Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

184 Hoàn thiện công tác Kế toán chi phí sản Xuất trong các doanh nghiệp sản Xuất công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.11 KB, 25 trang )

Chuyên đề kế toán trởng Trang 1
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và
đứng vững trên thị trờng phải không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết
kiệm chi phí và bảo toàn vốn. Muốn nắm bắt đầy đủ tình hình thực tế của doanh
nghiệp và có biện pháp ứng phó kịp thời với các tín hiệu của thị trờng, các nhà
quản lý doanh nghiệp đã sử dụng nhiều công cụ quản lý và thông tin khác nhau.
Trong đó kế toán là công cụ quan trọng không thể thiếu đợc trong hệ thống các
công cụ quản lý vốn, tài sản và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chuyên đề : Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất trong các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp đợc triển khai và nghiên cứu trong bối
cảnh đó.
Việc nghiên cứu vấn đề này để từ đó rút ra những nhận xét nhằm xây
dựng và hoàn thiện công tác tổ chức kế toán một cách khoa học và hợp lý tạo
điều kiện cung cấp thông tin chính xác, kịp thời phục vụ cho lãnh đạo, quản lý
kinh doanh đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu hoạch toán kế
toán, phát huy vai trò của hạch toán kế toán trong quản lý kinh tế tài chính của
doanh nghiệp.
Chuyên đề gồm 2 phần:
Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất trong
các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Phần 2 : Thực trạng và những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác
kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp .
Phần I:
Chuyên đề kế toán trởng Trang 2
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản
xuất trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
I - Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.
1 - Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt


động sản xuất kinh doanh trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm. Thực chất, chi phí là sự dịch chuyển vốn- chuyền dịch giá trị của các
yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp giữa ba yếu tố: T liệu lao
động, đối tợng lao động và sức lao động. Để có đợc các yếu tố này phục vụ cho
quá trình sản xuất thì doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí để có nó-đó là một yếu tố
khách quan. Không đợc đồng nhất giữa chi phí và chi tiêu, vì chi phí là những
hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất ra
trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán, còn chi tiêu là sự
giảm bớt đi đơn thuần các loại vật t, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể
nó đợc dùng vào mục đích gì. Tuy nhiên chi phí và chi tiêu là hai khái niệm có
liên quan mật thiết với nhau, chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có
chi tiêu thì không có chi phí.
2 - Phân loại chi phí sản xuất.
Các cách phân loại đợc dựa trên các góc độ khác nhau, chúng bổ sung cho
nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
*Cách phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động kinh doanh, toàn bộ
chi phí đợc chia làm 3 loại:
- Chi phí sản xuất, kinh doanh: Tất cả chi phí có liên quan đến hoạt động sản
xuất, tiêu thụ, quản lý hành chính và quản trị kinh doanh.
- Chi phí hoạt động tài chính: Tất cả chi phí có liên quan đến hoạt động về vốn
và đầu t tài chính.
- Chi phí bất thờng: Tất cả những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ quan hay
khách quan mang lại.
Chuyên đề kế toán trởng Trang 3
Với cách phân loại này giúp cho ta phân định chính xác các chi phí, phục
vụ cho việc tính giá thành, xác định chi phí và kết quả của từng hoạt động kinh
doanh đúng đắn, cũng nh lập báo cáo tài chính đợc nhanh chóng, kịp thời.

*Cách phân loại theo yếu tố chi phí:
Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý từng nớc, từng thời kỳ nên các yếu
tố có thể khác nhau. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đợc
chia làm 7 yếu tố sau:
- Nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ... sử dụng vào sản xuất kinh doanh
( loại trừ giá trị vật liệu không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng
với nhiên liệu, động lực).
- Nhiên liệu, động lực: Sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ
số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tổng số tiền lơng và phụ cấp
có tính chất lơng phải trả cho công nhân viên chức.
- Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ)
trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả công
nhân viên chức.
- Khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích
trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho sản xuất kinh doanh.
-Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha phản ánh
vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
*Cách phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Theo quy định hiện hành, giá thành sản xuất (giá thành công xởng) ở Việt
Nam bao gồm 5 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lơng, phụ cấp lơng và các khoản
trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lơng phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng

sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
Chuyên đề kế toán trởng Trang 4
- Chi phí bán hàng: Là những chi phí phát sinh trong khâu tiêu thụ thành phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Với cách phân loại này giúp cho việc tính giá thành toàn bộ đợc thuận lợi.
*Cách phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh:
Dựa vào chức năng của các loại chi phí, ta chia chi phí sản xuất kinh
doanh ra làm 3 loại:
- Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: gồm những chi phí phát sinh liên quan
đến việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong phạm vi phân
xởng.
- Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ: Gồm tất cả những chi phí phát sinh liên
quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ,...
- Chi phí thực hiện chức năng quản lý: Gồm các chi phí quản lý kinh doanh,
hành chính và những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp.
Cách phân loại này là cơ sở để xác định giá thành công xởng, giá thành
toàn bộ, xác định giá trị hàng tồn kho, phân biệt đợc chi phí theo từng chức
năng cũng nh làm căn cứ để kiểm soát và quản lý chi phí.
*Cáchphân loại theo cách thức kết chuyển chi phí:
Chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia ra 2 loại:
- Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với sản phẩm đợc sản xuất ra
hoặc đợc mua.
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó
không phải là một phần giá trị sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua nên đợc
xem là các phí tổn, cần đợc khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát
sinh (chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp).
Với cách phân loại này giúp cho việc tính giá thành công xởng cũng nh
xác định kết quả kinh doanh đợc chính xác.
*Cách phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc, sản phẩm

hoàn thành:
Theo tiêu thức này chi phí đợc phân ra 2 loại sau:
- Chi phí bất biến (chi phí cố định): Là những chi phí không biến đổi so với
khối lợng sản phẩm, công việc hoàn thành (khấu hao tài sản cố định theo phơng
pháp tuyến tính và tiền thuê nhà).
Chuyên đề kế toán trởng Trang 5
- Chi phí khả biến (chi phí biến đổi): Là những khoản chi phí mang tính chất
của cả hai loại chi phí trên trong một mức độ nhất định thì nó là chi phí bất
biến, quá mức quy định thì nó là chi phí khả biến. Ví dụ: tiền điện thoại.
Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm
tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh.
*Ngoài các cách phân loại nh trên, trong quá trình nghiên cứu, chi phí còn có
thể đợc : Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí tự bản thân chúng có quan hệ trực tiếp với
quá trình sản xuất và có thể chuyển trực tiếp cho sản phẩm hay đối tợng chịu
chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí chung, không phân định đợc cho từng đối
tợng nên cần phải phân bổ.
*Bên cạnh các cách phân loại trên đây, trong quản lý kinh tế còn sử dụng
một số thuật ngữ khác nh:
- Chi phí khác biệt: Là những chi phí có đợc do đem so sánh các phơng án
kinh doanh khác nhau. Khi so sánh các phơng án, sẽ thấy một số khoản chi phí
xuất hiện trong phơng án này nhng chỉ xuất hiện một phần hay biến mất ở ph-
ơng án khác.
- Chi phí thời cơ: Là những khoản hoàn toàn không xuất hiện trên sổ sách kế
toán. Nó chính là khoản thu nhập thực sự của phơng án kinh doanh bị bỏ.
- Chi phí tới hạn: Là khoản chi phí mà doanh nghiệp đầu t bổ sung để làm
thêm số sản phẩm ngoài dự kiến.
III TầM QUAN TRọNG CủA VIệC hạch toán đầy đủ chi
phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất trong

nền kinh tế thị trờng.
Nền kinh tế thị trờng với các quy luật vốn có của nó (quy luật giá trị, quy
luật cạnh tranh, quy luật cung cầu) đã và đang tác động mạnh mẽ đến các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trờng. Để tồn tại
trong một nền kinh tế nh vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết tiết kiệm chi
phí, tối đa hoá lợi nhuận- đó cũng là mục đích tiên quyết trong hoạt động của
một doanh nghiệp.
Chuyên đề kế toán trởng Trang 6
Để đảm bảo yêu cầu hạch toán kinh doanh, lấy thu bù chi và đảm bảo có
lãi, các doanh nghiệp sản xuất cần phải hạch toán chi phí sản xuất một cách đầy
đủ trên cơ sở đó xác định đúng đắn hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trên thực tế,
nếu doanh nghiệp hạch toán không chính xác chi phí sản xuất sẽ dẫn đến tình
trạng lỗ thật lãi giả và những hiện tợng gian lận trong hạch toán kinh tế.
Việc hạch toán chính xác chi phí sản xuất giúp cho doanh nghiệp nhận
thức đúng tình hình thực tại của mình, để đề ra những phơng thức nhằm quản lý
chi phí sản xuất hợp lý nhằm làm giảm chi phí đầu vào và tăng lợi nhuận.
Chính cơ chế thị trờng đã đòi hỏi các doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ
chi phí sản xuất vào giá thành sản xuất kinh doanh và phải đảm bảo có lãi, đó
cũng chính là yêu cầu của hạch toán kinh doanh. Muốn vậy, doanh nghiệp phải
tiết kiệm hao phí tối đa cho một đơn vị sản phẩm. Để tăng cờng kiểm tra thực
hiện tiết kiệm chi phí, doanh nghiệp cần phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất, tính
toán chính xác hao phí cho khối lợng sản phẩm sản xuất ra, từ đó so sánh, phân
tích, điều chỉnh, lựa chọn phơng án đề ra các biện pháp tác động vào quá trình
sản xuất, để đạt hiệu quả kinh tế cao.
Tiết kiệm chi phí là yếu tố đầu tiên làm giảm giá thành, tăng tính cạnh
tranh của sản phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt nh
hiện nay.
1 Một số yêu cầu trong việc quản lý chi phí sản xuất.
Để thực hiện đợc mục tiêu tiết kiệm chi phí các doanh nghiệp đã sử dụng
nhiều biện pháp khác nhau trong đó có biện pháp quản lý công cụ của kế toán

mà cụ thể là kế toán quản lý chi phí sản xuất. Kế toán cần phải tổ chức việc tập
hợp chi phí sản xuất nhằm tổng hợp, hệ thống hoá các chi phí sản xuất phát sinh
trong một doanh nghiệp theo từng thời kỳ. Việc tập hợp chi phí sản xuất phải
theo đúng đối tợng tập hợp chi phí.
Việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có chính xác
hay không, điều đó phụ thuộc nhiều vào việc có tính đủ chi phí sản xuất kinh
doanh hay không. Vì thế, doanh nghiệp phải coi công tác quản lý chi phí sản
xuất là một nhiệm vụ quan trọng của quản lý kinh tế. Cụ thể, trong công tác
quản lý chi phí sản xuất cần thực hiện tốt các nội dung sau:
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch ở từng bộ phận sản xuất trong doanh
nghiệp.
Chuyên đề kế toán trởng Trang 7
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, chỉ ra đợc tiết kiệm hay lãng phí ở khâu
nào.
- Kiểm tra việc thực hiện các định mức tiêu hao vật t, kỹ thuật, dự toán chi phí
sản xuất nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm hợp lý mọi chi phí trong quá
trình sản xuất.
- Xác định kết quả hạch toán kinh tế ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh
nghiệp.
2 - Vai trò của kế toán trong quản lý chi phí sản xuất.
Để đánh giá đợc kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thì
phải xác định đợc chính xác mức hao phí sản xuất, chính vì vậy, kế toán tập hợp
chi phí sản xuất có vị trí vô cùng quan trọng trong công tác quản lý. Nó phản
ánh và kiểm soát tình hình thực hiện các định mức về chi phí, tình hình chấp
hành các dự toán chi phí của doanh nghiệp và các bộ phận trong nội bộ doanh
nghiệp, tình hình tiết kiệm hay lãng phí vật t... Từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra
những biện pháp thích hợp để phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất.
Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất đợc thể hiện thông qua nhiệm
vụ của nó. Trớc hết phải xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí sản xuất cho phù

hợp với đặc điểm loại hình sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm, yêu cầu và trình độ tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ đó, tổ chức các tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2, sổ chi tiết cho phù
hợp. Tiến hành tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tợng đã xác định bằng ph-
ơng pháp thích hợp với từng chi phí. Thờng xuyên kiểm tra, đối chiếu số liệu và
phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí để có biện pháp chấn chỉnh
kịp thời, định kỳ lập các báo cáo chi phí sản xuất đúng chế độ và thời hạn.
Nh vậy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất là điều kiện không thể thiếu đợc
để thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh. Nó không những cung cấp thông tin
phục vụ công tác quản lý ở doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa rất quan trọng và
chi phối đến chất lợng công tác kế toán khác, cũng nh chất lợng và hiệu quả của
công tác quản lý kinh tế tài chính, tình hình thực hiện chính sách, chế độ kinh tế
tài chính ở doanh nghiệp.
iV CáC BƯớc hạch toán và tổng hợp chi phí sản xuất.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành, từng nghề, từng doanh
nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
Chuyên đề kế toán trởng Trang 8
nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và hạch toán... mà trình tự hạch toán chi
phí ở các doanh nghiệp khác nhau thì không giống nhau. Tuy nhiên, có thể khái
quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bớc sau:
-B ớc 1: Tập hợp chi phí sản xuất cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng
sử dụng.
-B ớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ có
liên quan trực tiếp cho từng đối tớng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục
vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
-B ớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có
liên quan.
-B ớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
V - Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.

1 - Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
1.1 - Khái niệm và cách thức tập hợp, phân bổ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản
phẩm.
Vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến nhiều đối tợng tập hợp chi
phí riêng biệt, do đó phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi
phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là phân
bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng, số lợng sản phẩm...
Công thức phân bổ nh sau:

Trong đó:
=
Tổng chi phí
vật liệu cần
phân bổ
x
Tỷ lệ (hay
hệ số) phân
bổ
Chi phí vật liệu
phân bổ cho từng
đối tượng
Tỷ lệ (hay
hệ số) phân
bổ
=
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả đối tượng
Chuyên đề kế toán trởng Trang 9

1.2 - Tài khoản hạch toán.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc phản ánh trên tài khoản 621- Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết chi từng đối tợng tập
hợp chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm...).
Kết cấu tài khoản 621:
Bên nợ: Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có: -Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết.
-Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
TK 621 không có số d cuối kỳ, các doanh nghiệp khi vận dụng tài khoản này
phải mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
1.3 - Phơng pháp hạch toán.
*Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hay thực
hiện lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 152 : Giá trị thực tế xuất dùng theo từng loại.
*Nhận nguyên, vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Sử dụng để sản xuất ra sản phẩm chịu VAT theo phơng pháp khấu trừ.
Nợ TK 621 : Giá mua nguyên vật liệu cha có VAT (Chi tiết theo từng
đối tợng).
Nợ TK 133 : VAT đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112, 141,331: Tổng số tiền theo giá thanh toán (vật
liệu mua ngoài).
Có TK 411: Nhận cấp phát, nhận liên doanh.
Có TK 154: Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công.
Có TK 311, 336, 338...: Vật liệu vay, mợn...
- Sử dụng để sản xuất ra sản phẩm chịu VAT theo phơng pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tợng chịu VAT.
Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tợng).

Có TK 111, 112, 141, 331: Trị giá nguyên vật liệu theo giá thanh
toán (vật liệu mua ngoài).
Có TK 411: Nhận cấp phát, nhận liên doanh.
Có TK 154: Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công.
Chuyên đề kế toán trởng Trang 10
Có TK 311, 336, 338...: Vật liệu vay, mợn...
*Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng không hết trả lại nhập kho.
Nợ TK 152 : Giá trị nguyên vật liệu nhập kho (chi tiết vật liệu).
Có TK 621 (Chi tiết theo từng đối tợng).
**Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tợng
sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tợng).
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Chi tiết theo đối t-
ợng).
2 - Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
2.1 - Khái niệm.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh tiền
lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng (phụ cấp khu vực,
phụ cấp đắt đỏ, độc hại, làm đêm, thêm giờ...).
Chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho quỹ
BHXH, BHYT, KPCddo chủ sử dụng lao động chịu theo một tỷ lệ nhất định với
số tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
2.2 - Tài khoản hạch toán.
Chi phí nhân công trực tiếp đợc theo dõi trên tài khoản 622-Chi phí nhân
công trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
Kết cấu tài khoản 622:
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch
vụ thực tế phát sinh.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.

TK 622 không có số d cuối kỳ.
2.3 - Phơng pháp hạch toán.
*Khi tính ra tổng số tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Nợ TK 622 (Chi tiết theo đối tợng).
Có TK 334: Tổng số tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp.

×