Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

187 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại ty TNHH một thành viên Mai động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.45 KB, 55 trang )

PH L CỤ Ụ
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU………………………………………………………...2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
MAI ĐỘNG - …3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển……………………………………..3
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh…………………………….4
1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất………………………………4
1.4 Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh…4
1.5 Cơ cấu, tổ chức bộ máy quản lý…………………………………….....5
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG
TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MAI ĐỘNG …………………………..5
2.1 Tình hình tổ chức công tác kế toán……………………………………6
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán………………………………………………...6
2.1.2 Hình thức kế toán, chế độ kế toán áp dụng…………………………..7
2.2 Thực trạng các phần hành kế toán chủ yếu tại công ty…….……….7
2.2.1 Kế toán NVL- CCDC……………………………………………………..7
2.2.2 Kế toán TSCĐ……………………………………………………………9
2.2.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương………………….10
2.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm…….12
2.2.5 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh…………………15
2.2.6 Kế toán vốn bằng tiền
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MAI ĐỘNG
…………………16
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
- 15 -
PH L CỤ Ụ
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình hội nhập và phát triển hiện nay của nước ta,nền sản


xuất máy móc trang thiết bị trong nước phát triển mạnh mẽ,nhu cầu trao đổi
trong nước và quốc tế ngày càng cao.Xét về mặt kinh tế: sản xuất là ngành
có doanh thu lớn và có lợi nhuận cao góp phần rất lớn cho sự giàu mạnh
của đất nước.Xét về mặt xã hội: Quan hệ quốc tế được mở rộng, chính sách
đổi mới của nhà nước với ngành sản xuất luyện kim đã thúc đẩy sản xuất
trong nước phát triển tạo được nhiều việc làm cho xã hội, là ngành sản xuất
vật chất, trang bị tài sản, máy móc, năng lực sản xuất cho các ngành trong
nền kinh tế. Sản xuất và tiêu thụ luôn luôn song hành cùng nhau, giúp đỡ
thúc đẩy nhau cùng phát triển. Bán hàng là khâu quan trọng nhất trong việc
tiêu thụ sản phẩm, có vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh sẽ tạo
điều kiện để cung cấp đầy đủ thông tin cho các nhà quản lý giúp đỡ họ phân
tích đánh giá lựa chọn những phương án kinh doanh có hiệu quả
Xuất phát từ mặt lý luận và thực tế đặt ra cho công tác kế toán bán
hàng, phần hành quan trọng chủ yếu của của kế toán và là công cụ đẳc lực
cho việc nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hóa, sau khi đi sâu tìm hiểu về tình
hình thực tiễn của công tác kế toán tại ty TNHH một thành viên Mai Động,
em đã chọn đề tài : “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại ty
TNHH một thành viên Mai Động .
Báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty TNHH một thành viên .
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty TNHH một thành viên Mai Động .
Do thời gian có hạn và bản thân trình độ và khả năng của em còn hạn
chế nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót,em rất mong nhân được sự góp
ý của các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
- 16 -

PH L CỤ Ụ
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1Khái niệm và ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
Khái niệm:
Bán hàng là khâu cuối cùng và quan trọng nhất trong quá trình hoạt
động kinh doanh, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ
hoặc là quyền được đòi tiền ở người mua.
Bán hàng là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất – phân phối
và một bên là tiêu dùng. Đứng trên góc độ luân chuyển vốn thì bán hàng là
giai đoạn cuối cùng của vòng tuần hoàn vốn trong doanh nghiệp, chuyển
hóa từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Đồng thời bán hàng là quá
trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm thông qua trao đổi .
Trong các loại hình doanh nghiệp nói chung và trong các loại hình doanh
nghiệp sản xuất nói riêng thì bán hàng đóng vai trò như một mẳt xích quan
trọng, là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, là điều kiện tiên quyết để
giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Thông qua hoạt động bán hàng
và việc xác định kết quả bán hàng doanh nghiệp có được doanh thu, bù đắp
chi phí, nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận tối
đa mà vẫn được khách hàng chấp nhận.
Ý nghĩa của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, bán hàng góp phần điều
hòa giữa sản xuất và tiêu dùng, điều hòa nhu cầu tiêu dùng và khả năng
thanh toán tạo nên sự cân đối trong từng nghành sản xuất và trong toàn bộ
nền kinh tế. Bên cạnh đó, bán hàng còn chức năng điều hòa cung cầu trên
thị trường, tạo ra các luồng tiền – hàng chu chuyển liên tục, là yếu tố gắn kết
các chủ thể kinh tế đảm bảo sự phát triển ổn định của nền kinh tế cũng như

từng ngành hàng, từng doanh nghiệp trong nền kinh tế đó.
Đối với mỗi doanh nghiệp tiêu thụ là một quá trình có ý nghĩa quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường, là căn cứ
quan trọng để doanh nghiệp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý về thời
- 17 -
PH L CỤ Ụ
gian, số lượng, tìm cách phát huy thế mạnh và hạn chế những điểm yếu của
mình.
Kế toán là một công cụ quản lý đắc lực nhất trong hệ thống các công
cụ quản lý, có nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về
hoạt động kinh tế tài chính, giúp cho nhà quản lý đưa ra phương án kinh
doanh tối ưu.
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp sản xuất, đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Vì vậy, để quản lý tổt nghiệp vụ này, kế toán bán
hàng phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời tình hình bán hàng của doanh
nghiệp cả về số lượng, giá trị theo từng mặt hàng từng nhóm hàng. Phản
ánh với giám đốc về tình hình thu hồi tiền, công nợ và thanh toán công nợ
phải thu ở người mua.
Tính toán chính xác giá vốn hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định chính
xác kết quả bán hàng.
Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan,
trên cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh
doanh, giúp cho ban giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng
hóa của doanh nghiệp mình và kịp thời có những chính sách điều chỉnh
thích hợp với thị trường. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt
động bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả của doanh nghiệp.
1.2Các phương thức bán hàng:

1.2.1Phương thức bán buôn hàng hóa:
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các doanh nghiệp
thương mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc gia công
chế biến rồi bán ra. Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm
trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào tiêu dùng, do vậy giá trị sử dụng của
hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc
bán với số lượng lớn, giá bán biến động tùy vào khối lượng hàng bán và
phương thức thanh toán. Trong bán buôn thường gồm hai phương thức
thanh toán sau:
• Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho : Là phương thức
bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng bán phải được xuất ra từ
- 18 -
PH L CỤ Ụ
kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này có
hai hình thức sau:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo
hình thức này khách hàng cử người mang giấy tờ ủy nhiệm đến
kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Sau
khi giao hàng hóa, đại diện bên mua ký nhận đã đủ hàng vào chứng
từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ.
- Bán buôn theo hình thức ký gửi hàng: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế
đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng của người mua xuất kho gửi
hàng cho người mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê
ngoài. Chi phí vận chuyển gửi hàngbán có thể do bên bán chịu
hoặc bên mua chịu tùy theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Hàng gửi đi
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi nào bên
mua nhận được hàng, chứng từ và chấp nhận thanh toán thì quyền
sở hữu hàng hóa mới được chuyển giao từ người bán sang người
mua.
• Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Là

phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó doanh nghiệp
sản xuất giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách
hàng. Phương thức này có thể thực hiện theo các hình thức
sau: Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực
tiếp hoặc là Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi
hàng.

1.2.2 Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang
tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm của hàng hóa bán lẻ là hàng hóa dã ra
khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hóa đã được thực hiện . Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc với số
lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Công ty TNHH một thành viên Mai Động
là một doanh nghiệp sản xuất nên giao khâu bán lẻ hàng hóa cho các doanh
nghiệp thương mại, không tham gia bán lẻ mà chỉ bán buôn.
1.2.3 Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp dành cho người mua ưu
đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thông qua một số công
ty thương mại hoặc tự mình bán hàng theo phương thức này. Khi doanh
- 19 -
PH L CỤ Ụ
nghiệp giao hàng cho người mua, hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ.
Tuy nhiên khoản lãi trả góp chưa được ghi nhận toàn bộ mà chỉ được phân
bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ sau khi giao dịch
bán.
1.2.4 Các phương thức thanh toán
* Phương thức thanh toán trực tiếp:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển
giao từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị

chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc
hoặc có thể bằng hàng hóa (nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng). Ở
hình thức này sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự vận động của tiền
tệ.
* Phương thức thanh toán trả chậm
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển
giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu
hàng hóa, hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép
theo từng lần thanh toán. Ở hình thức này sự vận động của hàng hóa và
tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
1.3 Nội dung của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng
1.3.1.1 Khái niệm về doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa,
sản phẩm cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh thu bán hàng là số
tiền ghi trên hóa đơn, ghi trên hợp đồng cung cấp dịch vụ.
1.3.1.2 Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời cả năm điều
kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như
người sở hữu hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- 20 -
PH L CỤ Ụ
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng
- Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Doanh thu bán hàng được phân loại thành doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ, doanh thu nội bộ. Trong đó doanh thu bán hàng là nguồn thu chủ
yếu được xác định như sau:
Doanh thu bán hàng Khối lượng hàng hóa dịch Giá bán của hàng
và cung cấp dịch vụ = vụ được coi là đã tiêu thụ x hóa dịch vụ của
(của từng loại hàng hóa) (của từng loại hàng hóa) hàng hóa đó
Đồng thời để xác định kết quả bán hàng ta phải tính được doanh thu thuần,
tức là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ
với các khoản giảm trừ doanh thu :
Doanh thu thuần = Doanh thu – Các khoản giảm trừ
về bán hàng bán hàng doanh thu
1.3.1.3 Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và
thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp.
• Chiết khấu thương mại: Là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm
trừ hoặc đã thanh toán cho người mua do sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng.
• Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài
hóa đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân
đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao
hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng… (do chủ
quan của doanh nghiệp). Ngoài ra còn có các khoản thưởng
khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành
mua một khối lượng lớn sản phẩm trong một đợt.
• Hàng bán bị trả lại: Là số hàng được coi là đã tiêu thụ ( đã
chuyển quyền sở hữu, đã thu tiền hoặc được người mua chấp
nhận thanh toán ) nhưng lại bị người mua từ chối và trả lại do
người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết cũng
như không phù hợp với yêu cầu tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật,

hàng kém chất lượng, không đúng chủng loại … Tương ứng
- 21 -
PH L CỤ Ụ
với hàng bán bị trả lại là giá vốn hàng bán bị trả lại ( tính theo
giá vốn khi bán) và doanh thu của hàng bán bị trả lại cùng với
thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng bán bị trả lại.
• Thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo
phương pháp trực tiếp: Là số thuế tính cho hàng hóa chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt, chịu thuế xuất khẩu, thuế GTGT mà doanh
nghiệp áp dụng theo phương pháp trực tiếp.
1.3.1.4 Phương pháp xác định doanh thu hàng bán
Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp áp dụng một hình thức xác định doanh thu
bán hàng khác nhau tùy theo phương pháp tính thuế GTGT:
• Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ không bao
gồm thuế GTGT.
• Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả
thuế GTGT.
Chứng từ sử dụng:bao gồm các chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, hóa đơn bán hàng kiêm phiếu
xuất kho, phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng giao thẳng.
- Phiếu thu tiền mặt, giấy báo Có của ngân hàng.
- Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng.
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa.
- Báo cáo bán hàng.
- Các chứng từ có liên quan khác.
Tài khoản sử dụng: Căn cứ vào hệ thống tài khoản cũng như chế độ
kế toán do Bộ Tài Chính ban hành, tùy thuộc vào từng loại hình, quy
mô đặc điểm mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn sử dụng các tài khoản

sao cho phù hợp với doanh nghiệp mình. Nhìn chung, để theo dõi,
phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ, kế toán thường sử dụng các
tài khoản sau:
- TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK 5111 “ Doanh thu bán hàng hóa”
TK 5112 “ Doanh thu bán sản phẩm xây lắp hoàn thành”
TK 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”
TK 5114 “ Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
TK 5117 “ Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”
- TK 512 “ Doanh thu nội bộ”
- TK 531 “ Hàng bán bị trả lại”
- 22 -
PH L CỤ Ụ
- TK 532 “Giảm giá hàng bán”
- TK 521 “Chiết khấu thương mại”
Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Phương thức bán buôn (Xem sơ đồ 01, Phụ lục, trang 1)
- Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho
+ Bán buôn hàng hóa qua kho theo phương thức giao hàng trực tiếp
+ Bán buôn hàng hóa qua kho theo phương thức chuyển hàng
- phương thức bán buôn vận chuyển thẳng
+ Bán buôn hàng hóa vận chuyển theo phương thức giao hàng trực tiếp
+ Bán buôn hàng hóa vận chuyển theo phương thức chuyển hàng
Phương thức bán lẻ(Xem sơ đồ 02, Phụ lục, trang 2)
Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
+ Ký gửi tại đơn vị giao đại lý(Xem sơ đồ 03, Phụ lục, trang 3)
+ Ký gửi tại đơn vị giao đại lý(Xem sơ đồ 04, Phụ lục, trang 4)
Phương thức bán hàng trả góp(Xem sơ đồ 05, Phụ lục, trang 5)
1.3.2 Kế toán giá vốn hàng bán
1.3.2.1Khái niệm giá vốn hàng bán:

Là giá trị của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Trong doanh
nghiệp sản xuất giá vốn hàng bán là số tiền thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ
ra để sản xuất được số hàng hóa đó, bao gồm giá trị thực tế sản xuất và chi
phí thu mua vận chuyển cho hàng hóa bán ra.
Trị giá vốn của Trị giá mua của Chi phí thu mua
hàng bán ra = hàng xuất bán + phân bổ cho hàng
trong kỳ trong kỳ xuất bán trong kỳ
1.3.2.2 Xác định trị giá mua hàng xuất bán
Hàng hóa thường được nhập từ nhiều nguồn, tại nhiều thời điểm khác
nhau do đó khi xuất kho cần tính theo trị giá xuất kho thực tế của hàng hóa
đó. Tùy theo tính chất và đặc điểm của từng doanh nghiệp mà mà các
doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp như sau:
- Đơn giá bình quân gia quyền đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước )
Trị giá mua thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ
Đơn giá bình quân (hoặc cuối kỳ trước )
gia quyền đầu kỳ = Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ trước )
- 23 -
PH L CỤ Ụ
- Đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Trị giá thực tế + Trị giá thực tế hàng
Đơn giá bình quân hàng hóa tồn đầu kỳ hóa nhập trong kỳ
cả kỳ dự trữ = Số lượng hàng hóa + Số lượng hàng hóa
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
- Phương pháp bình quân liên hoàn:
Trị giá mua thực tế hàng + Trị giá thực tế hàng
Đơn giá bình hóa tồn trước lần nhập n hóa nhập kho lần n
quân liên hoàn Số lượng hàng hóa + Số lượng hàng hóa
tồn trước lần nhập n nhập kho lần n
• Phương pháp nhập trước, xuất trước :

Là phương pháp mà trong đó ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập
kho theo từng lần nhập và giả thiết rằng hàng nào nhập kho trước thì sẽ
xuất trước.
Nguyên tắc tính: Theo đơn giá thực tê nhập trước đối với lượng sản xuất
hàng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại được tính theo đơn giá thực
tế nhập lần tiếp theo.
• Phương pháp nhập sau, xuất trước
Theo phương pháp này người ta phải xác định được đơn giá thực tế của
từng lần nhập kho và giả thiểt rằng hàng nào nhập kho sau thì sẽ xuất
trước.
Nguyên tắc tính: Căn cứ vào số lượng xuất kho để tính giá thực tế xuất kho
theo nguyên tắc tính theo đơn giá của lần nhập sau cùng, số còn lại được
tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó.
• Phương pháp giá thực tế đích danh:
Đây là phương pháp yêu cầu doanh nghiệp phải quản lý và theo dõi hàng
theo từng lô hàng, khi xuất hàng thuộc lô hàng hóa nào thì căn cứ vào số
lượng xuất kho và đơn giá nhập kho( đơn giá mua) thực tế của lô hàng đó
để tính giá trị thực tế xuất kho.
Nguyên tắc tính: Đây là phương pháp lý tưởng nhất, nó tuân thủ theo
nguyên tắc chi phí phù hợp với doanh thu thực tế. Tuy nhiên, việc áp dụng
được khi hàng tồn kho có thể phân biệt thành từng loại, từng thứ riêng rẽ.
- 24 -
PH L CỤ Ụ
Đối với doanh nghiệp có nhiều loại hàng hóa thì không thể áp dụng được
phương pháp này.
1.3.2.3 Phân bổ chi phí thu mua cho hàng xuất bán
Phí thu mua hàng hóa là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu giá trị
hàng hóa nhập kho. Nó được tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho số hàng
mua thuộc kỳ báo cáo, cuối kỳ phân bổ cho hàng bán kỳ báo cáo 100% mức
chi phí thực tế hoặc phân bổ cho hàng bán theo tỷ lệ hàng bán ra và hàng

tồn kho cuối kỳ. Công thức phân bổ như sau:
Chi phí mua hàng+ Chi phí mua hàng
Chi phí thu mua tồn đầu kỳ phát sinh trong kỳ Trị giá mua
phân bổ cho HH = x của hàng
xuất bán trong kỳ Trị giá mua của + Trị giá mua của xuất kho
hàng tồn kho đầu kỳhàng nhập trong kỳ trong kỳ
Chứng từ sử dụng
Bao gồm : - Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
1.3.2.3 Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
được xác định tiêu thụ, kế toán sử dụng TK 632 “ Giá vốn hàng bán”
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: - Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
- Hoàn nhập khoản chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho
năm nay thấp hơn năm trước.
- Trị giá sản phẩm, hàng hóa hao hụt, mất mát sau khi trừ phần
cá nhân bồi thường.
Bên Có: - Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã tiêu
thụ trong kỳ để xác định kết quả (sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
)
- Phản ánh khoản chênh lệch do việc lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho của năm nay cao hơn năm trước.
- Trị giá vốn của số hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ, đã tiêu thụ
trong kỳ nhưng bị khách hàng trả lại.
- Tk 632 không có số dư cuối kỳ
- Ngoài ra còn sử dụng một số TK liên quan như: TK 156,157,911…
- 25 -
PH L CỤ Ụ
1.3.2.4 Trình tự giá vốn hàng bán

- Theo phương pháp kê khai thường xuyên(xem sơ đồ 06, Phụlục, trang 06)
- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ(xem sơ đồ 07 Phụlục, trang 07
1.3.3 Kế toán chi phí bán hàng
1.3.3.1 Khái niệm chi phí bán hàng
Là những khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa trong kỳ, là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa cần thiết để phục vụ quá trình bán
hàng như: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, hoa hồng
cho các đại lý, quảng cáo sản phẩm, bảo hành, khấu hao TSCĐ dùng cho
việc bán hàng và các chi phí dịch vụ mua ngoài khác.
Chứng từ sử dụng:
- Phiếu chi
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
1.3.3.2 Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 “ chi phí hàng
bán”. Trong đó các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
Bên Có: - Giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào Tk 911 “ Xác định kết quả
kinh doanh”
TK 641 : “ Chi phí hàng bán”
Tk 6411 : “Chi phí nhân viên bán hàng”
Tk 6412 : “Chi phí vật liệu dùng cho bán hàng”
Tk 6413 : “Chi phí CCDC, bao bì vận chuyển phục vụ bán hàng”
Tk 6414 : “Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho bán hàng”
Tk 6415 : “Chi phí bảo hành sản phẩm ”
Tk 6417 : “Chi phí dịch vụ mua ngoài”

Tk 6418 : “Chi phí bằng tiền khác ”
- 26 -
PH L CỤ Ụ
- Tk 641 không có số dư cuối kỳ
1.3.3.3 Trình tự kế toán chi phí bán hàng(xem sơ đồ 08 Phụlục, trang 08
1.3.4 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.4.1Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí phát sinh có liên quan chung đến
toàn bộ hoạt động quản lý của doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất kỳ
hoạt động nào.
Chứng từ sử dụng:
- Phiếu chi
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
1.3.4.2 Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642
“Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Tk này dùng để phản ánh tổng hợp và kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí chung liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: - Các chi phí QLDN thực tể phát sinh trong kỳ.
- Số dự phòng phải thu hồi khó đòi, dự phòng phải trả ( Chênh
lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước
chưa sử dụng hết).
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm
Bên Có: - Các khoản giảm trừ chi phí QLDN
- Kết chuyển chi phí QLDN vào Tk 911
TK 642 : “ Chi phí Quản lý doanh nghiệp”
Tk 6421 : “ Chi phí nhân viên quản lý”
Tk 6422 : “ Chi phí vật liêu quản lý”

Tk 6423 : “ Chi phí đồ dùng văn phòng”
Tk 6424 : “ Chi phí khấu hao TSCĐ”
Tk 6425 : “ Thế, phí, và lệ phí”
Tk 6426 : “ Chi phí dự phòng gồm : dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, dự phòng giảm giá phải thu khó đòi”
- 27 -
PH L CỤ Ụ
Tk 6427 : “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”
Tk 6428 : “ Chi phí bằng tiền khác”
Tk 642 không có số dư cuối kỳ
1.3.4.3Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp(xem sơ đồ 09
Phụlục, trang 09)
1.3.5 Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.3.5.1 Khái niệm kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng
bán ( bao gồm: sản phẩm, hàng hóa, bất động sản, đầu tư và dịch vụ, giá
thành sản xuất của sản phẩm xây lắp , chi phí liên quan, đến hoạt động kinh
doanh bất động sản đầu tư chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp,
chi phí cho thue hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu
tư ), chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.3.5.2 Tài khoản sử dụng
Thông thường kế toán sử dụng Tk 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” để
xác định kết quả bán hàng, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa bất động sản đầu tư và
dịch vụ đã bán.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
và chi phí khác.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

- Kết chuyển lãi
Bên Có : - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản và
đầu tư, dịch vụ trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và các
khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Kết chuyển lỗ
Tk 911 không có số dư cuối kỳ
Bên cạnh đó kế toán còn sử dụng Tk 421 “ Lợi nhuận chưa phân phối” để
phản ánh kết quả kinh doanh
1.3.5.3 Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng(xem sơ đồ 06,
Phụlục, trang 06)
- 28 -
PH L CỤ Ụ
Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN MAI ĐỘNG.
2.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH một thành viên.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH một thành viên
Mai Động gắn liền với lịch sử ra đời và phát triển của ngành chế tạo cơ khí
và luyện kim.
Tiền thân của liên xưởng kinh tế số một làm nhiệm vụ sản xuất các
mặt hàng trong nước. Ngày 20/6/1990 theo quyết định của UBND thành
phố Hà nội trên cơ sở hợp nhất 11 xưởng công ty hợp doanh nằm rải rác
trong thành phố.Và ngày nay có tên mới là Công ty TNHH một thành viên
Mai Động,công ty chuyên nghành chế tạo cơ khí và luyện kim.
Tên giao dịch :công ty TNHH một thành viên Mai Động
Trụ sở :310 phố Minh Khai – Hai Bà Trưng – HN
Điện thoại :04.6887568

Fax :04.6887568
Mã số thuế :0100100262
Thời gian đầu,công ty chỉ là một nhà máy nhỏ chuyên sản xuất các
mặt hàng giản đơn,phục vụ sản xuất lĩnh vực công - nông nghiệp ở miền
Bắc nước ta.Trong quá trình phát triển nhà máy liên tục mở rộng ra,năm
1971 xí nghiệp cơ khí Đống Đa sát nhập vào nhà máy theo quyết định số
1104-UBKH của uỷ ban hành chính thành phố lấy tên là nhà máy cơ khí Mai
Động.
Trong thời kỳ chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ(1966-1974) cho
đến năm 1988 nhà máy đã có rất nhiều thành tựu trong sản xuất :hoàn
thành sản xuất máy ép thuỷ lực 160 tấn,chế tạo nhiều mặt hàng phục vụ cho
quốc phòng như vỏ lựu đạn…và nhiều đóng góp cho công cuộc khôi phục
và phát triển nhất là sản xuất công nghiệp sau chiến tranh.
Ngày 16/8/1998 sở công nghiệp Hà Nội căn cứ vào quyết định số
2424 – QĐ – UB của UBND thành phố Hà Nội đã đổi tên nhà máy cơ khí
Mai Động thành công ty Mai Động đánh dấu một bước ngoặt của công
ty.Trong những năm qua,Công ty đã có nhiều chuyển biến tích cực trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và từng bước khẳng định mình thông qua
- 29 -
PH L CỤ Ụ
những thành tựu: là một trong những doanh nghiệp đầu tiên của ngành công
nghiệp thủ đô xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001;2000 theo
tiêu chuẩn quốc tế, là một trong 17 doanh nghiệp được công nghiệp tặng
danh hiệu: “ngôi sao chất lượng” năm 2001.Đồng thời trong năm 2001 thực
hiện theo quyết định của UB thành phố Hà Nội và việc sát nhập công ty cơ
khí Giải Phóng vào công ty Mai Động và từ đó công ty bắt đầu áp dụng hình
thức “Công ty mẹ - công ty con” từng bước đưa đơn vị vào ổn đinh sản xuất
tạo công ăn việc làm và thu nhập cho hàng trăm lao động.Và đến nay công
ty có các thành viên như sau:
- Nhà máy sản xuất ống gang cầu:chuyên sản xuất ống nước bằng

gang cầu .
- Nhà máy cơ khí số 1:sản xuất các mặt hàng máy móc bằng cơ khí
sửa chữa đại tu lắp ráp các sản phẩm máy móc cơ khí.
- Nhà máy cơ khí Giải Phóng:sản xuất mới, sửa chữa, đại tu các sản
phẩm cơ khí.
- Nhà máy đúc Mai Lâm :chuyên sản xuất các loại phụ kiện đường
nước nhỏ bằng gang ống gang xám phục vụ cho nghành nước,máy móc
phục vụ cho nghành cơ khí.
- Nhà máy kéo ống: chuyên sản xuất các loại ống nước bằng gang
xám, phụ kiện đường nước,đúc chế tạo các chi tiết máy bằng gang xám,
gang cầu.
- Viện kỹ thuật cơ kim khí: thiết kế chế tạo các loại sản phẩm mới,tim
tòi sáng tạo cải tiến mẫu mã…
- Xí nghiệp xây lắp: tham gia thầu các công trình liên quan đến xây
dựng công trình.
Công ty Mai Động là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp
nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu
riêng theo thể thức nhà nước quy định.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH một thành viên Mai Động là công ty mẹ, chịu trách
nhiệm điều hành, quản lý, tiêu thụ sản phẩm do các công ty con sản xuất,
nói cách khác thì công ty TNHH một thành viên là một doanh nghiệp thương
mại, tham gia vào việc
2.1.3 Một số chỉ tiêu chủ yếu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh năm 2006,năm 2007
- 30 -
PH L CỤ Ụ
Nhận thức rõ được cơ hội và thử thách công ty chuyển sang hoạt
động theo mô hình công ty mẹ - con gặp rất nhiều khó khăn nhưng Ban lãnh
đạo công ty cũng đặt ra những mục tiêu về hoạt động kinh doanh, duy trì tốt

hiệu quả kinh doanh có những khách hàng quan trọng trong lĩnh lực kinh
doanh mũi nhọncủa công ty để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch, tốc độ tăng
trưởng năm sau cao hơn năm trước từ 10 – 12%, tạo tích luỹ quan
trọng,tăng cường năng lực sản xuất. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
công ty đã đảm bảo đúng đường lối chủ trương của Đảng,pháp luật nhà
nước quy định. Qua những thông số của một số chỉ tiêu( biểu 1 trang 2 phụ
lục ) ta sẽ thấy rõ điều này. Ngoài ra còn các chỉ tiêu như hệ số bảo toàn
vốn (H) của công ty năm 2007 là 1,04 >1 cho thấy công ty có khả năng bảo
toàn và phát triển vốn,khả năng thanh toán nợ đến hạn là 1.03 >1 là có khả
năng thanh toán, tình hình thu hồi vốn được thể hiện là bên A phải thanh
toán là 223,452 tỷ đồng thì bên A đã thanh toán 220 tỷ đồng.Những thông
số trên cho thấy tốc độ tăng trưởng bền vững của công ty.
2.1.4 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2
năm qua(xem biểu 1, Phụlục, trang 15)
2.1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH một thành viên
Mai Động.
Tổng số cán bộ công nhân viên chức hiện có: 110 người
- Người có trình độ ĐH và CĐ: 81 người
- Người có trình độ Trung cấp và nhân viên 29 người
Phần lớn các cán bộ quản lý, nghiệp vụ được đào tạo qua các trường
ĐH, CĐ .Cơ cấu tổ chức là một tổng thể các bộ phận khác nhau có mối
quan hệ ràng buộc lẫn nhau,được chuyên môn hoá và phân thành các cấp,
các khâu nhất định thực hiện các chức năng quản trị,hỗ trợ lẫn nhau nhằm
thực hiện mục đích chung của công ty.
Hệ thống tổ chức, quản lý chung của công ty được sắp xếp như sau:
*Chức năng nhiệm vụ của giám đốc:
Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm
với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước pháp
luật. Giám đốc có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hợp đồng kinh
tế và tổ chức quản lý của công ty. Giám đốc phụ trách chỉ đạo trực tiếp các

bộ phận quản lý và nghiệp vụ của công ty.
+ Phó giám đốc sản xuất, kỹ thuật : chức năng nhiệm vụ phụ trách
khối phân xưởng sản xuất và phục vụ,chịu trách nhiệm triển khai,điều hành
sản xuất, kiểm tra giám sát về kỹ thuật và chất lượng của sản phẩm.
- 31 -
PH L CỤ Ụ
+ Phó giám đốc điều hành, quản lý: chức năng nhiệm vụ phụ trách
điều hành bộ máy quản lý, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Khối quản lý: vừa quản lý và phục vụ sản xuất kinh doanh đồng thời
trực tiếp khai thác một số dịch vụ theo sự phân công ( kinh doanh tài chính ),
quản lý nhân sự, sắp xếp công việc đúng người đúng khả năng, nâng cao
năng lực quản lý, đẩy mạnh công tác Marketing, nâng cao thương hiệu của
công ty.
-Phòng kế hoạch – kinh doanh: phụ trách tiến hành các hoạt động
nghiên cứu thị trường, tìm hiểu thị trường, tổ chức quản lý các bạn hàng và
nhà cung cấp. Tham mưu cho ban giám đốc trong hoạt động xúc tiến
thương mại.
-Phòng kế toán - tài chính: trợ lý giám đốc và công tác kế toán tài
chính, thực hiện công tác hạch toán của toàn công ty, quản lý tài chính, theo
dõi tình hình thu chi ,lập các báo cáo theo quy định mẫu biểu của Bộ tài
chính, luôn đảm bảo chế độ chính sách, quyết toán gọn, cung cấp số liệu tài
chính rõ ràng, chính xác làm cơ sở cho việc đánh giá hoạt động sản xuất
kinh doanh và định mức hoạt động cho từng phân xưởng nghiệp vụ, quản lý
chặt chẽ nguồn vôn và tham mưu đắc lực cho lãnh đạo công ty xây dựng
các định mức chi phí và quy chế khoán nội bộ.
- Phòng tổ chức - hành chính: có nhiệm vụ quản lý bộ máy hành chính
hợp lý nguồn hàng, hợp lý hóa việc sử dụng nguồn nhân lực. Tham mưu
cho Ban Giám đốc trong việc quản lý và sử dụng nguồn nhân lực.
Công ty có 8 cửa hàng phân phối ở các tỉnh miền Bắc. Hà Nội, Hải
Phòng, Phú Thọ , Hải Dương, Nam Định, Hà Giang, Băc Ninh.

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty (xem sơ đồ 11, Phụlục, trang 11)
2.1.6 Tổ chức bộ máy kế toán(sơ đồ 12 trang 12. phụ lục)
Tổ chức bộ máy kế toán của nhà máy vừa tập trung vừa phân tán phù
hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty
Bộ máy kế toán bao gồm các bộ phận sau:
-Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước cơ quan
quản lý chuyên ngành về công tác kế toán tron toàn công ty, là người phụ
trách chung, tổng hợp số liệu, lập báo cáo định kỳ .
-Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý theo dõi nguồn quỹ bằng tiền mặt,
hiện vật tại công ty. Định kỳ hàng tháng, hàng tuần, hàng quý tiến hành đối
chiếu đảm bảo số tồn quỹ phải khớp đúng với số lượng, chủng loại trên sổ
quỹ tiền mặt đối với sổ chi tiết tiền mặt do kế toán vốn bằng tiền phụ trách.
- 32 -
PH L CỤ Ụ
-Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi quản lý tình hình biến động về
số lượng chất lượng và giá trị TSCĐ trong công ty đồng thời giám sát chặt
chẽ tình hình sử dụng thanh lý, sửa chữa tài sản cố định.
-Kế toán thanh toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi biến động chi tiết
tình hình thanh toán công nợ của công ty đối với nhà cung cấp và công nợ
phải thu đối với khách hàng, đồng thời theo dõi phản ánh doanh thu tiêu thụ
trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
-Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Có nhiệm vụ quản
lý, theo dõi và tính các khoản thu nhập phải trả cán bộ, công nhân viên cũng
như trích nộp theo dõi các khoản BHXH, BHYT cho các cơ quan chức năng.
-Kế toán chi phí: có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động xuất nhập
tồn hàng hóa về số lượng và giá trị, đồng thời tính toán và phản ánh vốn
hàng hóa, chi phí bán hàng, chi phí quản lý vào sổ sách kế toán để tiến
hành xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
-Kế toán vốn bằng tiền: có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản vay ngắn hạn và dài hạn kê khai các

nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.
- Đối với các cửa hàng, bộ phận kế toán được tổ chức tương đối hoàn
chỉnh và có nhiệm vụ mở các sổ kế toán theo hình thức báo sổ. Định kỳ
hàng tuần bộ phận kế toán của cửa hàng tiến hành tập hợp chứng từ gốc,
lập các báo cáo hoạt động kinh doanh chuyển lên phòng kế toán công ty.
Tại đây nhân viên kế toán sẽ tổng hợp số liệu của các cửa hàng này, tính
toán theo dõi và lập báo cáo về tình hình kinh doanh phục vụ công tác lãnh
đạo, quản lý doanh nghiệp.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2.2.2 Hình thức kế toán,chế độ kế toán áp dụng
* Hình thức kế toán áp dụng:
Từ đặc điểm sản xuất,quy mô sản xuất,trình độ quản lý để đáp ứng
yêu cầu quản lý,nhà máy áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung( gồm Sổ
Nhật ký chung, Sổ cái, Các sổ, và thẻ chi tiết).
- Trình tự luân chuyển chứng từ:
Định kỳ cuối tháng, cuối năm, kế toán tổng hợp tiến hành cộng số liệu
trên sổ Cái, lập bảng cân đối phát sinh, đồng thời kế toán chi tiết lập bảng
tổng hợp chi tiết, sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và Bảng
tổng hợp chi tiết sẽ dùng để các Báo cáo tài chính.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung( sơ
đồ 13 trang 13 phụ lục)
- 33 -
PH L CỤ Ụ
* Chế độ kế toán áp dụng:
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Niên độ kế toán: từ 01/01 đến 31/12 theo năm dương lịch
Đơn vị tiền tệ sử dụng :VNĐ
Kỳ hạch toán: theo tháng
Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

TSCĐ của công ty được ghi chép theo nguyên giá, bao gồm giá mua
và các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào sử dụng nhưdự
kiến.
Khấu hao TSCĐ hữu hình được tính theo phương pháp đường thẳng
theo tỷ lệ được tính toán để phân bố nguyên giá trong suốt một thời gian sử
dụng phù hợp với Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính,
Những năm gần đây nhà máy đã áp dụng một phần mềm kế toán máy
là: bravô @accounting 4.1 cho nhà máy nên các kế toán chỉ cần lọc các
chứng từ cho phù hợp, sau đó nhập dữ liệu vào máy. Đến cuối tháng lập bút
toán kết chuyển và in báo cáo theo yêu cầu của công ty. Công ty áp dụng
chế độ kế toán theo QĐ 15 của Bộ Tài Chính.
2.2 Thực trạng các phần hành kế toán tại nhà máy:
2.2.1 Kế toán bán hàng:
2.2.1.1 Kế toán doanh thu:
Nội dung kế toán doanh thu:
Doanh thu bán hàng là tổng hợp lợi ích kinh tế mà công ty thu được từ
việc sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng bao gồm
doanh thu từ việc bán các loại sản phẩm do công ty sản xuất.
Chứng từ sử dụng:
Để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tình hình bán
hàng và doanh thu bán hàng, tùy thuộc vào phương thức thanh toán kế toán
công ty có thể sử dụng các chứng từ gốc sau:
- Hóa đơn thuế GTGT
- 34 -
PH L CỤ Ụ
- Phiếu thu séc chuyển khoản
- Thẻ quầy hàng
- Các chứng từ có liên quan khác
Tài khoản sử dụng:

Tk 511( Doanh thu bán hàng)
Tk 111( Tiền mặt )
Tk 131 ( Phải thu của khách hàng)
Phương pháp hạch toán:
Kế toán bán lẻ tại các cửa hàng:
Việc tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bán lẻ chủ yếu diễn ra tại
các cửa hàng với đặc điểm là hình thức thanh toán ngay. Công ty mở thẻ
uầy hàng cho từng mặt hàng tại các cửa hàng để quản lý , theo dõi số
lượng hàng hóa trong quá trình nhận và bán tại các cửa hàng, đồng thời
cũng là cơ sở lập các chứng từ kế toán sau này. Hàng ngày, khi bán hàng
thu tiền mặt ngay người bán sẽ tiến hành phản ánh nghiệp vụ vào thẻ quầy
hàng, cuối ngày sẽ cộng số liệu phản ánh tổng số tồn và bán được để làm
cơ sở lập bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ.
Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ và số tiền bán được trong ngày sẽ
được chuyển về phòng Tài chính – Kế toán tại công ty làm cơ sở chứng từ
hạch toán. Kế toán sử dụng hóa đơn GTGT để phản ánh doanh thu bán
hàng gồm 03 liên:
+ Liên 1: Lưu lại cuống
+ Liên 2: Giao khách hàng hóa đơn đỏ
+ Liên 3: Gửi vào phòng Tài chính – Kế toán
Nhận được bảng kê bán lẻ hàng, dịch vụ, kế toán xác định giá bán
chưa thuế, thuế GTGT đầu ra của hàng hóa đã tiêu thụ đồng thời phản ánh
vào sổ kế toán như sau:
Nợ TK 111,113 : Số tiền thực nộp
Nợ TK 138(1388): Nếu nộp thiếu
Có TK 511, 512 : Giá bán chưa thuế
Có TK 333(3331):Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa đã bán
Có TK 711 : Nếu nộp thừa
Xác định giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ, kế toán ghi :
- 35 -

PH L CỤ Ụ
Nợ TK 632 : Trị giá thực tế của hàng hóa
Có TK 156
VD: Ngày 04/5/2008, nhân viên bán hàng ( chị Hương) tại cửa hàng
tổng hợp Minh Khai sau khi đã tính toán tổng cộng số liệu trên các thẻ quầy
hàng( xem biểu số02 , phụ lục, trang 16) đã lập báo cáo bán lẻ hàng hóa
( xem biểu số 03, phụ lục, trang17 ) trong ngày chuyển về phòng Tài Chính
– Kế toán.
Căn cứ vào bảng kê bán lẻ trong ngày và số tiền nộp của các cửa
hàng, tại phòng Tài chính – Kế toán, kế toán tiến hành viết hóa đơn GTGT
( xem biểu số 04, phụ lục, trang18 ) để phản ánh doanh thu tiêu thụ và phiếu
thu tiền ( xem biểu số05 , phụ lục, trang 19)
Đối chiếu và căn cứ vào các chứng từ gốc liên quan đến việc bán lẻ
gồm:
- Hóa đơn GTGT
- Thẻ quầy hàng
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
- Các chứng từ thanh toán như phiếu thu, séc chuyển khoản …
- Chứng từ khác liên quan.
Tại phòng Kế toán – Tài chính, kế toán sẽ tiến hành phản ánh vào sổ
Nhật ký chung, sau đó chuyển các chứng từ gốc này cho kế toán phần
hành để vào sổ chi tiết.
Kế toán bán buôn tại các cửa hàng
Căn cứ vào các hợp đồng kinh tế và các hóa đơn bán hàng, kế toán
bán hàng tại công ty viết hóa đơn GTGT , lập thành 3 liên:
+ Liên 1: Lưu ở sổ gốc
+ Liên 2: Giao cho người mua
+ Liên 3: Giao cho bộ phận kho
Sau đó làm thủ tục xuất hàng, khi xuất hàng kế toán kho sẽ lập phiếu
xuất kho. Cuối ngày lập phiếu xuất kho cùng 3 liên của hóa đơn GTGT lên

công ty để kế toán bán hàng làm cơ sở để hạch toán:
Nợ TK 111,112,131: Giá thanh toán của hàng hóa ( Giá bán đã
có thuế GTGT)
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT
Có TK 333(3331): Thuế GTGT đầu ra
- 36 -
PH L CỤ Ụ
VD: Ngày 04/2/2008, công ty xuất bán cho công ty TNHH thương mại
Nam Định theo HĐKT số 253/HĐKT-DVTMHN, kế toán viết hóa đơn GTGT
( xem biểu số 06, phụ lục, trang20 )
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán kho lập phiếu xuất kho ( xem biểu
số 07, phụ lục, trang 21) để giao hàng cho người mua.
Hàng ngày, kế toán công ty căn cứ vào các chứng từ gốc nêu trên của
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày để định khoản hạch toán vào Sổ
Nhật Ký Chung ( xem biểu số 08, phụ lục, trang 22) và các sổ kế toán chi tiết
( xem biểu số 9, phụ lục, trang22 ) có liên quan.
VD: Ngày 8/5/2008 căn cứ vào bảng kê bán lẻ vào hóa đơn GTGT số
001308, kế toán tiến hành định khoản để phản ánh vào sổ kế toán:
Nợ TK 111 : 26.994.000
Có TK 511(5111) :24.540.000
Có TK 333(3331) : 2.454.000
Ngày 13/5/2008, căn cứ vào HĐKT số 223/ HĐKT- DVTMHN, phiếu
xuất kho, hóa đơn GTGT, phiếu thu tiền, kế toán tiến hành định khoản phản
ánh doanh thu tiêu thụ của lô hàng để phản ánh vào sổ kế toán như sau:
Nợ TK 111 :12.500.000
Nợ TK 131 :15.200.000
Có TK 511(5111) :27.700.000
Có TK 333( 3331) : 2.770.000
Định kỳ 2 tuần một lần, kế toán tổng hợp tiến hành cộng tổng số liệu trên sổ
Nhật ký chung để chuyển số tổng lên sổ Cái tài khoản liên quan. Hiện tại

công ty đang sử dụng mẫu sổ cái 511 “ Doanh thu bán hàng” ( xem biểu
số10 , phụ lục, trang 24) theo đúng mẫu biểu ban hành của Bộ Tài Chính.
2.2.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
* Chứng từ sử dụng:
- Giấy báo đề nghị
- Báo cáo khiếu nại
- Phiếu theo dõi hàng tồn kho
- Hóa đơn GTGT của người mua do phòng Kế hoạch – Kinh doanh
chuyển sang
- 37 -
PH L CỤ Ụ
* Tài khoản sử dụng:
Các khoản giảm trừ doanh thu ( nếu có ) tại Công ty như: Chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bi trả lại được kế toán tập chung theo dõi
chi tiết trên TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu
Công ty chỉ sử dụng sổ cái TK 512 để theo dõi các khoản giảm trừ doanh
thu vì số lượng nghiệp vụ này diễn ra không nhiều.
* Phương pháp hạch toán :
VD: Ngày 21/5/2008, phòng kế toán nhận được các chứng từ liên quan đến
lô hàng bị trả lại của khách hàng là Công ty TNHH Thương Mại Nam Định
( bao gồm: Giấy đề nghị trả lại hàng, báo cáo khiếu nại, phiếu theo dõi hàng
tồn kho, hóa đơn GTGT của người mua do phòng Kế hoạch – Kinh doanh
chuyền sang)
Phòng kế toán tiến hành kiểm tra sự chính xác, hợp lệ của các chứng từ
Sau khi kiểm tra, kế toán tiến hành định khoản phản ánh vào sổ Nhật Ký
Chung và sổ Cái TK 521 “ Các khoản giảm trừ doanh thu” ( xem biểu số11 ,
phụ lục, trang 25)
Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại
Nợ TK 333(3331): Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111,112,131

Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm trừ hàng bán, hàng bán bị trả lại và
chiết khấu thương mại để xác định doanh thu thuần;
Nợ TK 511: Giảm trừ doanh thu
Có TK 521: Chiết khấu thương mại cho khách hàng
2.2.1.3 Kế toán giá vốn hàng bán
* Tài khoản sử dụng
Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632 “Giá vốn
hàng bán”
* Sổ kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng sổ cái TK 632 để hạch toán giá vốn hàng bán, đồng thời
công ty mở sổ chi tiết cho tài khoản này
* Xác định trị giá vốn của hàng xuất bán
- 38 -
PH L CỤ Ụ
Với việc áp dụng phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất bán theo
phương pháp bình quân gia quyền tháng, việc tính toán trị giá vốn hàng bán
được thực hiện vào cuối tháng
Thông qua việc tổng hợp số liệu trên Báo cáo Nhập xuất tồn ( xem
biểu số 12, phụ lục, trang 26), kế toán tính ra được trị giá vốn hàng xuất bán
ra trong kỳ để kết chuyển xác định kết quả tiêu thụ trong tháng.
Song song với việc tính trị giá vốn hàng bán trong kỳ, kế toán sẽ tiến
hành tính toán phân bổ chi phí mua hàng và phí mua hàng hóa là một bộ
phận quan trọng trong cơ cấu giá trị hàng hóa nhập kho.
Chi phí mua hàng + Chi phí mua hàng
Chi phí thu mua tồn đầu kỳ phát sinh trong kỳ Trị giá mua
phân bổ hàng = Trị giá mua hàng + Trị giá mua hàng x hàng xuất
xuất bán hóa tồn đầu kỳ hóa nhập trong kỳ bán trong kỳ
Sau khi xác định được chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa xuất bán trong
tháng, kế toán tiến hành lập phiếu kế toán ( xem biểu số 13, phụ lục, trang
27) để làm cơ sở phản ánh vào sổ Nhật ký chung và sổ kế toán chi tiết liên

quan:
Nợ TK 632: 69.456.213đ
Có TK 156(1562) 69.456.213đ
2.2.2 Kế toán chi phí bán hàng
2.2.2.1 Nội dung chi phí bán hàng
Bao gồm: - Tiền lương, BHXH, BHYT
- Vật liệu bao bì
- Chi phí vận chuyển
- Hoa hồng
- Tiếp thị quảng cáo
- Một số chi phí liên quan khác…
-
2.2.2.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 641 “ Chi phí bán hàng” để phản ánh nghiệp vụ
chi phí bán hàng trong công ty
2.2.2.3 Chứng từ sử dụng
- 39 -

×