Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Vai trò của chính sách tiền tệ trong điều kiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế Việt Nam thời kỳ 1996-2000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.54 KB, 44 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
A. Lời nói đầu
Tiền tệ là một trong những đầu vào quan trọng của nền kinh tế hàng hoá
xét theo quan điểm hệ thống. Tiền tệ vừa là sản phẩm, vừa là công cụ phát triển
của nền kinh tế hàng hoá. Chính sách tiền tệ nhằm điều tiết mức độ tiền tệ hoặc
rộng hơn là một trong những công cụ cơ bản của Nhà nớc trong quản lý điều
hành vĩ mô nền kinh tế.
Thông qua các công cụ của mình nh: lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc;
nghiệp vụ thị trờng mở, Chính sách tiền tệ tác động trực tiếp và gián tiếp đến
các mục tiêu nh tăng trởng kinh tế; kiềm chế lạm phát; giải quyết việc làm, .
Không những thế, chính sách tiền tệ còn giữ vai trò quan trọng, chủ chốt trong
việc cũng cố và tăng cờng tiềm lực tài chính, mở rộng các quan hệ tài chính với
các tổ chức và các nớc trên thế giới; thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế tài
chính đi đúng hớng tích cực và an toàn; nâng cao vị thế của đất nớc trên chính
trờng quốc tế.
Do vậy, trong bối cảnh đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế. Chính sách
tiền tệ đòi hỏi phải đợc xây dựng phù hợp với sự vận động của thực tiễn khách
quan, phù hợp với kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Làm đợc điều
này đòi hỏi chúng ta phải nghiên cứu nghiêm túc về chính sách tiền tệ trong
thời gian qua, xem xét đánh giá những mặt đợc và cha đợc của việc điều hành
chính sách tiền tệ để từ đó đa ra các phơng hớng và giải pháp hoàn thiện chính
sách tiền tệ sao cho phù hợp với yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2001 2010.
Xuất phát từ cơ sở đó mà em chọn đề tài Vai trò của chính sách tiền tệ
trong điều điều tiết vĩ mô nền kinh tế Việt Nam thời kỳ 1996 2000 . Với
kết cấu gồm những nội dung chính sau:
Bùi Thị Thanh Huyền Lớp Kinh tế phát triển 41A 1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I : Tổng quan về chính sách tiền tệ.
Chơng II : Chính sách tiền tệ trong điều tiết nền kinh tế Việt Nam
thời kỳ 1996 2000.


Chơng III : Phơng hớng và một số giải pháp hoàn thiện chính sách
tiền tệ để tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế giai
đoạn 2001 2010.
Mặc dù đã cố gắng tìm tài liệu để tham khảo nhng do nhận thức và thời
gian nghiên cứu hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những hạn chế
nhất định. Em rất mong nhận đợc sự góp ý và chỉ bảo của các thầy cô.
Và em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Giáo viên Tiến sĩ Nguyễn
Thị Kim Dung ngời đã tận tình hớng dẫn em trong suốt quá trình viết để em
hoàn thành tốt bài viết này!.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bùi Thị Thanh Huyền Lớp Kinh tế phát triển 41A 2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
B. nội dung
Chơng I: Tổng quan về chính sách tiền tệ
I. Khái niệm và đặ trng của chính sách tiền tệ.
1. Khái niệm:
Hoạt động ngân hàng liên quan đến sự ổn định hay thay đổi của tiền tệ về
lu thông, chi phí và giá trị, dẫn đến sự tác động vào giá cả hàng hoá và giá trị
tài sản, thu nhập của nhân dân, làm chuyển biến mức sống của họ theo hai h-
ớng: khó khăn, đắt đỏ hay thuận lợi tiện nghi. Vì vậy, để đạt đợc sự biến động
về đời sống và sinh hoạt kinh tế của cả cộng đồng ngời, ngời ta có thể bắt đầu
bằng tác động vào tiền tệ. Mối quan hệ đó đã làm cho những biến động về tiền
tệ đợc gọi là " Chính sách tiền tệ".
Điều 2, Luật Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam quy định " Chính sách tiền
tệ quốc gia là một bộ phận của chính sách kinh tế - tài chính của Nhà nớc
nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống nhân
dân".
Trong một khoảng thời gian, Chính sách tiền tệ có thể đợc hoạch định
theo hai hớng:

Chính sách tiền tệ mở rộng:
Tăng lợng tiền cung ứng, khuyến khích đầu t, mở rộng sản xuất, kinh
doanh và tạo việc làm. Trong trờng hợp này, Chính sách tiền tệ mhằm chống
suy thoái kinh tế và thất nghiệp.
Chính sách tiền tệ thắt chặt:
Giảm lợng tiền cung ứng, hạn chế đầu t, kìm hãm sự phát triển quá đà của
nền kinh tế. Trong trờng hợp này, Chính sách tiền tệ nhằm chống lạm phát.
2. Đặc trng của Chính sách tiền tệ.
Qua khái niệm của Chính sách tiền tệ, có thể rút ra một số đặc trng cơ
bản của Chính sách tiền tệ nh sau:
Bùi Thị Thanh Huyền Lớp Kinh tế phát triển 41A 3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1. Chính sách tiền tệ là công cụ thuộc tầm vĩ mô:
Để đạt đợc mục tiêu kinh tế vĩ mô đã đợc hoạch định, Chính phủ cần phải
sử dụng một hệ thống các công cụ. Nếu xét riêng về chính sách kinh tế, có bốn
chính sách thông dụng đợc sử dụng: Chính sách tài khoá, Chính sách tiền tệ,
Chính sách kinh tế đối ngoại và Chính sách thu nhập.
Chính phủ sử dụng Chính sách tiền tệ để làm thay đổi lợng tiền cung ứng
cho toàn bộ nền kinh tế, từ đó tác động đến lãi suất, ảnh hởng đến đầu t, và do
vậy, Chính sách tiền tệ là một chính sách thuộc tầm vĩ mô.
2.2. Ngân hàng Nhà nớc là ngời đề ra và vận hành Chính sách tiền tệ:
Do Chính sách tiền tệ luôn luôn hớng vào việc thay đổi lợng tiền cung
ứng, nên chủ thể nào thực hiện chức năng phát hành tiền và điều hoà lu thông
tiền tệ thì chính chủ thể đó phải hoạch định và thực thi Chính sách tiền tệ. Chủ
thể đó không ai khác ngoài Ngân hàng Nhà nớc. Đối với Việt Nam, mặc dù
thẩm quyền quyết định Chính sách tiền tệ là Quốc hội, nhng Ngân hàng Nhà n-
ớc có trách nhiệm xây dựng dự án Chính sách tiền tệ quốc gia để Chính phủ
xem xét trình Quốc hội và là cơ quan trực tiếp tổ chức thực thi Chính sách tiền
tệ sau khi đã đợc phê duyệt.
2.3. Mục tiêu tổng quát của Chính sách tiền tệ là ổn định giá trị đồng tiền

và góp phần thực hiện một số mục tiêu kinh tế vĩ mô khác:
Bất kì một nền kinh tế nào, vai trò ổn định của tiền tệ và nâng cao sức
mua của đồng tiền trong nớc cũng luôn đợc coi là mục tiêu có tính chất dài hạn.
Trên cơ sở thực thi Chính sách tiền tệ, nhằm tác động đến lợng tiền cung ứng để
từ đó tác động đến hàng loạt các yếu tố khác trong nền kinh tế nh: lãi suất, lạm
phát, đầu t, việc làm.
2.4. Chính sách tiền tệ là một bộ phận hữu cơ cấu thành nên chính sách
kinh tế - tài chính quốc gia:
Trong tổng thể các Chính sách kinh tế - tài chính của một quốc gia, mỗi
chính sách đều có một vị trí và vai trò riêng. Trong đó, Chính sách tiền tệ luôn
đợc coi là có vị trí trung tâm, gắn kết các chính sách lại với nhau.
Ngời ta cho rằng, mức độ tiền tệ hoá cao hay thấp của một nền kinh tế
phản ánh trình độ phát triển kinh tế của quốc gia đó. Do đó, tiền tệ đã thâm
nhập và trở thành một yếu tố hết sức quan trọng trong mọi nền kinh tế. Chính vì
Bùi Thị Thanh Huyền Lớp Kinh tế phát triển 41A 4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vậy, Chính sách tiền tệ phải là một bộ phận, một bộ phận trung tâm của các
chính sách kinh tế - tài chính quốc gia. Luật Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam
khẳng định: Chính sách tiền tệ là một bộ phận của chính sách kinh tế - tài
chính của Nhà nớc. Với chính sách tài chính quốc gia, bên cạnh Chính sách
tiền tệ còn có các chính sách khác nh: Chính sách ngân sách, Chính sách kinh tế
đối ngoại, Chính sách thu nhập, Chính sách tài chính doanh nghiệp.
II. Nội dung của Chính sách tiền tệ
1. Mục tiêu của Chính sách tiền tệ.
Mỗi quốc gia đều có Chính sách tiền tệ riêng, phù hợp với nền kinh tế
đặc thù của mình. Nhng, các Chính sách tiền tệ đều hớng vào những mục tiêu
chủ yếu là giống nhau. Tuy nhiên, tuỳ từng giai đoạn khác nhau, tuỳ từng điều
kiện thực tế của nền kinh tế để lựa chọn nhiều mục tiêu trọng tâm. Các mục tiêu
của Chính sách tiền tệ bao gồm:
1.1. Tăng trởng kinh tế:

Để đo lờng tăng trởng kinh tế ngời ta dùng chỉ tiêu tỉ lệ tăng tổng sản
phẩm quốc nội (Gross domestic product - GDP). Việc thay đổi khối lợng tiền tệ
cung ứng sẽ tác động lớn đến nền kinh tế.
Khi khối lợng tiền tệ tăng, lãi xuất thờng giảm xuống, do vậy sẽ kích
thích đầu t, mở rộng sản xuất, tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Mặt khác,
tăng khối lợng tiền tệ sẽ làm tăng tổng cầu tổng hợp, sức mua hàng hoá trên thị
trờng tăng lên, hàng hoá tồn đọng của các doanh nghiệp đợc tiêu thụ, làm tiền
đề cho các doanh nghiệp gia tăng sản xuất dẫn đến GDP tăng.
Ngợc lại, khi khối lợng tiền tệ giảm xuống, lãi suất có xu hớng tăng lên,
đồng vốn đầu t đắt lên, đầu t giảm dẫn đến tổng sản phẩm quốc nội giảm
xuống. Mặt khác, khi giảm khối lợng tiền tệ, sẽ làm giảm tổng cầu, sức mua sẽ
giảm, làm tăng hàng hoá tồn đọng của các doanh nghiệp, do đó các doanh
nghiệp không có cơ sở để mở rộng sản xuất, vì vậy GDP giảm.
Việc gia tăng khối lợng tiền tệ làm cho nền kinh tế trong thời kỳ đầu th-
ờng đợc các quốc gia sử dụng là hạn mức tín dụng. Nhng khi nền kinh tế thị tr-
ờng vận động một cách thuần thục thì việc cung ứng tiền chủ yếu đợc thực hiện
thông qua các công cụ gián tiếp: Tỉ lệ dự trữ bắt buộc, tái chiết khấu, nghiệp vụ
thị trờng mở và lãi xuất tín dụng.
Bùi Thị Thanh Huyền Lớp Kinh tế phát triển 41A 5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2. Kiềm chế lạm phát:
Các nhà kinh tế cho rằng, lạm phát là căn bệnh kinh niên của nền sản
xuất hàng hoá, đặc biệt là sản xuất hàng hoá phát triển mức độ cao (nền kinh tế
thị trờng). Lạm phát tác động đến nền kinh tế - xã hội theo 2 hớng: Tích cực và
tiêu cực.
Khi lạm phát tăng, nó tác động đến mọi mặt của nền kinh tế - xã hội, làm
sai lệch các chỉ tiêu kinh tế; làm phân phối lại thu nhập; kích thích tâm lý đầu
cơ tích trữ hàng hoá, bất động sản, vàng bạc, , gây tình trạng khan hiếm giả
tạo; giảm sức mua thực tế của dân chúng về hàng hoá tiêu dùng. Do đó, đời
sống của ngời lao động sẽ khó khăn hơn; gây khó khăn cho hoạt động của hệ

thống ngân hàng vì ngân hàng sẽ không thu hút đợc các nguồn tiền nhàn rỗi cho
hoạt động của mình. Lịch sử đã ghi nhận sự tàn phá ghê gớm của lạm phát đối
với nền kinh tế Đức (1922 - 1923), Nga (sau cách mạng tháng 10), Trung Quốc
(sau thế chiến thứ 2).
Tuy nhiên, bên cạnh những tác hại mà lạm phát gây ra cho nền kinh tế,
trong chừng mực nào đó, với một tỷ lệ lạm phát vừa phải, lạm phát lại là yếu tố
kích thích tăng trởng kinh tế. Khi đó lạm phát trở thành công cụ điều tiết. Các
nhà kinh tế học còn gọi đó là "liều thuốc bổ" cho tăng trởng kinh tế.
Do vậy, mà ổn định giá trị đối nội của đồng tiền trên cơ sở kiểm soát lạm
phát là mục tiêu hàng đầu của Chính sách tiền tệ.
1.3. Cân bằng cán thanh toán quốc tế và ổn định tỷ giá hối đoái:
Trong nền kinh tế mở, tốc độ toàn cầu hoá nền kinh tế diễn ra rất nhanh.
Tác động của hệ thống tài chính vợt ra khỏi ranh giới quốc gia để tác động đến
hoạt động của các nền kinh tế khác. Sự tác động này lớn hay nhỏ phụ thuộc vào
mức độ hớng ngoại của nền kinh tế đó. Một sự biến động của tỷ giá hối đoái sẽ
tác động đến hoạt động kinh tế trong nớc, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu.
Một tỷ giá hối đoái quá thấp (đồng bản tệ có giá trị tăng lên so với đồng
ngoại tệ) tác dụng khuyến khích nhập khẩu, gây bất lợi cho xuất khẩu vì lúc này
hàng hoá xuất khầu trở nên đắt tơng đối, khó bán cho nớc ngoài. Do đó sẽ gây
bất lợi cho những cuộc chuyển dịch ngoại tệ từ nớc ngoài vào trong nớc. Khi đó
khối lợng dự trữ ngoại hối bị xói mòn.
Bùi Thị Thanh Huyền Lớp Kinh tế phát triển 41A 6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngợc lại, một tỷ giá hối đoái cao (đồng bản tệ có giá trị thấp so với
ngoại tệ) có tác dụng bất lợi cho nhập khẩu, khuyến khích xuất khẩu vì làm cho
hàng nhập khẩu đắt lên, hàng xuất khẩu rẻ đi, sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh,
dễ tìm đợc thị trờng hơn. Lu lợng ngoại tệ có khuynh hớng chuyển vào trong n-
ớc khá hơn, khối lợng dữ trữ ngoại tệ có cơ hội gia tăng. Tuy nhiên gây khó
khăn cho nhập khẩu làm ảnh hởng đến các doanh nghiệp mà sản xuất phụ thuộc
và nguồn nguyên liệu ngoại nhập, và các doanh nghiệp có ý định nhập khẩu

máy móc thiết bị.
Do vậy, một tỷ giá hối đoái cao hay thấp đều xuất hiện những tác động
kép: Tích cực và tiêu cực. Chính vì vậy, nhiệm vụ của Ngân hàng Trung Ương
là sử dụng những công cụ, chính sách của mình để can thiệp giữ cho tỷ giá hối
đoái không biến động lớn, tránh gây sự bất ổn cho nền kinh tế vừa nhằm
khuyến khích xuất khẩu vừa kiểm soát nhập khẩu.
1.4. Điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh và mở rộng sản lợng tiềm
năng:
Trong mỗi quốc gia sản lợng tiềm năng phụ thuộc vào các biến số nh đất
đai, tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực con ngời, tiềm năng khoa học kỹ thuật và
vốn. Nền kinh tế có giới hạn tối đa về khả năng sản xuất cho nên mục tiêu chính
của Chính sách tiền tệ là phải góp phần khai thác và phát triển các nguồn lực
nói trên một cách có hiệu quả nhất. Để làm đợc điều này thì chính sách cung
ứng tiền phải ngày cành linh động, chính xác và hiệu quả trong quản lý và điều
tiết trong nền kinh tế.
1.5. Tạo việc làm, giảm thất nghiệp:
Việc làm cho ngời lao động cũng là một trong các mục tiêu của Chính
sách tiền tệ. Chúng ta đã biết rằng nơi nào sức lao động là hàng hoá thì thất
nghiệp là căn bệnh kinh niên. Để đạt đợc mục tiêu này, Chính sách tiền tệ hớng
vào việc tác động đến đầu t sản xuất kinh doanh, mở rộng các hoạt động kinh tế
nhằm chống suy thoái, nhất là suy thoái chu kỳ, để đạt đợc mức tăng trởng ổn
định.
Nhìn tổng quát, giữa lạm phát, tăng trởng kinh tế và việc làm có mâu
thuẫn đối nghịch nhau, đó là:
+ Khi kiềm chế đợc lạm phát thì nguy cơ tăng trởng kinh tế giảm, để dẫn
đến suy thoái và thất nghiệp.
Bùi Thị Thanh Huyền Lớp Kinh tế phát triển 41A 7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Ngợc lại, khi mở rộng đầu t, khắc phục đợc suy thoái tạo việc làm và
tăng trởng kinh tế thì lại khó kiềm chế đợc lạm phát.

Các nhà kinh tế đã thừa nhận rằng: Nền kinh tế thị trờng luôn có những
thăng trầm, biến động mang tính chu kỳ của nó từ: Tăng trởng kinh tế quá mức,
nền kinh tế phát triển quá nóng dễ dẫn đến lạm phát. Từ lạm phát dễ rơi vào
trạng thái ngng trệ rồi suy thoái kinh tế. Một khối lợng tiền tăng thêm để cứu
vãn tình thế có thể chuyển nền kinh tế sang giai đoạn phục hng, rồi từ phục hng
có khả năng chuyển qua giai đoạn tăng trởng mạnh.
Vấn đề đặt ra là đối với từng giai đoạn cụ thể, Chính sách tiền tệ phải tìm
giải pháp để vừa có thể đạt đợc mục tiêu trọng tâm, vừa dung hoà đợc những
mục tiêu trên.
2. Các công cụ của Chính sách tiền tệ.
Để thực hiện việc đa tiền vào lu thông hay rút tiền từ lu thông về nhằm
thực hiện một số mục tiêu của Chính sách tiền tệ thì Ngân hàng Trung Ương th-
ờng sử dụng một số công cụ chủ yếu sau:
2.1. Công cụ tái cấp vốn:
Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Trung Ương đối với
các Ngân hàng Thơng mại. Khi cấp một khoản tín dụng cho Ngân hàng Thơng
mại, một mặt Ngân hàng Trung Ương đã tăng lợng tiền cung ứng, mặt khác tạo
cơ sở cho các Ngân hàng Thơng mại tạo bút tệ cũng nh khai thông đợc năng lực
thanh toán của họ.
Ngân hàng Nhà nớc đang thực hiện cho vay tái cấp vốn cho các Ngân
hàng Thơng mại theo các hình thức sau:
+ Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng.
+ Chiết khấu, tái chiết khấu thơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn.
+ Cho vay trong thanh toán bù trừ.
+ Cho vay theo hình thức chỉ định.
Với các công cụ này, Ngân hàng Trung Ương sẽ điều chỉnh tăng, giảm
lãi xuất tái cấp vốn và lãi xuất chiết khấu phụ thuộc vào mục tiêu của Chính
sách tiền tệ là thắt chặt hay nới lỏng tiền tệ. Từ đó tác động đến lợng tiền trong
lu thông.
Bùi Thị Thanh Huyền Lớp Kinh tế phát triển 41A 8

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Qua công cụ tái cấp vốn, Ngân hàng Trung Ương là ngời cho vay cuối
cùng, kiểm tra chất lợng tín dụng của các Ngân hàng Thơng mại, bán tiền ra lu
thông theo mức độ đã đợc khống chế để kiểm soát lạm phát hoặc kích thích
tăng trởng kinh tế. Đối với các Ngân hàng Thơng mại, với t cách là ngời đi vay
để cho vay, khi vốn khả dụng bị đe doạ thì Ngân hàng Nhà nớc là chỗ dựa, là
cứu tinh của họ. Bởi vì, với số tiền Ngân hàng Nhà nớc cung ứng, họ có khả
năng điều tiết đợc vốn khả dụng, phục hồi khả năng sẵn sàng thanh toán.
2.2. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc:
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ giữa số lợng phơng tiện thanh toán cần vô
hiệu hoá trên tổng số tiền gửi hoạt động, nhằm điều chỉnh khả năng thanh toán
(cho vay) các Ngân hàng Thơng mại. Nếu khả năng thanh toán quá lớn (Ngân
hàng Thơng mại đang d tiền) thì việc tăng tỷ lệ dữ trữ bắt buộc nhằm giảm quy
mô tín dụng từ đó giảm khối lợng tiền tệ. Ngợc lại, nếu khả năng thanh toán
thấp thì giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhằm tăng khả năng cho vay của các Ngân
hàng Thơng mại.
Việc quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc do Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc
quyết định tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của nền kinh tế. Theo luật Ngân hàng
Nhà nớc, tỷ lệ dự trữ từ 0% đến 20% tổng số d tiền gửi tại mỗi tổ chức tín dụng
trong từng thời kỳ.
Cơ chế tính dụng của tỷ lệ dự trữ bắt buộc:
Thông qua công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc, Ngân hàng Nhà nớc tác động
đến cả khối lợng và giá cả tín dụng của các Ngân hàng Thơng mại, từ đó tác
động đến khả năng cung ứng tác dụng và khả năng tạo tiền của hệ thống Ngân
hàng Thơng mại.
+ Về số lợng: Tăng hay giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc có nghĩa là giải phóng
hay phong toả, cho hoặc không cho Ngân hàng Thơng mại sử dụng khối lợng
tiền tệ trung ơng bị coi là thiếu hay d thừa, cũng là thắt chặt hay nới lỏng khả
năng tạo tiền của các Ngân hàng Thơng mại.
+ Về chi phí: Giảm hay tăng dự trữ bắt buộc sẽ làm giảm hoặc tăng chi

phí tín dụng của các Ngân hàng Thơng mại.
+ Tăng hay giảm sản lợng tín dụng kép: Do tăng hay giảm lãi xuất cho
vay, tăng hay giảm chi phí, dẫn đến tăng hoặc giảm dung lợng tín dụng.
Bùi Thị Thanh Huyền Lớp Kinh tế phát triển 41A 9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công cụ tỷ lệ dự trữ có một số u và nhợc điểm sau:
+ Ưu điểm
- Tác động đầy quyền lực đến khối lợng tiền cung ứng.
- Tạo nên mối quan hệ máy móc giữa tạo tiền do Ngân hàng Thơng mại
thực hiện và nhu cầu tái cấp vốn của Ngân hàng Trung Ương.
- Tăng cờng quyền lực do Ngân hàng Trung Ương vì tuỳ theo mục đích
của Chính sách tiền tệ và tuỳ theo mức vốn khả dụng của các Ngân hàng Thơng
mại, Ngân hàng Trung Ương có quyền điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc và Ngân
hàng Thơng mại có trách nhiệm phải thực hiện
- Tôn trọng sự cạnh tranh giữa các ngân hàng vì nó áp dụng không phân
biệt mọi ngân hàng trong toàn hệ thống ngân hàng.
- Đảm bảo khả năng thanh toán cho Ngân hàng Thơng mại, giúp Ngân
hàng Thơng mại tránh đợc rủi ro do mất khả năng thanh toán.
+ Nhợc điểm:
- Mặc dù có thể đạt đợc những thay đổi trong cung ứng tiền tệ bằng
những thay đổi nhỏ trong tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhng lại khá tốn kém về chi phí
quản lý.
- Việc tăng dự trữ bắt buộc có thể gây nên vấn đề khả năng thanh toán
ngay đối với một số Ngân hàng có dự trữ vợt mức thấp.
- Việc không ngừng thay đổi dự trữ bắt buộc cũng gây ra tình trạng kém
ổn định cho các Ngân hàng Thơng mại và làm cho việc quản lý khả năng thanh
toán của các Ngân hàng này gặp khó khăn hơn.
2.3. Nghiệp vụ thị trờng mở:
Nghiệp vụ thị trờng mở là hoạt động Ngân hàng Trung Ương mua, bán
giấy tờ có giá ngắn hạn (tín phiếu kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nớc, chứng

chỉ tiền gửi...) trên thị trờng tiền tệ, điều hoà cung - cầu về giấy tờ có giá, gây
ảnh hởng đến khối lợng dự trữ của các Ngân hàng Thơng mại, từ đó tác động
đến khả năng cung ứng tín dụng của các Ngân hàng Thơng mại dẫn đến làm
tăng hay giảm khối lợng tiền tệ.
Bùi Thị Thanh Huyền Lớp Kinh tế phát triển 41A 10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Bằng cách bán ra các loại giấy tờ có giá ngắn hạn, Ngân hàng Trung
Ương có thể thu hẹp tín dụng, giảm khối lợng tiền tệ theo ý muốn để ngăn chặn
lạm phát.
- Ngợc lại khi Ngân hàng Trung Ương mua các loại giấy tờ có giá ngắn
hạn, tăng khối lợng tiền tệ, mở rộng tín dụng, thúc đẩy đầu t và tăng trởng kinh
tế, tăng khả năng thanh toán của các Ngân hàng Thơng mại.
Công cụ thị trờng mở đã thể hiện tính u việt của nó so với công cụ
khác của Chính sách tiền tệ nh sau:
Ngân hàng Trung Ương có thể chủ động can thiệp vào thị trờng tiền tệ
từ đó tác động trực tiếp vào khả năng cung ứng tín dụng của các tổ chức tín
dụng.
Độ linh hoạt và chính xác cao, có thể sử dụng ở bất kì mức độ nào.
Mong muốn mức thay đổi của dự trữ hoặc có số tiền đầu lớn hay nhỏ thế nào.
NHTW cũng có thể thực hiện đợc bằng cách mua, bán một số khối lợng lớn,
nhỏ chứng khoán.
Ngân hàng Trung Ương dễ dàng đảo ngợc tình thế khi có một quy
định sai lầm về việc sử dụng công cụ này bằng cách lập tức đảo ngợc lại việc sử
dụng công cụ đó. Thí dụ nếu Ngân hàng Trung Ương thấy rằng cung ứng tiền tệ
quá nhanh do nó mua quá nhiều giấy tờ có giá trị trên thị trờng mở thì nó có thể
sửa chữa ngay bằng cách tiến hành nghiệp vụ bán trên thị trờng mở.
Việc thực hiện có thể hoàn thành nhanh chóng, không gây nên những
chậm trễ về mặt hành chính. Khi muốn thay đổi cơ số tiền tệ hoặc dự trữ, Ngân
hàng Trung Ương có thể quy định và thực hiện ngay trong phiên giao dịch.
2.4. Công cụ lãi suất tín dụng:

Lãi suất đợc xem là công cụ gián tiếp thực hiện chính sách tiền tệ trong
việc cung ứng tiền vào lu thông hoặc rút bới tiền ra khỏi lu thông. Sở dĩ nói rằng
lãi suất là công cụ gián tiếp, bởi lẽ lãi suất không trực tiếp làm tăng hay giảm
khối lợng tiền tệ trong lu thông. Nhng sự tăng giảm lãi suất có thể kích thích
sản xuất hoặc kìm hãm sản xuất. Vì vậy, nó là công cụ rất lợi hại, có sức phản
công ghê gớm. Để lãi suất đóng vai trò nh một công cụ hữu hiệu thì việc điều
hành lãi suất phải tuân thủ một số nguyên tắc sau:
Lãi suất tín dụng bình quân phải nhỏ hơn lợi nhuận bình quân.
Bùi Thị Thanh Huyền Lớp Kinh tế phát triển 41A 11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lãi suất danh nghĩa phải lớn hơn lãi suất thực (bằng lãi suất thực cộng
với tỷ lệ lạm phát)
Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn bằng lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn.
Lãi suất đồng ngoại tệ phải bằng lãi suất đồng nội tệ.
Lãi suất dài hạn phải lớn hơn lãi suất ngắn hạn.
Lãi suất đợc áp dụng chung cho mọi thành phần kinh tế.
Lãi suất cho vay bình quân phải lớn hơn lãi suất huy động bình quân.
Hiện nay trên thế giới có 2 quan điểm về cơ chế hình thành lãi suất:
+ Quan điểm 1: ấn định lãi suất, tức là Ngân hàng Trung Ương phải ấn
định lãi suất đối với các ngân hàng trung gian.
+ Quan điểm 2: Thả nổi lãi suất, tức là lãi suất do thị trờng quy định.
ở các nớc công nghiệp phát triển, hầu hết Ngân hàng Trung Ương thực
hiện chính sách tác động gián tiếp tới lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay, ít khi
áp dụng biện pháp ấn định lãi suất. Tuy nhiên, có nhiều trờng hợp Ngân hàng
Trung Ương cùng ấp định một lãi suất trần (celling) - lãi suất tối đa áp dụng
cho tiền gửi. Hiện nay vẫn còn một số nớc đang áp dụng ấn định lãi suất đối với
Ngân hàng trung gian. Theo đó, Ngân hàng Trung Ương quy định lãi suất trần
tối đa đối với tiền gửi và lãi suất sàn tối thiểu đối với tiền cho vay. Mặc dầu,
việc áp dụng lãi suất trần cứng nhắc đã làm cản trở sự tăng trởng về tiết kiệm tài
chính và giảm thiểu hiệu năng của đầu t. Chính phủ nhiều nớc đang phát triển

ngày càng thừa nhận lãi suất chịu sự quản lý của nhà nớc có thể có hại. Họ đang
có xu hớng dựa trên thị trờng. Song trong điều kiện sự ổn định kinh tế vĩ mô cha
đợc thiết lập thì nhà nớc có thể tiếp tục quản lý lãi suất.
Thực tiễn việc hoạch định chính sách điều hành Chính sách tiền tệ ở Việt
Nam thời gian qua đã cho thấy chính sách lãi suất là một bộ phận quan trọng
của Chính sách tiền tệ. Sự thay đổi của chính sách lãi suất có tác dụng nhanh và
mạnh đến thị trờng tiền tệ, tín dụng, tạo ra các hiệu ứng rõ rệt đối với hoạt động
của hệ thống ngân hàng và tác động đối với nền kinh tế. Trong cơ chế kế hoạch
hoá tập trung, lãi suất cha đợc nhìn nhận, sử dụng một cách đầy đủ nh một đòn
bẩy kinh tế nhằm điều khiển kinh tế. Chuyển sang cơ chế thị trờng, lãi suất đợc
phát huy mạnh mẽ vai trò của nó với t cách là giá cả của vốn và chịu tác động
của quy luật cung cầu về vốn tín dụng.
Bùi Thị Thanh Huyền Lớp Kinh tế phát triển 41A 12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.5. Tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái là tơng quan giữa sức mua của đồng nội tệ với đồng ngoại
tệ. Nó vừa phản ánh sức mua của nội tệ, vừa là biểu hiện của quan hệ cung - cầu
ngoại tệ. Tỷ giá hối đoái lại là công cụ, đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, tác
động mạnh mẽ đến hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh
trong nớc. Chính sách tỷ giá tác động một cách nhậy bén và hết sức mạnh mẽ
đến sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hoá, tình trạnh tài chính tiền tệ, cán cân
thanh toán quốc tế, thu hút vốn đầu t, dữ trữ của đất nớc.
Về thực chất tỷ giá hối đoái không phải là một công cụ điều hành Chính
sách tiền tệ. Chính vì vậy, trong hệ thống công cụ của Chính sách tiền tệ quốc
gia không có công cụ này. Nhng ở Việt Nam, tỷ giá lại có vai trò quan trọng
trong việc giữ ổn định giá trị đồng tiền Việt Nam. Khi mà trên đất nớc Việt
Nam cha hoàn toàn tiêu tiền Việt Nam, ngời dân Việt Nam và các tổ chức kinh
tế còn đợc quyền giữ ngoại tệ. Nếu tỷ gía hối đoái không đợc xác định một cách
hợp lý và quản lý tốt sẽ dẫn đến hiện tợng đầu cơ tiền tệ, nâng tỷ giá, tự phá giá
đồng Việt Nam. Ngân hàng Nhà nớc can thiệp vào thị trờng ngoại tệ (bằng cách

mua hoặc bán) sẽ làm tăng hoặc giảm khối lợng phơng tiện thanh toán trong
nền kinh tế. Vì vậy, đối với Việt Nam, tỷ giá đợc sử dụng với t cách là một công
cụ của Chính sách tiền tệ - một giải pháp quan trọng để thực hiện mục tiêu của
Chính sách tiền tệ.
Bùi Thị Thanh Huyền Lớp Kinh tế phát triển 41A 13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II: Chính sách tiền tệ trong điều tiết
nền kinh tế Việt Nam thời kỳ 1996 - 2001
i. chính sách tiền tệ của Việt Nam thời kỳ 1996 2000.
1. Quá trình nới nỏng việc điều tiết lãi suất.
1.1. Đối với lãi suất kinh doanh của khu vực trung gian tài chính:
Giai đoạn sử dụng lãi suất trần (1996 t
8
/2000):
Trong giai đoạn này thì lãi suất đã biến đổi theo chiều hớng sau:
Giai đoạn 96 97:
Là giai đoạn áp dụng lãi suất thực dơng với một số đặc điểm sau:
+ Xoá bỏ lãi suất cho vay thoả thuận, dựa trên lãi suất tín dụng khu vực
nông thôn và khu vực quỹ tín dụng vào hệ thống lãi suất cho vay.
+ Xoá bỏ việc quy định lãi suất tiền gửi. áp dụng chênh lệch lãi suất đầu
vào - đầu ra.
Năm 1998:
Năm 1998 lãi suất có một số đặc điểm sau:
+ Thống nhất lãi suất tín dụng giữa khu vực thành thị và nông thôn.
+ Tự do hoàn toàn lãi suất đầu vào (xoá bỏ chênh lệch lãi suất đầu vào,
đầu ra).
Năm 1999 4/8/2000:
Có thể nói năm 2000 chính sách lãi suất của chúng ta biến đổi rất nhiều
nhất với 5 lần điều chỉnh trần lãi suất. Nguyên nhân chính của sự thay đổi là do
nền kinh tế của chúng ta giai đoạn này có tốc độ tăng trởng chậm lại, do khó

khăn do khủng hoảng tài chính khu vực mang lại nên vốn đầu t nớc ngoài gặp
rất nhiều khó khăn. Đây chính là trở ngại lớn nhất cho sự phát triển kinh tế. Vì
thế những lần điều chỉnh lãi suất đều nhằm mục đích:
- Đảm bảo tính phù hợp giữa mặt bằng lãi suất với tình hình lạm phát.
- Giảm bớt khó khăn cho ngời vay, góp phần kích thích nền kinh tế phát
triển, đảm bảo cân đối cung cầu về tín dụng, đẩy mạnh cho vay vốn của các tổ
chức tín dụng đối với nền kinh tế, đồng thời cũng tạo nên khuôn khổ đủ rộng để
Bùi Thị Thanh Huyền Lớp Kinh tế phát triển 41A 14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tổ chức tín dụng thuộc các loại hình khác nhau; năng lực tài chính khác nhau;
độ rủi ro khác nhau, định ra các mức lãi suất huy động và cho vay hợp lý.
- Giảm bớt các trần lãi suất; chuẩn bị điều kiện tiến tới áp dụng cơ chế
điều hành lãi suất cơ bản nh luật Ngân hàng Nhà nớc đã quy định.
Nội dung điều chỉnh của luật:
+ Giảm dần trần lãi suất cho vay ngắn hạn từ 1,2%/tháng và cho bay
trung hạn và dài hạn từ 1,25%/tháng xuống còn 0.85%/tháng và áp dụng chung
cho các tổ chức tín dụng cho vay ngắn, trung và dài hạn ở khu vực thành thị và
nông thôn. Riêng quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cho vay thành viên vẫn cần phải
giữ nguyên ở mức 1,5%/tháng.
+ Các mức lãi suất cho vay u đãi gồm: Cho vay hộ nghèo, cho vay sinh
viên từ quỹ tín dụng đào tạo; cho vay khắc phục bão lụt, hạn hán, giữ nguyên
nh mức hiện nay.
+ Lãi suất cho vay khu vực miền núi; hải đảo, vùng đồng bào khơ me tập
trung giảm 30% so với lãi suất cho vay cùng loại.
+ Đối với lãi suất nợ quá hạn các loại, tính tối đa không quá 150% so với
mức lãi suất khi cho vay.
Nhận xét: Sau nhiều lần điều chỉnh lãi suất, trong giai đoạn này, từ chỗ
nhiều trần lãi suất ngắn, trung và dài hạn, trần lãi suất cho vay khu vực thành thị
và nông thôn khác nhau đã thống nhất trần lãi suất áp dụng chung cho các tổ
chức tín dụng, không phân biệt tổ chức tín dụng quốc doanh hay ngoài quốc

doanh. Đây là một bớc tiến quan trọng trong chính sách lãi suất, tạo điều kiện
cho các tổ chức tín dụng chủ động hơn trong việc ấn định lãi suất tiền gửi và
cho vay phù hợp với điều kiện về chi phí, cung cầu trên từng vùng khác nhau,
và mức độ rủi ro của từng khoản vay. Tuy nhiên, việc giảm lãi suất cũng gây
cho các tổ chức tín dụng một số khó khăn nhất định, nhất là các tổ chức tín
dụng hoạt động trên đại bàn nông thôn, do địa bàn nông thôn hoạt động khó
khăn, cho vay món nhỏ, chi phí lớn, nguồn vốn hạn hẹp hơn các tổ chức tín
dụng khác, đòi hỏi các tổ chức tín dụng này phải tiếp tục giảm chi phí, nâng cao
chất lợng hoạt động để phục vụ nông nghiệp và nông dân với lãi suất thấp.

Từ mùng 4 tháng 8 năm 2000 đến hết năm 2000.
áp dụng chính sách lãi suất cơ bản. Mặc dù chính sách lãi suất đã liên
tục điều chỉnh để phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại, tạo điều kiện để nền
Bùi Thị Thanh Huyền Lớp Kinh tế phát triển 41A 15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kinh tế tiếp tục tăng trởng thoát ra khỏi tình trạnh suy thoái, tốc độ tăng trởng
do cuộc khủng hoảng tài chính ở khu vực, nhng trên thực tế, chính sách tài
chính vẫn cha thực sự là công cụ hoàn hảo của chính sách tiền tệ để thực hiện
những mục tiêu của chính sách tiền tệ đã đề ra. Nguyên nhân chính là do việc
quy định trần lãi suất đã và đang gây trở ngại, bỏ sót việc đa vốn tới các dự án
có độ rủi ro cao nhng lại mang lại nhiều khả năng sinh lời lớn, lâu dài (nh một
số dự án đầu t vào nông nghiệp, môi trờng thuỷ sản, đánh bắt và chế biến thuỷ
sản, công nghệ bậc cao, sinh học, hoá chất ). Ngợc lại không ít dự án, phơng
án có mức rủi ro thấp, mức sinh lời không cao, nhng lại tạo nhiều việc làm, thì
lại khó tiếp cận đợc với nguồn vốn ngân hàng (dự án trồng rừng, thuỷ năng, xây
dựng đờng giao thông, thủ công mỹ nghệ,). Trần lãi suất không phản ánh
đúng quan hệ cung cầu về vốn của nền kinh tế, cha bao quát đủ mức rủi ro tiền
tệ thông thờng. Bằng chứng là lãi suất huy động, cho vay của nhiều ngân hàng
thờng xuyên sát trần, thậm chí đội trần. Lãi suất cho vay cuối cùng đến ngời
nông dân còn cao (trờng hợp nguồn tín dụng u đãi) chẳng qua đội phí trung gian

vợt quá mức trần quy định. Trần lãi suất gò bó tính chủ động kinh doanh của
từng ngân hàng thơng mại, khó có thể giải quyết hài hoà 3 lợi ích thờng xuyên
đối lập nhau: giữa ngời cho vay, trung gian ngân hàng và nhà đầu t. Trần lãi
suất đối lập ngay với hạn mức tính dụng ấn định đến từng món vay, loại vay ở
chỗ cho vay ít, vay nhiều, thậm chí cho vay vợt hạn mức tín dụng đều không có
phân biệt lãi suất. Kết quả vốn tín dụng thì ít, cho vay thì giải mành phân tán,
kém hiệu quả. Trần lãi suất tín dụng cố định tạo nguy cơ rủi ro tín dụng khi có
tỷ giá hối đoái biến động do nó không cho ngân hàng khả năng linh hoạt hoá lãi
suất để giảm thiểu thua thiệt do tỷ giá biến động gây ra
Chính do hạn chế của lãi suất trần, đồng thời để chính sách lãi suất phù
hợp với mức độ hội nhập thị trờng tài chính khu vực và quốc tế, lãi suất trong n-
ớc theo sát với lãi suất thị trờng quốc tế nên ngày 4 tháng 8 năm 2000, ngân
hàng Nhà nớc đã thực hiện bớc đổi mới cơ bản về điều hành lãi suất: Cơ chế
điều hành lãi suất cho vay bằng lãi suất cơ bản thay cho lãi suất trần (theo
khoản 12 điều 9 luật Ngân hàng Nhà nớc quy định lãi suất cơ bản là lãi suất do
ngân hàng Nhà nớc công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất
kinh doanh). Với cơ chế điều hành lãi suất này đợc coi là phù hợp với mức độ
phát triển của thị trờng tiền tệ và khả năng kiểm soát của ngân hàng Nhà nớc.
Nội dung của cuộc điều chỉnh lãi suất:
Bùi Thị Thanh Huyền Lớp Kinh tế phát triển 41A 16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối với lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam:
- Ngân hàng Nhà nớc bỏ việc quy định trần lãi suất cho vay của tổ chức
tài chính đối với khách hàng vay có uy tín trong việc sử dụng vốn vay, trả nợ, có
rủi ro thấp. Lãi suất cho vay và hoạt động của các tổ chức tín dụng gắn với lãi
suất cơ bản. Theo đó, lãi suất cho vay của tổ chức tín dụng cao nhất bằng lãi
suất cơ bản cộng với tỷ lệ%.
Lãi suất cơ bản và biên độ đợc công bố định kỳ hàng tháng, trờng hợp
cần thiết ngân hàng Nhà nớc sẽ công bố điều chỉnh kịp thời, tại thời điểm hiện
nay (8/2000) là:

+ Lãi suất cơ bản 0.75% tháng.
+ Biên độ trên đối với lãi suất cho vay ngân hàng là 0.3%/tháng còn đối
với lãi suất cho vay trung bình dài hạn là 0.5%/tháng.
Đối với lãi suất cho vay bằng ngoại tệ:
- Cho vay bằng USD: bỏ việc quy định trần lãi suất cho vay của ngân
hàng thơng mại đối với khách hàng, chuyển sang cơ chế lãi suất linh hoạt, phù
hợp với thị trờng quốc tế nhng vẫn có sự kiểm soát của Nhà nớc, cụ thể là lãi
suất cho vay Ngân hàng (từ 1 năm trở xuống) không vợt quá mức SIBOR (lãi
suất tiền tệ Ngân hàng Singapore) kỳ hạn 3 tháng 1.8%/năm, lãi suất cho vay
trung, dài hạn (từ trên 1 năm trở lên) không vợt quá mức SIBOR kỳ hạn 6 tháng
2.5%/năm.
- Cho vay bằng các ngoại tệ khác: Do chiếm tỷ lệ nhỏ trong hoạt động
tiền gửi và tín dụng trên thị trờng, nên cho phép các Ngân hàng Thơng mại tự
xem xét quy định lãi suất tiền gửi. Lãi suất cho vay trên cơ sở lãi suất thị trờng
quốc tế và cung cầu vốn tín dụng của từng loại ngoại tệ trong nớc.
Các Ngân hàng Thơng mại cung cấp thông tin tham khảo cho Ngân
hàng Nhà nớc về lãi suất bao gồm: Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam, Ngân
hàng công thơng Việt Nam, Ngân hàng đầu t và phát triển, Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng thơng mại cổ phần á
Châu, Ngân hàng Thơng mại cổ phần quân đội, Ngân hàng HSBC và ngân hàng
VTD PUBLIC.
Tóm lại: Điều hành chính sách lãi suất thôg qua mức lãi suất cơ bản đã
phản ánh đúng qua hệ cung cầu về vốn tín dụng và tạo điều kiện thuận lợi
Bùi Thị Thanh Huyền Lớp Kinh tế phát triển 41A 17

×