tài
chính
ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
: Ghi định kỳ

: Đối chiếu
2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
2.1.1. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết trực tiếp
tạo ra sản phẩm hoàn thành. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong Công ty bao
gồm: chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu.
Chi phí nguyên vật liệu chính trong Công ty bao gồm: giá trị của các loại
nhựa pôlime, các loại giấy Crapt, hạt nhựa Taical, mực in, nẹp giấy, chỉ may,
….dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu phụ gồm: băng dính, chi tiết máy may,…..
Chi phí nhiên liệu gồm : giá trị của xăng, dầu điezen, năng lượng,
điện…….phục vụ cho việc vận hành máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải.
2.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
 Chứng từ ban đầu:
Công ty sử dụng các chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp bao gồm các chứng từ sau:
- Phiếu yêu cầu sử dụng vật tư
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho
- Các bảng kê nhập, xuất vật tư
- Các bảng phân bổ
- Phiếu chi
- Hoá đơn giá trị gia tăng,…
BÙI THU PHƯƠNG LỚP CĐ14 - CB
ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
 Sổ sách sử dụng:
Công ty mở sổ chi tiết TK 621 để hạch toán cho từng phân xưởng, Sổ Nhật
ký chung và Sổ cái TK 621.
 Phương pháp hạch toán:
- Phương pháp tính giá nguyên vật liệu nhập và xuất kho:

+ Giá vật liệu nhập kho:
Khi tiến hành sản xuất sản phẩm, bộ phận kỹ thuật tính toán nhu cầu của
quá trình sản xuất, thông báo cho phòng kế hoạch sản xuất tìm nguồn và tổ chức
thu mua vật tư. Khi vật tư về kho, thủ kho làm thủ tục nhập kho, khi có lệnh
xuất thì thủ kho làm thủ tục xuất kho.
Giá vật tư nhập kho được tính căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng, các chi
phí vận chuyển, bốc dỡ và các khoản chiết khấu giảm giá ( nếu có) theo công
thức:
Ví dụ: Theo hoá đơn giá trị gia tăng số 0097506, ngày 02/02/2008, Công ty
mua giấy Crapt của Công ty cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ, giá mua chưa thuế
là : 346.440.500đ, thuế GTGT 10% là : 34.644.050đ, tổng giá thanh toán là :
373.557.250đ. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ số giấy Crapt trên, công ty đã trả
bằng tiền mặt là 8.022.525đ ( trong đó thuế GTGT 5% là 382.025 đ.)
Như vậy, giá trị thực tế của số giấy Crapt nhập kho = 346.440.500 –
(8.022.525 – 382.025) = 338.800.000 đ
+ Giá vật liệu xuất kho:
Hiện tại, Công ty áp dụng phương pháp nhập trước, xuất trước để tính giá
nguyên vật liệu xuất tại kho Công ty. Phương pháp này phù hợp với tình hình
BÙI THU PHƯƠNG LỚP CĐ14 - CB
Giá trị thực tế
củavật liệu
nhập kho
=
Giá mua ghi trên
hoá đơn ( ko bao
gồm thuế GTGT)
-
Chi phí thu
mua ko bao
gồm VAT

-
Các khoản
giảm trừ
( nếu có)
ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
thực tế của Công ty vì nó hạn chế được sự biến động của giá cả thị trị trường và
phù hợp với hình thức kho phân tán.
Giá trị xuất kho vật liệu được tính theo công thức sau:
Ví dụ : Ngày 31/01/2008, kho PP ( kho của xí nghiệp bao bì ) còn tồn kho
15.280 kg giấy Crapt với đơn giá 8.200 đ/kg.
Ngày 02/02/2008 mua 38.500 kg giấy Crapt với đơn giá 8.800 đ/kg.
Ngày 05/02/2008 xuất 43.281 kg giấy Crapt .
Giá trị giấy Crapt xuất kho được tính như sau:
15.280 x 8.200 + 28.001 x 8.800 = 371.704.800 đ.
- Phương pháp hạch toán chi tiết:
Phương pháp thẻ song song được áp dụng để hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu.
Cán bộ phòng kinh doanh – kế hoạch sản xuất mua vật tư về nhập kho, kế
toán lập phiếu nhập kho làm 3 liên đặt giấy than viết một lần. Liên 1 lưu tại
phòng kế toán, liên 2 chuyển xuống kho, thủ kho làm thủ tục nhập kho vật liệu,
kiểm tra chất lượng, số liệu vật liệu rồi ghi vào thẻ kho, liên 3 giao cho người
bán để làm thủ tục thanh toán.
BÙI THU PHƯƠNG LỚP CĐ14 - CB
Giá trị thực tế
của vật liệu
xuất dùng
=
Giá thực tế đơn vị của
vật liệu nhập kho theo
từng lần nhập trước

x
Số lượng vật liệu xuất
dùng trong kỳ thuộc số
lượng từng lần nhập kho

×