Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Phân tích vĩ mô nền kinh tế pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.75 KB, 72 trang )

Phân tích vĩ mô nền kinh tế
1
PHẦN I: PHÂN TÍCH VĨ MÔ NỀN KINH TẾ
1. Khối ngoại
• Ngày 22/10, chính quyền liên bang Mỹ đã đóng cửa 7 ngân hàng ,đưa tổng
số ngân hàng bị phá sản từ đầu năm đến nay ở Mỹ lên tới con số 139 ,chỉ kém năm
2009 một ngân hàng. Tuy nhiên, những ngân hàng này đều có tài sản trị giá dưới 3
tỷ đô la. Theo như dự đoán của bà Sheila Bair, chủ tịch cơ quan bảo hiểm tiền gửi
liên bang (FDIC), thì số ngân hàng phá sản năm nay có thể nhiều hơn năm 2008,
2009 nhưng giá trị tài sản của ngân hàng đóng cửa nhỏ hơn năm 2008, 2009 vì chỉ
có các ngân hàng nhỏ và cộng đồng mới không thể trụ vững -> nền kinh tế Mỹ
đang còn chút dư âm của cuộc khủng hoảng năm 2008, tuy với một tốc độ tăng
trưởng rất chậm. Vì vậy, Cục dữ trữ liên bang Mỹ(FED) quyết định gói kích cầu
cho nền kinh tế, với 600 tỷ đôla, áp dụng chính sách đồng đô la yếu và chiến lược
duy trì lãi suất thấp dài hạn, đồng thời bơm tiền vào mua các tài sản xấu nhằm hỗ
trợ nền kinh tế nhưng việc nay làm cho đồng đô la mất giá và vàng là một kênh trú
ẩn an toàn
• Cố vấn Ngân hàng trung ương Trung Quốc hôm thứ 6 tuần trước cho biết,
Trung Quốc có thể tăng giá đồng nhân đan tệ (NDT) từ 3-5% mỗi năm nhưng sẽ
được kiểm soát chặt chẽ để không làm ảnh hưởng tới các công ty xuất nhập khẩu;
ngày 29/10 1NDT/6.6908USD tăng lên 2.1% so với thời điểm giữa tháng 6 năm
nay. Đó là sự đáp lại của chính phủ Trung Quốc sau khi bị áp lực lớn về sự tăng
giá của một số quốc gia đi đầu là Mỹ. Khi cục dữ trữ tiền tệ Mỹ quyết định đưa
lượng cung 600 tỷ đôla vào thị trường nhằm khôi phục lại kinh tế khiến cho đồng
đôla mất giá, tuy nhiên do gần 90% lượng hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam là từ
Trung Quốc nên các công ty nhập khẩu hàng hóa nguyên vật liệu từ Trung Quốc
cần lượng tiền USD để đổi lấy NDT và điều này khiến lượng cầu đồng đôla tại
Việt Nam không giảm, thêm vào đó sự tăng cao của lạm phát vào những tháng
2
cuối năm dẫn đến tỷ giá USD/VND vẫn tăng cao với tỷ giá 20,500VND/USD, và
nó chính là rào cản lớn nhất của dòng tiền từ nhà đầu tư nước ngoài.


• Tin tức tốt lành đến từ các nền kinh tế phát triển trên toàn thế giới:
- Hàn quốc: Ngân hàng trung ương nước này vừa cho biết:GDP trong quý 3
vừa qua đã tăng 4.5%, trước đó tăng trưởng kinh tế trong 2 quý tăng 1.4%so với
mức trung bình quý, chi tiêu tiêu dung quý 3 tăng lên 1.3% nhờ nhu cầu về xe hơi,
điện thoại… Nền kinh tế lướn thứ 4 châu Á trong nửa năm đầu 2010 đã đạt mức
tăng trưởng 7.6%; là tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong vòng 10 năm trở lại đây
- Anh: Văn phòng thống kê Anh cho biết tốc đọ tăng trưởng kinh tế trong 3 quý
tại Anh tăng 0.8% so với quý trước; sự tăng trưởng này là nhừ sự tăng trưởng của
nhóm ngành dịch vụ, xây dựng cơ bản và sản xuất công nghiệp
- Đức: Vừa qua bộ trưởng lao động của Đức – ông Ursula von der Leyen cho
biết số lao động làm việc tại nền kinh tế lớn nhất châu Âu trong tháng 10 giảm
xuống dưới 3 triệu lao động. Chính quyền Berlin cũng đã đưa ra dự báo về tỷ lệ
thất nghiệp trong năm 2011 sẽ chỉ ở mức 2.9 triệu lao động, nguyên nhân là do nhu
cầu về hàng hóa Đức ở khu vực châu Á và các nền kinh tế mới nổi gia tăng, điều
này đã thúc đẩy tiêu dung tăng cao, nhu cầu hàng hóa trong nước được cải thiện ->
làm cho nền kinh tế Đức ít bị tổn thương khi nền kinh tế thế giới đang bắt đầu có
dấu hiệu chững lại
- Euro –zone tăng trưởng trong lĩnh vực công nghiệp: trong tháng 10 đã tăng
lên 54.6 điểm cao hơn so với dự báo là 54.1 điểm ->điều này cho thấy khu vực
châu Âu đang tăng trưởng cụ thể dẫn đầu là Đức
- Trung Quốc thăng dư thương mại trong tháng 10 tăng lên 27.15 tỷ USD, hoạt
động xuất khẩu trong tháng 10 đã tăng 22.9% so với cùng kì năm ngoái, nâng tổng
kim ngạnh xuất khẩu lên 135.98 tỷ USD. Theo Ngân hàng thế giới (WB) cho biết
tăng trưởng kinh tế tại quốc gia đông dân nhất thế giới đã nhanh hơn dự báo của họ
- Nhật vừa cho biết tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia này trong quý 3
tăng 3.9% vượt dự báo và cao 0.9% so với quý 2 nguyên nhân là do chính sách của
chính phủ nhằm hỗ trợ cho người mua xe ô tô, kích cầu và hỗ trợ ngành sản xuất ô
tô của quốc gia này
• Các quốc gia đang phát triển tăng tỷ lệ lãi suất cơ bản: mới đây Ngân hàng
trung ương Ấn Độ (RBI) công bố tăng tỷ lệ lãi suất cơ bản cho vay thêm 0.25%

3
thành 6.25%, lãi suất huy động them 0.25% thành 5.25% nhằm đối phó với áp lực
lạm phát và bối cảnh nền kinh tế đang tăng trưởng nóng. Cũng thời gian này,Ngân
hàng trung ương Úc cũng công bố nâng tỷ lệ lãi suât cơ bản lên 4.75% do lo sợ lạm
phát leo thang, với động thái này của Úc cho thấy quốc gia duy nhất tránh khỏi sự
suy thoái kinh tế năm 2009 cũng lo sợ lạm phát sẽ xảy ra toàn cầu và ảnh hưởng
tới nền kinh tế của Úc do nguồn dự trữ ngoại tệ của họ đa phần là đồng đôla và đó
cũng là giải pháp của Úc khi FED đưa 600 tỷ đôla vào thị trường. Cũng tương tự
như vậy, Hàn Quốc vừa công bố tăng lãi suất cơ bản lần thứ 2 trong năm sau khi
lạm phát nước này leo thang và đồng won tăng giá, Ngân hàng trung ương Hàn
Quốc nâng tỷ lệ lãi suất cơ bản lên 2.5%. Mặc dù vậy Ngân hàng trung ương châu
Âu(ECB) vẫn tiếp tục duy trì lãi suất 1%; ECB vẫn đưa ra tỷ lệ lãi suất tái cấp vốn
ở mức 1%tại cuộc họp diễn ra ở Frankfurk và mức lãi suất này sẽ được duy trì suốt
18 tháng với hy vọng sẽ tiếp tục ổn định được dòng tiền chung và kinh tế của các
quốc gia trong khu vực trươc động thái của FED đưa ra
Như vậy, có thể thấy khối ngoại có nhiều thông tin tích cực cho thị trường
chứng khoán nước ngoài, chỉ số chứng khoán Down John đã tăng lên 11.382 điểm.
Dòng tiền của khối ngoại vào Việt Nam trong những tháng cuối năm cũng nhiều,
cho thấy thị trường Việt Nam vẫn được nhà đầu tư nước ngoài quan tâm.
2. Khối đối nội
• Trong năm nay, tăng trưởng GDP dự kiến sẽ đạt 6,7%, vượt so với kế hoạch
6,5%; lạm phát hướng tới mục tiêu 7%. Bội chi ngân sách dưới 6% GDP giảm
được 0.25% so với kế hoạch và giảm 0.95% so với năm 2009; chi ngân sách ước
tính năm 2010 ước tính 637,200 tỷ đồng ,tăng 9.4% so với dự đoán và thu ngân
sách dự kiến đạt 520,100 tỷ đồng, tăng 12,7% so với dự đoán (hầu hết là thu từ khu
vực doanh nghiệp quốc doanh và ngoài nhà nước; giảm bội chi chủ yếu nhờ tăng
thu ngân sách )Trên thị trường tín dụng, tăng trưởng tín dụng 8 tháng đạt 16,27%
(Nguồn từ www.vdsc.com.vn)  Đây là những con số cho thấy nền kinh tế Việt
Nam đang dần hồi phục , các doanh nghiệp bắt đầu đạt được lợi nhuận cao hơn
năm trước, đó là chiều hướng tích cực,tuy nhiên 6,7% là con số không cao và thấp

hơn năm 2006-2007 lúc trước khi khủng hoảng xảy ra.
• Tổng cục thống kê Việt Nam thông báo chỉ số tiêu dùng CPI tháng 10 tăng
1.05%, nếu cộng dồn từ đầu năm tới nay thì CPI tăng 7.58% mà theo như mục tiêu
của chính phủ giới hạn CPI cho cả năm 2010 là 8.0% thì đây không phải là dấu
4
hiệu tốt, cho thấy lạm phát đang tăng trở lại. Do cán cân thanh toán xuất- nhập
khẩu liên tục mất cân đối, với giá trị nhập khẩu lớn hơn giá trị xuất khẩu nên Việt
Nam đã vô tình đem cả lạm phát của nước ngoài vào Việt Nam, phần lớn công ty
sản xuất đang vật lộn với lạm phát tất yếu sẽ tăng giá nguồn đầu vào(nguyên vật
kiệu )vào chi phí sản xuất làm lợi nhuận biên giảm sút; các doanh nghiệp tuy có
nhận được sự hỗ trợ của Chính phủ qua chính sách kích cầu nhưng các nguồn ngân
sách của Chính phủ chủ yếu đổ vào việc tăng trưởng đầu tư công mà hiệu quả đầu
tư công được đánh giá thấp và có nhiều tệ nạn tiêu cực xảy ra (tham nhũng )
• Vừa qua, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng đã đưa ra một vài chỉ tiêu cho tăng
trưởng kinh tế năm 2011. Theo đó, GDP tăng trưởng đạt 7 - 7,5%; bội chi ngân
sách khoảng 5,5% GDP; xuất nhập khẩu tăng trưởng khoảng 10% so với năm
2010 > nhìn chung các mục tiêu tăng trưởng và lạm phát năm tới không có nhiều
thay đổi so với năm 2010 (tăng trưởng vừa phải, lạm phát kiềm chế quanh mức
7%) ,nhìn về cơ cấu tăng trưởng, có thể thấy kỳ vọng vào sự tăng trưởng trong lĩnh
vực dịch vụ và nông nghiệp, trong khi lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chỉ đạt
tốc độ tăng trưởng tương đương năm 2010, cho thấy việc Chính phủ tiếp tục đặt
mục tiêu vào ổn định vĩ mô hơn là bức phá để phát triển vượt bậc như năm 2006 và
đó cũng cho ta thấy năm sau vẫn là năm khôi phục nền kinh tế đi vào ổn định chứ
không phải tăng trưởng đột phá, triển vọng đưa nền kinh tế quay về quỹ đạo phát
triển còn khá xa.
• Từ đầu năm đến nay, tỷ giá đã 2 lần được ngân hàng nhà nước điều chỉnh,
lần đầu ở mức 3.3% vào ngày 11/2 và thêm 2.1% vào ngày 8/8. Như vậy tỷ giá đã
được điều chỉnh giảm tới 5.3% nhưng vẫn không làm nguội tình hình tỷ giá hiện
nay; thâm hụt cán cân ngân sách(tuy được bù đáp bằng bội thu ngân sách nhiều
hơn so năm ngoái, các nguồn tài trợ như FDI, ODA và kiều hối…) tạo áp lực lên

việc dự trữ ngoại hối , ảnh hưởng trực tiếp đến cung- cầu ngoại tệ và tỷ giá
VND/USD. Lãi suất không được cải thiện sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới dòng tiền vào
thị trường chứng khoán; các áp lực như lạm phát, tỷ giá sẽ tác động đến niềm tin
và tâm lý của nhà đầu tư.
• Yếu tố nội tại của thị trường chứng khoán, áp lực mạnh nhất vẫn là cung cổ
phiếu. Thống kê từ đầu năm đến hết quý 3/2010, lượng huy động vốn qua kênh
phát hành đại chúng đạt 34000 tỷ đồng trong khi số vốn cấp phép chào bán công
chúng ước tính 60000 tỷ đồng, với 150 công ty niêm yết trên cả hai sàn (chiếm ¼
5
trong tổng số công ty đang niêm yết) với giá trị vốn hóa lên tới 90000 tỷ đồng. Mặt
bằng lãi suất vẫn duy trì ở mức cao,tuy nhà đầu tư nước ngoài có mua ròng nhưng
lực cầu của khối ngoại không thể sánh được với lượng cung cổ phiếu đó là nguyên
nhân dẫn đến việc thị trường lao dốc ròng thời gian qua, bởi vậy những nhận định
khả quan về thị trường dựa vào việc mua ròng của nhà đầu tư nước ngoài là chưa
đủ cơ sở
• Những vấn đề có sức ảnh hưởng tới thị trường cũng không mới: Thông tư
13/2010/TT-NHNN sẽ ít có thay đổi tạo nên những lo lắng lãi suất sẽ không hạ
nhiệt, vấn đề phát hành thêm cổ phiếu và khối lượng tiền khổng lồ sẽ bị hút ra khỏi
thị trường trong những tháng cuối năm sau; những đợt phát hành tăng vốn của khối
ngân hàng, IPO hay các tập đoàn cơ cấu các khoản đầu tư tại công ty con(huy động
vốn vẫn tăng cao hơn cho vay ra). Và đây là vấn đề chưa được cải thiện. Thị
trường mới chỉ tạm ổn định thì chúng ta lại được chứng kiến một loạt cổ phiếu lên
sàn (VOS, Navibank, PVV,LM8 ). Cùng với việc các ngân hàng nhỏ đi vào giai
đoạn quyết định tăng vốn lên 3.000 tỷ đồng, chúng ta sẽ còn tiếp tục phải chứng
kiến lực hút tiền ra khỏi thị trường trong thời gian tới.
• Ngoài ra, các khó khăn của ngành ngân hàng do ảnh hưởng của Thông tư 13
và việc tăng vốn, của ngành bất động sản với sự ảnh hưởng của Thông tư 13, Nghị
định 69 và Nghị định 71… đã được hầu hết NĐT nắm bắt, nên tác động tiêu cực có
lẽ đã được hấp thụ hết và phản ánh ở mức P/E khá hấp dẫn hiện tại nhưng chưa cao
(11 lần trên HOSE và khoảng 8,5 lần trên HNX).

• Chỉ thị 1875/CT-TTg ngày 11/10/2010 về việc tăng cường thực hiện các
biện pháp bình ổn giá cả thị trường những năm cuối 2010; căn cứ vào giá xăng
hiện nay thì chính phủ tiếp tục trích Qũy Bình ổn giá xăng dầu theo quy định tại
TT số 234/2009/TT-BTC ngày 9/12/2009; cụ thể :xăng 550đồng/l diesel
550đồng /l, dầu hỏa 700đồng/l, mazut 250đồng/l (Nguồn từ www.chinhphu.vn) 
Chỉ thị này nhằm giúp bình ổn giá cả của các mặt hàng thiết yếu của thị trường và
giảm lạm phát.
• Càng về cuối năm thì sự bất ổn của tỷ giá càng tăng; tương đối phức tạp, tỷ
giá càng biến động và tiền Đồng mất giá mạnh, thị trường ngoại hối luôn có biểu
hiện căng thẳng, Ngân hàng nhà nước (NHNN) Việt Nam kiên trì chính sách ổn
định đồng tiền Việt Nam so với đồng đô la Mỹ nhưng chúng ta cần có một cơ chế
linh hoạt điều hành tỷ giá làm giảm lạm phát và ổn định nền kinh tế để tránh lặp lại
6
tình trạng như cuối năm 2009. Những bất ổn trên thị trường ngoại hối và tỷ giá hối
đoái đã tiếp tục gây ra những khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu. Hơn nữa,
đồng tiền mất giá còn ảnh hưởng đến lạm phát trong nước do giá hàng nhập khẩu
tăng mạnh
• Ngân hàng nhà nước(NHNN) vừa qua đã nâng lãi suất cơ bản lên 9% năm,
nhiều ngân hàng đã điều chỉnh lãi suất huy động VND lên 12%năm. Để can thiệp
vào thị trường và ổn định tỷ giá ,NHNN sẽ tăng cung ngoại tệ cho thị trường và
giải ngân nguồn vốn FDI,FII ở mức cao hơn nhằm kiểm soát lạm phát trong nước
và đưa tỷ giá ở mức phù hợp, đưa tăng trưởng xuất khẩu ở mức cao.
PHẦN II: PHÂN TÍCH CÁC MÃ CỔ PHIẾU TRONG DANH MỤC
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP GỐM SỨ TAICERA
A. TỔNG QUAN NGÀNH GỐM SỨ
1. Tổng quan ngành
Ngành gốm sứ đã có mặt ở Việt Nam từ rất lâu, ban đầu là các sản phẩm thô sơ,
sau đó dần dần phát triển với nhiều sản phẩm đa dạng, nhiều mẫu mã, chủng loại.
7
Năm 1994, sản phẩm gạch ốp lát và gốm sứ đạt tiêu chuẩn standard đầu tiên của

Việt Nam ra đời. Hiện nay, Việt Nam đã vượt lên đứng thứ 10 thế giới về sản
lượng, tốc độ phát triển chung toàn ngành từ 20-25%, tổng kim ngạch xuất khẩu.
Trong năm 2009, ngành Gốm sứ Việt Nam gặp nhiều khó khăn, toàn ngành chỉ
xuất khẩu được 110 triệu USD. Nguyên nhân là do giá gas, giá nguyên vật liệu
tăng quá cao cộng sự ảnh hưởng nặng nề của khủng hoảng kinh tế, nhiều doanh
nghiệp gốm sứ kinh doanh thua lỗ, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các
doanh nghiệp này do chưa nắm bắt kịp thời các nhu cầu của thị trường chưa quan
tâm đến các dịch vụ hỗ trợ, định vị sản phẩm, xây dựng thương hiệu trên thương
trường quốc tế để tăng năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập. Trong 6 tháng
đầu năm 2010, xuất khẩu gốm sứ đạt trên 151,3 triệu USD, chiếm 4,3% kim ngạch
xuất khẩu của cả nước, tuy nhiên, so với Trung Quốc thì con số này còn rất thấp.
Gốm sứ Việt Nam đang phải cạnh tranh với Trung Quốc, Mexico, Thái Lan, Ấn
Độ… về giá cả và sản phẩm.
Hiện nay, ngành sản xuất gạch men tại Việt Nam có 9 công ty có vốn đầu tư
nước ngoài, 25 xí nghiệp quốc doanh, 11 nhà máy tư nhân, tổng cộng có 45 nhà
máy. Tổng sản lượng đạt 150.000.000 m2/năm, vượt quá 35% nhu cầu, vì vậy một
số nhà máy đã dùng sản phẩm có chất lượng thấp, giá thấp để cạnh tranh. Có thể
nhận thấy, ngành sản xuất gạch men chịu ảnh hưởng rất nhiều từ ngành xây dựng
và bất động sản, nếu kinh tế phát triển, các nhà máy còn có thể tồn tại được, nhưng
nếu bị ảnh hưởng bởi chính sách của chính phủ hay kinh tế suy thoái thì ngành sản
xuất gạch men sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
2. Các sản phẩm ngành
• Nhóm sản phẩm chiếu sáng
• Nhóm sản phẩm thuỷ tinh
• Nhóm sản phẩm gốm sứ
• Nhóm sản phẩm nguyên vật liệu, thiết bị
3. Thông tin công ty niêm yết
Hiện trong ngành gốm sư và vật liệu xây dựng có 13 công ty niêm yết vơi các
mã: BHV, CYC, DAC, DTC, HLY, NHC, TKV, TLT, TTC, VCS, VHL, VIT,
VTA, VTS.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, có thể thấy ngày càng có nhiều DN gốm sứ
đã chủ động niêm yết trên sàn để tự giới thiệu về công ty, khẳng định thương hiệu,
8
cũng như chất lượng sản phẩm. Như vậy các doanh nghiệp sẽ dễ dàng thu hút
nguồn vốn lớn đáp ứng nhu cầu vốn để xúc tiến các dự án đầu tư.
4. Triển vọng ngành
Ngành sản xuất vật liệu gốm sứ nước ta hiện sử dụng một lượng lớn các nguồn
nguyên liệu khoáng như đất sét, cao lanh, pyrophyllite, tràng thạch, talc, đá vôi,
ôxít nhôm,… Đây là những nguyên liệu có sẵn tại Việt Nam
Viện Nghiên cứu Gốm sứ Việt Nam đã và đang tập trung mọi nguồn lực và hợp
tác với các đơn vị chuyên sâu trong nước để nghiên cứu khai thác đề tài, dự án
nghiên cứu công nghệ sản xuất các sản phẩm (nguyên liệu đầu vào của các doanh
nghiệp gốm sứ) mà trong nước chưa sản xuất được nhằm nâng cao tính chủ động
về nguyên liệu.
B. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP CÔNG NGHIỆP GỐM SỨ TAICERA
I. Giới thiệu về công ty
1. Giới thiệu
Nhóm ngành: gạch men và đá ốp lát
Vốn điều lệ: 384.852.940.000 đồng.
Vốn hóa thị trường:327.12 tỷ đồng
KL CP đang lưu hành: 38.485.294
KL CP đã niêm yết : 8.788.101
Địa chỉ: KCN Gò Dầu - X.Phước Thái - H.Long Thành - T.Đồng Nai
Điện thoại: (84.61) 3841594 – 3841597 Fax: (84.61) 3841598 – 3841592
Người phát ngôn: Trần Đình Tâm
Email:
Website:
Nguồn: cafef.vn
2. Lịch sử hình thành
Công ty Cổ phần Công nghiệp Gốm sứ Taicera thành lập năm 1994 do 20 cổ đông

người Đài Loan sáng lập.
Là 1 (một) trong 6 (sáu) Công ty có vốn đầu tư nước ngoài đầu tiên tại Việt Nam
được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận cho chuyển đổi thành Công ty cổ phần,
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
9
Cổ phiếu của công ty chính thức niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM
vào ngày 8/11/2006 với mã TCR.
3. Lĩnh vực kinh doanh
Sản xuất gạch thạch anh phản quang, gạch men và các sản phẩm gốm sứ:
- Gạch men: bao gồm gạch ốp tường, gạch lát nền, gạch viền và điểm, gạch tranh,
gạch cắt thủy lực.
- Gạch thạch anh (gạch granite)
- Gia công các loại gạch cắt nước, gạch cầu thang và chân tường với qui cách theo
yêu cầu của khách hàng.
Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp
4. Vị thế công ty
• Tháng 08 năm 1997, Công ty Taicera vinh dự là Nhà máy Gạch men đầu tiên tại
Việt Nam được chứng nhận Hệ thống chất lượng quốc tế ISO 9002. Và tháng 06
năm 2000, Công ty được chứng nhận chuyển bản sang Hệ thống ISO 9001 và duy
trì cho đến nay, đảm bảo yêu cầu về chất lượng và thỏa mãn nhu cầu phục vụ
khách hàng.
• Năm 1999 là năm đầu tiên sản phẩm Taicera được người tiêu dùng trong cả nước
bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao” và duy trì từ đó đến nay.
5. Triển vọng Công ty:
- Taicera có hình tượng nhãn hiệu sản phẩm trên thị trường Việt Nam, vì vậy sản
phẩm có uy tín và chất lượng ổn định.
- Việt Nam gia nhập AFTA năm 2003 và WTO năm 2006, hàng rào thuế quan dần
dần được tháo gỡ, như vậy sẽ có lợi cho việc mở rộng xuất khẩu các sản phẩm của
công ty.
- Quy hoạch ở các đô thị lớn như Hà Nội và Tp.Hồ Chí Minh ngày càng phát triển

kéo theo sự phát triển của ngành xây dựng, gạch mài bóng…
- Cảng hàng container “Cái Mép” cách nhà máy không xa, vì vậy có thể giảm bớt
chi phí vận chuyển.
- Năm 2010, TCR thiết lập mối quan hệ đối tác chiến lược cùng Doanh nghiệp hàng
đầu của Tây Ban Nha là công ty Keraben, thành lập một công ty liên doanh tại Việt
Nam.
II. Phân tích MITCEL
1. Market
10
Công ty TAICERA không ngừng khai thác thị trường trong nước và thị trường
nước ngoài, luôn điều chỉnh cho phù hợp giữa tiêu thụ nội địa và xuất khẩu, chính
vì vậy, sản phẩm của công ty ít chịu ảnh hưởng bởi tình trạng cung vượt quá cầu
của thị trường trong nước.
Sản lượng sản phẩm tiêu thụ:
ĐVT: m
2
Năm 2007 2008 2009
Sản lượng Tỷ trọng Sản lượng Tỷ
trọng
Sản lượng Tỷ trọng
Gạch men 2.967.867 25% 2.300.639 22% 419.063 5%
Gạch Thạch
anh
9.136.415 75% 8.358.466 78% 8.388.044 95%
Tổng cộng 12.104.28
2
100% 10.659.10
5
100% 8.807.107 100%
Tỷ trọng phân phối sản phẩm qua các năm:

Năm
2007 2008 2009
Nội địa
Xuất
khẩu Nội địa XK NĐ XK
Gạch men
(m
2
) 2.153.595 814.272 1.948.254 352.385 372.592 46.471
Tỷ trọng
18% 6% 19% 3% 4% 1%
Gạch thạch
anh
2.631.38
8 6.505.027
2.800.87
6 5.557.590 3.909.829 4.478.215
Tỷ trọng
22% 54% 26% 52% 44% 51%
Tổng cộng 4.784.98
3 7.319.299 4.749.130 5.909.975 4.292.421 4.524.686
Tỷ trọng
40% 60% 45% 55% 48% 52%
Nguồn: công ty CP gốm sứ Taicera
Có thể thấy rõ sản lượng giảm qua các năm, nguyên nhân: sản phẩm của công ty
chủ yếu là xuất khẩu, khủng hoảng kinh tế đã làm giảm sản lượng sản phẩm xuất
11
klhaaur qua các năm. Bên cạnh đó, trong năm 2009, công ty cũng giảm thiểu chi
phí đầu tư mua trang thiết bị máy móc.
Chiến lược sản phẩm của công ty:

a. Sản phẩm chính:
• Các sản phẩm mài bóng: 80x80, 60x60, 40x40 (bao gồm gạch nhiều ống, hạt
mịn, in thấm v.v…).
• Sản phẩm gạch thạch anh: 40x40, 30x30 (bao gồm gạch men thường, hạt mè
v.v…).
• Các sản phẩm gạch giả cổ: 60x30, 30x30, 40x40
• Các sản phẩm phát minh mới: 80x80, 60x60, 40x40
b. Sản phẩm phối hợp:
• Các sản phẩm gạch men ốp tường: 20x30, 20x25, 25x33, 30x45.
• Các sản phẩm gạch men lát nền: 20x20, 25x25, 30x30, 40x40.
• Sản phẩm gạch viền gia công: gia công gạch viền, gạch chân tường, gạch
cầu thang, gạch cắt thủy lực.
Phân phối
Việc phân phối sản phẩm sẽ được thực hiện trực tiếp và gián tiếp. Cụ thể,
Taicera thiết lập một mạng lưới phân phối rộng khắp trong nước và nước ngoài,
bao gồm các cửa hàng và đại lý. Như vậy, sản phẩm sẽ được bán gián tiếp thông
qua đại lý hoặc trực tiếp thông qua các cửa hàng và công trình xây dựng.
Thị trường trong nước: Chủ yếu 6 chi nhánh và các công trình xây dựng nhằm hỗ
trợ việc phân phối sản phẩm tới các địa bàn lân cận.
• Chi nhánh Tp Hồ Chí Minh: phân phối sản phẩm cho Tp Hồ Chí Minh, Thủ
Đức, Biên Hòa, Đồng Nai v.v
• Chi nhánh Tp Cần Thơ: cung cấp sản phẩm cho Cần Thơ và các tỉnh Long An,
An Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Kiên Giang, Tiền Giang, Cà Mau, Sóc
Trăng, Trà Vinh, Bạc Liêu v.v
• Chi nhánh Hà Nội và Hải Phòng: phân phối cho Hà Nội và các tỉnh lân cận Hà
Giang, Thanh Hóa, Hải Phòng, Hải Dương, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn,
Ninh Hà, Lai Châu, Vĩnh Phúc, Thái Bình v.v
12
• Chi nhánh tại Đà Nẵng và Nha Trang để phân phối sản phẩm cho Đà Nẵng, Nha
Trang và các tỉnh Quy Nhơn, Gia Lai, Nghệ An, Hà Tĩnh, Đà Lạt, Bảo Lộc,

Buôn Ma Thuột, Phan Rang, Phan Thiết v.v
Thị trường nước ngoài:
Bên cạnh thị trường nội địa, sản phẩm gạch của Taicera đã bắt đầu thâm nhập
thị trường nước ngoài từ năm 1998 với 2 thị trường Campuchia, Miến Điện; năm
1999 thêm thị trường Malaysia, Singapore; năm 2000 thêm Philippines; năm 2001
phát triển thêm thị trường Hàn Quốc và Đài Loan; năm 2002 sản phẩm đã đến Úc
và Nhật Bản. Năm 2004, 2005 và 09 tháng 2006, tỷ trọng sản lượng xuất khẩu của
Công ty chiếm lần lượt là 61%, 64% và 61% tổng sản lượng tiêu thụ
Sản phẩm của Công ty có mặt trên thị trường của 25 nước, trong đó sức tiêu thụ
đáng kể là ở các thị trường Đài Loan, Úc, Nhật Bản, Singapore, Ấn Độ, Hàn Quốc,
Ý; Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển; Na Uy, Hy Lạp; v.v …
Sản lượng tiêu thụ sản phẩm của TCR vẫn duy trì đều hàng năm và được điều
chỉnh theo nhu cầu thị trường. Trong năm 2009, công ty tích cực đẩy mạnh quảng
bá thương hiệu sản phẩm, và trực tiếp phụ vụ cung ứng sản phẩm cho khách hàng.
Xúc tiến bán hàng
Đối với các sản phẩm chính, Công ty sẽ không tiến hành tiếp thị tiêu thụ cả
trong và ngoài nước. Tuy nhiên, đối với sản phẩm phối hợp Công ty sẽ áp dụng
chiến lược thúc đẩy tiêu thụ chủ yếu cho sản phẩm phối hợp ở thị trường nội địa,
bằng cách:
- Khuyến mãi, giảm giá trong khu vực nhất định
- Giảm giá toàn bộ
- Tiếp thị tặng sản phẩm gia công (như gạch tranh, gạch viền)
- Tiếp thị tặng sản phẩm phụ gia (như bột chà ron)
Giá: dựa vào sự khác biệt thị trường, công ty sẽ áp dụng nhiều mức giá khác biệt
cho nhiều sản phẩm và linh hoạt theo thị trường.
2. Input
Ngành sản xuất gạch men là ngành tiêu hao rất nhiều năng lượng, nhiên liệu và
điện… (chiếm khoảng 35% tổng giá thành). Với tình hình hiện nay, tỷ giá, giá
xăng dầu ngày một tăng cao, dẫn đến giá các nguyên vật liệu liên quan cũng tăng
13

theo… Do cơ hội giảm giá thành không nhiều, giá năng lượng lại tăng cao quá
nhanh nên sẽ gây ảnh hưởng lớn đến ngành gạch men. Tuy nhiên, với thế mạnh là
dùng khí thiên nhiên từ ngoài khơi biển Vũng Tàu và có đường ống dẫn trực tiếp
đến Công ty với giá cả ổn định, giá thành hiện nay chỉ bằng một nửa giá thành của
khí hóa lỏng, ngoài ra, vị trí địa lý của công ty gần cảng nên việc nhập khẩu
nguyên liệu hay xuất khẩu hàng… đều tiết kiệm được khá nhiều chi phí vận
chuyển. Những thuận lợi trên làm cho giá thành sản xuất và giá thành vận chuyển
đều có sức cạnh tranh và sản phẩm của công ty chịu ảnh hưởng rất ít về biến động
quá nhanh của giá nhiên liệu thế giới.
a. Các nguyên vật liệu chính
- Thổ liệu: Chủ yếu là trường thạch, cát, thổ 3 loại.
- Men liệu: Chủ yếu là men lót, men mặt, men in 3 loại.
- Phụ gia: Chất giải keo, chất tăng độ cứng, chất cố định.
b. Nguồn nguyên vật liệu
• Thổ liệu: chủ yếu tại Việt Nam, Thái Lan, Trung Quốc
• Men liệu: chủ yếu tại Trung Quốc, Đài Loan, Việt Nam
• Phụ gia: Chủ yếu tại Trung Quốc, Đài Loan
Sự ổn định của nguồn cung cấp nguyên vật liệu
Trước đây, nguồn nguyên liệu chủ yếu phụ thuộc nhiều vào nước ngoài, hiện
nay, do Chính phủ nâng cao thuế nhập khẩu nguyên liệu, nên công ty tăng cường
khai thác sử dụng nguyên liệu trong nước.
Các kế hoạch và biện pháp chủ động nguồn nguyên vật liệu
Công ty không ngừng tìm các nhà cung ứng với giá cả không cao từ Trung
Quốc và Việt Nam và tích cực cải tiến công thức phối liệu gạch thay thế bằng
những nguyên liệu giá cả rẻ, nhằm mục đích hạn chế tăng giá thành sản xuất.
3. Technology
TAICERA là công ty có vốn đầu tư nước ngoài, chính vì vậy công ty có ưu thế
về công nghệ, các sản phẩm của công ty có chất lượng và uy tín cao. Các dây
chuyền sản xuất của Taicera được đầu tư với công nghệ của Italia hiện đại nhất tại
Việt Nam.

14
Công ty đã thiết lập xưởng sản xuất tại Khu công nghiệp Gò Dầu rất thuận lợi
về khuyến khích đầu tư và chiến lược quản lý chi phí lâu dài. Hiện Công ty có 3
xưởng sản xuất:
- Xưởng 1 gồm 2 dây chuyền sản xuất gạch men được đầu tư năm 1995 với
chức năng sản xuất gạch men.
- Xưởng 2 gồm 2 dây chuyền sản xuất, được đầu tư năm 1999 và 2001 với chức
năng sản xuất cả gạch men và thạch anh.
- Xưởng gia công gồm 4 dây chuyền mài bóng (một dây chuyền được đầu tư
năm 2000, một dây chuyền được đầu tư năm 2001 và hai dây chuyền được đầu
tư năm 2004) và 2 dây chuyền mài cạnh (đầu tư năm 2000 và 2004) với chức
năng gia công sản phẩm.
Công suất hoạt động của nhà máy năm 2009 khoảng 10.000.000 m
2

/năm, tùy
thuộc vào loại gạch được sản xuất.
Kế hoạch nâng cao năng lực sản xuất
Công ty đã tìm hiểu qui hoạch tổng thể của Chính phủ Việt Nam về xây dựng
và giao thông, chẳng hạn như dự án xây dựng 3 đường vành đai ở Sài Gòn. Nhìn từ
xu thế của Việt Nam hiện nay, sản phẩm cao cấp sẽ là trào lưu chủ yếu trong tương
lai ở thị trường này. Hiện nay, tỷ lệ tiêu thụ chủ yếu nghiêng về xuất khẩu, vì thế
việc đầu tư máy móc thiết bị mới nhằm giảm thiểu chi phí sản xuất và nhờ đó có
thể nâng cao tỷ trọng tiêu thụ nội địa. Công ty không ngừng đầu tư mới để tìm
kiếm những điều kiện cạnh tranh có lợi cho Công ty trong tương lai. Việc đầu tư
mới sẽ được tài trợ chủ yếu bởi 2 nguồn: vay ngân hàng (50%) và nguồn vốn chủ
sở hữu (50%).
Năm 2009, công ty giảm chi phí đầu tư mua trang thiết bị máy móc, làm giảm
chi phí quản lý. Đồng thời, để đáp ứng nhu cầu vốn và vải thiện cơ cấu tài chính,
công ty tăng vốn điều lệ bằng cách chuyển lợi nhuận năm 2008 thành vốn tăng, để

trả cổ phiếu bằng cổ tức cho cổ đông.
Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới
Mục tiêu kinh doanh của Công ty là lâu dài nhằm thỏa mãn thị trường rộng lớn
trong và ngoài nước, tích cực nghiên cứu những ưu việt của sản phẩm nhằm mang
đến cho khách hàng sự lựa chọn phong phú. Việc nghiên cứu phát triển tại Công ty
luôn được quan tâm thực hiện.
15
Biện pháp nâng cao chất lượng:
• Tự kiểm tra, khống chế chất lượng trong quá trình sản xuất
• Thực hiện theo hệ thống chất lượng, nâng cao năng lực cạnh tranh để sản
phẩm đạt đến tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.
4. Competitor
• Cạnh tranh về nhà cung cấp nguyên vật liệu: công ty cũng đã tìm hiểu các
nhà cung cấp với giá cả ổn định lâu dài, ngoài ra, các nguyên vật liệu đầu
vào để sản xuất gốm sứ ở nước ta rất phong phú và đa dạng, với giá cả thấp.
• Cạnh tranh về khách hàng: công ty đã phát triển mạng lưới phân phối sản
phẩm trên khắp cả nước, có các mức giá phù hợp với từng vùng. Tuy nhiên,
giá các sản phẩm của công ty cao hơn so với các sản phẩm của Trung Quốc,
vì vậy, công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh khách hàng.
• Cạnh tranh về sản phẩm thay thế: các sản phẩm của công ty ngày càng đa
dạng về mẫu mã cũng như chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, các đối thủ cạnh
tranh cũng thường xuyên thay đổi mẫu mã sản phẩm. Cần phải chú trọng
đến giá cả cũng như chất lượng của sản phẩm thay thế.
• Hiện nay, nước ta có rất nhiều doanh nghiệp gốm sứ, các doanh nghiệp này
sẽ làm gia tăng áp lực cạnh tranh. Tuy nhiên, do sản phẩm của công ty chủ
yếu là xuất khẩu, mẫu mã sản phẩm đa dạng nên đối thủ cạnh tranh của công
ty không nhiều.
5. Environment
Chính phủ Việt Nam tạo mọi điều kiện cho ngành gốn sứ phát triển, có thể thấy
rõ điều này qua các chính sách mở cửa, thuế quan.

Công ty đã niêm yết trên sàn Hose, được ưu đãi về thuế và có thể thu hút được
nguồn vốn lớn.
Nguồn lao động dồi dào, nhân công rẻ, tuy nhiên lao động có tay nghề cao
chiếm tỷ lệ nhỏ.
6. Lead
Các chủ sở hữu là người Đài Loan nên có hạn chế về sự am hiểu thị trường nội
địa và khó khăn trong việc quản lý sản xuất.
Cán bộ Đài Loan phụ trách quản lý giám sát nên gặp trở ngại về ngôn ngữ giao
tiếp dẫn tới chi phí quản lý cao hơn các công ty bản địa.
III. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
16
CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 2009 2008 2007
A. Chỉ số khả năng thanh toán
1.Khả năng thanh toán hiện thời
1.368886
3
1.525172
2
2.024033
3
2. Khả năng thanh toán nhanh
0.
82
0.
79
1.
13
3. Chỉ số lưu lượng tiện mặt
0.
24

0.
23
0.
40
B. Các chỉ số khả năng sinh lời của công ty
1.Thu nhập mỗi cổ phần EPS 133 1037 2169
2.Doanh lợi doanh thu ROS 0.53% 3.43% 6.36%
3.Doanh lợi tổng tài sản ROA 0.42% 3.19% 6.28%
4.Doanh lợi vốn chủ sở hữu ROE 0.83% 6.13% 12.40%
C. Tỷ số hoạt động
1.Vòng quay các khoản phải thu 4.94 6.66 6.72
2.Vòng quay hàng tồn kho 3.56 3.86 4.14
3.Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 1.77 1.89 2.22
4.Hiệu suất sử dụng tài sản 0.79 0.93 0.99
5.Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần 1.56 1.79 1.95
D. Tỉ số đòn bẩy tài chính
1.Tỉ số nợ trên tổng tài sản 49.38% 47.87% 49.37%
2.tỷ số nợ trên vốn cổ phần 97.53% 91.84% 97.50%
3.Khả năng thanh toán lãi vay 124.25% 239.81% 357.27%
Nguồn: số liệu từ hsx.vn
1. Các tỷ số tài chính
a. Các chỉ số về khả năng thanh toán
Chỉ số thanh toán hiện hành = tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn
Đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Trong
năm 2007, chỉ số này là 2.02 đây được xem là mức tốt, nhưng đến năm 2008, chỉ
17
số này giảm xuống còn 1.525 và năm 2009 là 1.368. Như vậy, doanh nghiệp gặp
khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ thanh toán nợ của mình.
Chỉ số thanh toán nhanh = ( tiền mặt+ chứng khoán khả mại+ các khoản phải
thu)/ nợ ngắn hạn

Đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ số này năm 2007 là 1.13, năm 2008 là
0.79, năm 2009 là 0.82. Như vậy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của
công tr trong năm 2007 cao hơn năm 2008 và 2009.
b. Các chỉ số về năng lực hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho=giá vốn hàng bán/hàng tồn kho trung bình
Thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Năm 2007 là 4.14,
2008 là 3.86, 2009 là 3.56. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy
doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh
nghiệp. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất. Vì
vậy, chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn cần phải đủ lớn để đảm bảo
mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Vòng quay các khoản phải thu= doanh số thuần hàng năm/ các khoản phải thu
trung bình
Chỉ số này cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp
dụng đối với các bạn hàng trong năm 2007 chỉ số này là 6.72, năm 2008 là 6.66 và
năm 2009 là 4.94. Chỉ số này sụt giảm qua từng năm, như vậy có thể là doanh
nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu
cho thấy doanh số đã vượt quá mức.
d. Chỉ số về khả năng sinh lợi
ROA= thu nhập trước thuế và lãi vay/ tổng tài sản trung bình
Đo lường hiệu quả hoạt động của công ty mà không quan tâm đến cấu trúc tài
chính. Năm 2007: 6.28%, 2008: 3.19%, 2009: 0.42%. Như vậy hiệu quả hoạt động
giảm dần qua các năm
ROE=Thu nhập ròng/ tổng vốn cổ phần bình quân
Đo lường khả năng sinh lợi đối với cổ phần. Năm 2007: 12.4%, 2008: 6.13%,
2009: 0.83%.
So sánh với các DN cùng ngành (2009)
18
Các chỉ số BHV DAC HLY VIT TCR
khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán hiện thời 1.23 1.71 1.78 0.56 1.37
Khả năng thanh toán nhanh 0.57 1.56 0.44 0.37 0.82
Hiệu suất sử dụng tài sản
Vòng quay hàng tồn kho 4.14 21.00 5.01 8.58 3.56
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 3.91 4.77 6.52 1.60 1.77
Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần 3.64 2.62 3.81 6.25 1.56
Hiệu suất sử dụng tài sản 1.42 1.32 2.38 1.02 0.79
Cơ cấu vốn
Tỷ số nợ trên vốn cổ phần 157.14% 98.46% 60.05% 514.83% 97.53%
Tỉ số nợ trên tổng tài sản 61.11% 49.61% 37.52% 83.74% 49.38%
Khả năng sinh lời
ROS 17.62% 22.50% 12.44% 3.58% 0.53%
ROA 24.94% 29.75% 29.63% 3.63% 0.42%
ROE 64.12% 59.04% 47.42% 22.34% 0.83%
So với các công ty cùng ngành, có thể nhận thấy khả năng thanh toán của TCR
cũng duy trì ở mức bình thường. Điều này cho thấy trong cơ cấu vốn của TCR, nợ
chiếm tỷ trọng tương đương so với vốn chủ sở hữu. Trong cơ cấu tài sản, các chỉ
số của TCR là thấp nhất, hàng tồn kho chiếm tỷ lệ tương đối thấp. Nhìn vào các chỉ
tiêu trên, có thể thấy cổ phiếu DAC là tốt nhất.
Trong cơ cấu vốn, tỷ số nợ trên vốn cổ phần của TCR tương đối thấp, so với các
công ty cùng ngành là BHV, DAC, VIT. Điều này cho thấy việc mở rộng vốn của
của công ty phụ thuộc ít vào các khoản vay mà chủ yếu phụ thuộc vào vốn cổ
phần, và trong các năm qua công ty có ít dự án đầu tư. Tuy nhiên, khả năng thanh
toán của công ty sẽ cao hơn so với BHV, VIT.
Khả năng sinh lời của công ty lại rất thấp so với các công ty cùng ngành. Điều
này có thể là do lợi nhuận sau thuế công ty giữ lại để đầu tư góp vốn thành lập
công ty liên doanh cùng Công ty KERABEN của Tây Ban Nha, số vốn đầu tư dự
kiến góp là 1.000.000 USD. Và xây nhà xưởng và văn phòng làm việc để sử dụng
và cho thuê tại Khu Công nghiệp Cát Lái, Q.2, TP HCM với diện tích khoảng 2 ha.
19

So sánh với các DN cùng ngành (3 quý đầu năm 2010)
Các chỉ số BHV DAC HLY VIT CYC TTC TCR
khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện
thời 1.03 1.98 2.00 0.77 1.83 1.07
Khả năng thanh toán
nhanh 0.34 1.74 1.12 0.53 0.72 0.23
Chỉ số lưu lượng tiền mặt 0.31 1.53 0.60 0.16 0.01 0.05
Hiệu suất sử dụng tài sản
Vòng quay hàng tồn kho 1.85 11.61 6.07 5.43 1.85 2.03
Vòng quay các khoản
phải thu 4.81 13.76 12.40 3.85 3.14 10.45
Hiệu suất sử dụng tài sản
cố định 1.73 2.17 5.99 0.93 1.62 3.26
Hiệu suất sử dụng vốn cổ
phần 2.56 1.49 2.87 2.48 1.90 2.82
Hiệu suất sử dụng tài sản 0.71 0.84 1.81 0.59 0.64 1.02
Cơ cấu vốn
Tỷ số nợ trên vốn cổ phần 259.66% 76.47% 58.77% 321.26% 197.29% 176.32% 87.25%
Tỉ số nợ trên tổng tài sản 72.20% 43.33% 37.01% 76.26% 66.36% 63.81% 46.60%
khả năng thanh toán lãi
vay 169.01% 867.15% 5243% 156.08% -94.43% -34.62% 394.52%
Khả năng sinh lời
ROS 2.73% 13.15% 7.76% 2.60% -8.40% -3.54% 4.11%
ROA 1.94% 11.10% 14.04% 1.53% -5.36% -3.61% 3.13%
ROE 6.98% 19.58% 22.29% 6.44% -15.94% -9.97% 5.87%
Trong 3 quý đầu năm 2010, tình hình sản xuất kinh doanh của TCR tốt hơn so
với năm 2009. Khả năng thanh toán của công ty vẫn giữ ở mức ổn định. Hiệu suất
sử dụng tài sản, vốn cổ phần, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay khoản phải thu
của công ty ở mức trung bình so với các DN cùng ngành.

Về cơ cấu vốn, tỷ số nợ trên vốn cổ phần của công ty thấp, chỉ cao hơn DAC và
HLY, cho thấy công ty chủ yếu huy động vốn cổ đông và hạn chế các khoản vay,
vì vậy, khả năng thanh toán lãi vay của công ty cũng ở mức cao. Tuy nhiên, điều
này cũng cho thấy công ty không có nhiều kế hoạch mở rộng phát triển sản xuất,
và rất dè dặt trong việc vay vốn.
Các chỉ số về khả năng sinh lời của công ty ở mức thấp, tuy nhiên, so với các
doanh nghiệp cùng ngành thì ở mức trung bình, chỉ thấp hơn DAC và HLY.
20
2. Định giá
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu:
a. Rủi ro về kinh tế
 Cung vượt cầu
Có thể nhận thấy, ngành sản xuất gạch men chịu ảnh hưởng của ngành xây dựng và
bất động sản, nếu kinh tế rất phồn thịnh, các nhà máy còn có thể tồn tại được,
nhưng nếu bị ảnh hưởng bởi chính sách của chính phủ hay kinh tế suy thoái, cả
ngành sản xuất gạch men sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều.
 Giá năng lượng tăng cao quá nhanh
b. Rủi ro về luật pháp
Theo hiệp định về AFTA của Chính Phủ Việt Nam, sau năm 2007, thuế quan Việt
Nam nhập khẩu từ các nước ASEAN sẽ dần đến 0%. Đến lúc đó, các nước
ASEAN có thế mạnh sản xuất gạch men như Thái Lan, Malaysia, Indonesia v.v…
sẽ xuất khẩu gạch men của họ sang Việt Nam. Vì vậy, ngành gạch men vốn đã
trong tình trạng cung vượt cầu lại chịu nhiều áp lực cạnh tranh, tạo mối đe dọa
nghiêm trọng cho thị trường Việt Nam. Hơn nữa, năm 2012 gạch men sản xuất tại
Trung Quốc được nhập khẩu miễn thuế vào Việt Nam, khi đó mức độ cạnh tranh
trên thị trường lại càng lớn.
c. Rủi ro về kinh doanh
 Rủi ro về tỉ giá hối đoái
Tiền Đồng Việt Nam hiện nay vẫn có xu hướng mất giá, lãi suất cao, là nhân tố bất
lợi cho việc kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, do Công ty vay trung dài hạn

tương đối nhiều; tỷ trọng xuất khẩu của TAICERA tương đối cao, chiếm trên 50%
tổng sản lượng tiêu thụ và nhập khẩu nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ không lớn trong
tổng giá thành, vì vậy Công ty có thể điều tiết rủi ro tạo ra bởi biến động tỷ giá hối
đoái.
 Rủi ro về tài chính
Để mở rộng sản xuất để có sản phẩm mới tạo ra sức cạnh tranh trong ASEAN
trong vòng 5 năm tới, Công ty vay ngân hàng nhằm tài trợ dự án đầu tư do đó chịu
áp lực rủi ro về tài chính. Tuy nhiên tất cả khoản vay đều là vay trung dài hạn,
trong khi các khoản phải thu và số lượng tồn kho đều nằm trong phạm vi kiểm soát
của Công ty. Hơn nữa, khả năng huy động vốn từ việc phát hành chứng khoán khi
21
niêm yết trên thị trường chứng khoán sẽ tạo khả năng điều tiết và vận hành tài
chính của Công ty càng an toàn hơn.
d. Các rủi ro khác
Một số rủi ro mang tính bất khả kháng ít có khả năng xảy ra nhưng nếu xảy ra thì
sẽ tác động đến tình hình kinh doanh của Công ty. Đó là những hiện tượng thiên tai
(hạn hán, bão lụt, động đất v.v…), chiến tranh hay dịch bệnh hiểm nghèo trên quy
mô lớn.
2.2. Định giá
Phương pháp giá tỷ trọng bình quân
FCFF
24,8
34.04 20%
4,9
66.81
FCFE
14,8
93.41 50%
7,4
46.70

DDM
2,2
28.44 5%
1
11.42
P/E
1,5
56.67 10%
1
55.67
P/B
28,3
45.13 15%
4,2
51.77
Giá trung bình 100%
16,93
2.37
Nguồn P/E, P/B: vndirect.com.vn
C. KIẾN NGHỊ ĐẦU TƯ
Ngành gốm sứ tuy có quy mô nhỏ nhưng cũng chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch
xuất khẩu. Nhìn về lâu dài, đầu tư vào nhóm ngành này rất ổn định, tuy nhiên, nếu
đầu tư trong ngắn hạn, hay đầu tư lướt sóng, nhà đầu tư cần phải chú ý đến nền
kinh tế, lạm phát…
Công ty Taicera trong những năm qua có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định
nhưng doanh thu giảm qua các năm, có thể thấy rằng công ty không thay đổi nhiều
về sản phẩm. Trong năm 2009, doanh thu của công ty thấp, nguyên nhân là do ảnh
hưởng của nền kinh tế. Tuy nhiên, trong 3 quý đầu năm 2010, sản lượng cũng như
doanh thu tăng đáng kể. Ngoài ra, với hai dự án lớn: góp vốn thành lập công ty liên
doanh cùng Công ty KERABEN của Tây Ban Nha, số vốn đầu tư dự kiến góp là

1.000.000 USD; Và xây nhà xưởng và văn phòng làm việc để sử dụng và cho thuê
22
tại Khu Công nghiệp Cát Lái, Q.2, TP HCM với diện tích khoảng 2 ha, có thể tăng
sản lượng cũng như đa dạng mẫu mã sản phẩm, dẫn tới doanh thu tăng đáng kể so
với năm 2009.
Theo định giá, giá của công ty là 16.900 đ. Như vậy:
Nếu đầu tư trong dài hạn thì nên mua cổ phiếu này, vì các dự án trên trong tương
lai sẽ đem lại năng suất, doanh thu, lợi nhuận cao cho công ty. Ngoài ra, tỷ lệ nợ
của công ty rất thấp, an toàn trong đầu tư dài hạn.
Nếu đầu tư lướt sóng thì nên xem xét kỹ tình hình kinh tế vĩ mô, các chính sách,
các ngành có liên quan đến gốm sứ, gạch men… để xem xét thời điểm nên mua bởi
vì giá của cổ phiếu này có rất ít biến động. Mức giá cao nhất có thể kỳ vọng là
16.900đ.
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 7 (SD7)
A.Tổng quan về ngành xây dựng và thủy điện
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, nhu cầu sử
dụng điện không ngưng tăng cao, trên thực tế, nguồn cung điện của Việt Nam nhỏ
hơn rất nhiều so với cầu, mức tăng trưởng tiêu thụ điện tăng nhanh từ 15%-17%.
Nguồn điện năng hiện nay cung cấp từ các nguồn như: thủy điện, nhiệt điện,
diếl, khí…Nhà nước chủ trương phát triển xây dưng thủy điện vi đây là nguồn
năng lượng sạch và phù hợp với điều kiện Việt Nam vốn có nhiều sông ngòi với
dòng chảy mạnh. Trong 20 năm tới chính phủ chủ trương xây dựng hầu hết các nhà
máy thủy điện tại các nơi có khả năng xây dựng.
Chính phủ vẫn ưu tiên xây dựng cơ sở hạ tầng để thu hút đầu tư nước ngoài
trong dài hạn nên nhu cầu vật liệu xây dựng trong thời gian tới vẫn rất lớn.
Tuy trong thời gian qua thị trường bất động sản có nhiều biến đông do thông
tư 13 và nghị định 71 khiến thị trường bất động sản chuyển biến theo chiều hướng
xấu nhưng trên thực tế nhu cầu nhà ở và cho thuê vẫn rất cao. Hà Nội tiếp tục triển
khai 240 dự án, đồ án trì hoãn từ năm ngoái. Theo báo cáo của CBRE trong quý
3/2010 thì lượng chào bán căn hộ trên thị trường chỉ khoảng 1.950 căn hộ, ít hơn

rất nhiều so với 4.600 căn hộ trong quý 2/2010, nguyên nhân chính được cho là tác
động từ Nghị định 71 bước đầu đã làm hạ nhiệt thị trường với quy định chỉ cho
phép tối đa 20% số căn hộ trong một dự án được bán thông qua hình thức hợp
đồng góp vốn, 80% số căn hộ còn lại buộc phải bán thông qua sàn giao dịch BĐS.
23
Tại tp Hồ Chí Minh thị trường căn hộ cho thuê khởi sắc cả CBRE và Savills đều
nhận định, trong quý 3/2010, nguồn cung văn phòng cho thuê khá dồi dào. Trong
tương lai, nhu cầu văn phòng cho thuê được dự báo sẽ tăng mạnh. Diện tích văn
phòng cho thuê cũng tăng lên đáng kể, văn phòng hạng A và B trong Quý 3 đạt
21.355 m², gấp đôi mức cho thuê được trong Quý 2 (11.267 m²) và gấp ba lần mức
cho thuê được trong Quý 1 (7.981 m²). Sự tăng trưởng liên tục của tổng diện tích
cho thuê được coi là dấu hiệu tích cực của nhu cầu thị trường. Giá thuê của các văn
phòng hạng A trong khu vực trung tâm bình ổn trong suốt Quý 3/2010, tăng nhẹ
1% so với quý trước lên 40,27 USD/m²/tháng trong khi giá thuê của các văn phòng
hạng B tăng 4% lên 32,72 USD/m²/tháng.
Nhìn chung thị trương bất động sản tuy co nhiều biến động, các chính sách
của nhà nước trong ngắn hạn gây khó khăn cho thị trường nhưng là để tạo ra 1 thị
trường trong sạch, vững mạnh hơn, do đó triển vọng phát triển của thị trường bất
động sản là rất đáng kể.
B. Tổng quan công ty cổ phần Sông Đà 7
I. Giới thiệu về công ty:
Nhóm ngành: xây dựng
Vốn điều lệ: 90 tỷ
Trụ sở chính: Xã Ít Ong – Huyện Mường La – Tỉnh Sơn La
Điện thoại: 022830786
Fax: o22830921
Website:
II. Lịch sử hình thành
Công ty Cổ phần Sông Đà 7 tiền thân là Công ty Sông Đà 7- Đơn vị
thành viên của Tổng công ty Sông Đà được thành lập tháng 8 năm 1976 tại

Công trường xây dựng Nhà máy Thủy điện Thác Bà – Yên Bái.
Công ty Sông Đà 7 được chuyển đổi thành Công ty cổ phần Sông Đà 7
theo Quyết định số 2335/QDD-BXD ngày 19/12/2005 của Bộ trưởng Bộ xây
dựng. Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 2403000081 do Sở kế hoạch và đầu tư
tỉnh Sơn La cấp giấy phép ngày 29/23/2005.
Các công ty liên doanh liên kết chinh tính từ 31/3/2010
24
Tên cty vốn điều lệ vốn góp tỷ lệ góp vốn
Ctcp Sông Đà 7.02 15 7.8 52%
Ctcp Sông Đà 7.04 40 24 60%
Ct đầu tư khu đô thị 80 40.8 60%
và công nghiệp Sông Đà 7
Ctcp Sông Đà 2 35 1.08 3.08%
Ctcp thủy điện Sông Đà 140 28 30%
-Hoàng Liên
Ctcp năng lượng Sông Đà 70 35.7 51%
Điện Biên
Ctcp năng lượng Cao Bằng 120 61.2 51%
Quá trình tăng vốn điều lệ:
Thời điểm vốn tăng thêm(tỷ đ) vốn điều lệ(tỷ đ)
2006 15
2007 75 90
2010 64.5 154.5
III. Lĩnh vực kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh chính:
- Xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng, nhà ở và xây dựng
khác;
- Xây dựng công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, giao thông;
- Trang trí nội, ngoại thất công trình, tạo kiến trúc cảnh quan công trình;
- Xây dựng đường dây và trạm biến áp điện đến 500 Kv;

- Xây dựng công trình thông tin, bưu điện, xây dựng hầm lò, đường hầm;
- Xây dựng các công trình cấp thoát nước và lắp đặt;
- Khai thác mỏ, khoan phun, khoan phụt, gia cố địa chất công trình, xử
lý chống thấm, đóng cọc móng, khoan khai thác nước;
- Thiết kế và tư vấn, giám sát thi công các công trình xây dựng;
- Sản xuất, kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông;
25

×