Lời mở đầu
Bớc sang nền kinh tế thị trờng với nhiỊu sù ®ỉi míi ,nỊn kinh tÕ ViƯt nam ®· có
những biến đổi cơ bản, không chỉ tạo ra nhiều cơ hội phát triển mà còn đặt ra rất
nhiều khó khăn thách thức cho các doanh nghiệp. Một trong những khó khăn đó là
sự yếu kém trong việc sử dụng các yếu tố đầu vào nói chung và yếu tố nguyên vật
liệu nói riêng ở các doanh nghiệp. Yếu tố nguyên vật liệu không chỉ chiếm tỉ trọng
lớn trong tổng chi phí sản xuất mà còn là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lợng của sản phẩm. Vì vậy, để thành công, doanh nghiệp không thể không chú
trọng đến quá trình hạch toán nguyên vật liệu.
Nhận thức từ vấn đề trên , bài viết muốn cung cấp một cái nhìn cụ thể hơn về
thực trạng hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp. Đợc sự giúp đỡ tận tình
của các thầy, cô giáo lớp kế toán trởng, em đà nghiên cứu đề tài Tổ chức hạch
toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Đề tài gồm có các phần sau :
Phần I: Lí luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng và những ý kiến đề xuất về công tác kế toán.
Do thời gian nghiên cứu có hạn và mới đợc làm quen với công tác nghiên cứu
khoa học, bài viết này còn nhiều sai sót, rất mong sự cảm thông, giứp đỡ của các
thầy, cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Phần I : Lý luận chung về kế toán NVL
trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.Một số khái quát về kế toán NVL
1.1.Khái niệm.
Nguyên liệu,vật liệu là yếu tố cơ bản thuộc nguồn vốn dự trữ của doanh nghiệp.
Nó là một trong những yếu tố đầu vào cần thiết cho mọi quá trình sản xuất kinh
doanh. Trên phơng diện kế toán, khái niệm này đợc hiểu nh sau :
NVL là những đối tợng lao động đợc biểu hiện dới dạng lao động vật hoá, nh:
sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo; bông trong trong doanh nghiệp dệt; da
trong doanh nghiệp đóng giày; vải trong doanh nghiệp may mặc.
Đặc điểm: NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, khi tham gia
vào sản xuất, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu
để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Trong quá trình sản xuất, NVL chuyển
dịch một lần toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Do vậy, tốc độ chu chuyển của chúng thờng rất nhanh.
1.2.Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu
Theo những tiêu thức khác nhau VNL đợc phân thành những loại khác nhau.
ã Theo vị trí tác dụng của NVL đối với quá trình sản xuất_ kinh doanh có thể
phân thành các loại nh sau:
- Nguyên vật liệu chính: là những NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất nó
tạo nên thực thể chính của sản phẩm
- Nguyên vật liệu phụ: là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó
kết hợp với NVL chính làm thay đổi mầu sắc, hình dáng bên ngoài sản phẩm,
kích thích thị hiếu ngời tiêu dùng hoặc làm cho quá trình sản xuất đợc tiến
hành một cách thuận lợi.
- Nhiên liệu: là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất- kinh doanh
nó toả ra nhiệt lợng phục vụ cho quá trình sản xuất- kinh doanh nh than củi,
xăng dầu.
- Phụ tùng thay thế: là các bộ phận chi tiết máy móc thiết bị doanh nghiệp mua
vào phục vụ cho sửa chữa tài sản cố định.
- Phế liệu: là những vật liệu thu hồi đợc do sản phẩm hỏng trong quá trình sản
xuất, do thanh lý tài sản cố định và các nguyên nhân khác trong quá trình sản
xuất- kinh doanh.
2
- Các loại vật liệu khác : là những loại vật liệu mang tính đặc thù riêng có trong
một số ngành sản xuất- kinh doanh.
ã Theo nguồn nhập nguyên vật liệu.
- NVL mua vào
- NVL tự sản xuất, gia công chế biến.
- NVL nhận vốn góp liên doanh.
- NVL đợc cấp.
- NVL đợc biếu tặng, viện trợ không hoàn lại.
- NVL dôi thừa tự nhiên.
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu.
Theo chế độ kế toán hiện hành trị giá NVL phải đợc phản ánh theo giá thực
tế và nhập giá nào xuất ra theo giá đó.
Trị giá thực tế của NVL đợc tính theo từng nguồn nhập và mục đích sử dụng
* Trờng hợp NVL mua vào sử dụng sản xuất sản phẩm thuộc đối tợng chịu thuế
VAT theo phơng pháp khÊu trõ th.
Gi¸ thùc tÕ cđa
NVL
Gi¸ mua NVL cha
= cã thuế VAT
+
Chi phí khâu mua
chưa có thuế VAT
ã Trờng hợp NVL mua vào sử dụng sản xuất sản phẩm thuộc đối tợng chịu thuế
VAT theo phơng pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tợng chịu thuế VAT.
Giá thực tế của
NVL
=
Giá mua NVL theo
giá thanh toán
+
Chi phí khâu mua
theo giá thanh toán
ã Trờng hợp NVL đợc cấp :
Giá thực tế của
NVL
ã
Giá ghi trên hoá đơn
= của bên cấp
Trờng hợp NVL tự sản xuất, gia công:
Giá thực tế của
NVL
= Giá thành thực tế
ã NVL nhận vốn góp liên doanh:
Giá thực tế của
NVL
Kết quả đánh giá của HĐQT và sự
= thoả thuận giữa các bên liên doanh
ã NVL đợc viện trợ không hoàn lại, đợc biếu tặng :
3
Giá thực tế của
NVL
Giá mua trên thị trường của
=
NVL cùng loại
2. Nội dung tổ chức hạch toán NVL.
2.1.Tổ chức chứng từ ban đầu
Quá trình hạch toán NVL phản ánh các nghiệp vụ Nhập-Xuất-Tồn. Do vậy,
để tránh nhầm lẫn, sai sót phải thực hiện tổ chức chứng từ một cách có hệ thống.
Có nghĩa là thiết lập mối quan hệ giữa lập chứng từ và luân chuyển chứng từ theo
các bớc thủ tục quy định nhằm đảm bảo tính hợp lý và hợp pháp của chứng từ
Hàng ngày căn cứ vào giấy báo nhận hàng khi hàng về đến nơi có thĨ lËp
ban kiĨm tra ®Ĩ kiĨm nghiƯm vËt t nhËp kho cả về số lợng và chất lợng. Trong trờng hợp hàng nhập kho thừa thiếu so với hoá đơn, thủ kho phải báo cáo ngay cho
bộ phận cung ứng và ngời giao hàng để lập Biên bản kiểm nghiÖm “, bé phËn
cung øng sÏ lËp “PhiÕu nhËp kho trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng. Thủ
kho sẽ kiểm tra số lợng thực nhập và phiếu nhập kho.
Trong quá trình hạch toán NVL, kế toán sử dơng c¸c chøng tõ kh¸c nhau
t theo néi dung nghiƯp vụ cụ thể. Ngoài các chứng từ bắt buộc các doanh nghiệp
phải lựa chọn hoặc nếu cần bổ sung hoàn chỉnh cho phù hợp với các chứng từ hớng dẫn của nhà nớc. Đồng thời phải xây dựng và đa vào áp dụng hệ thống các
chứng từ phục vụ cho việc hạch toán nội bộ. Các chứng từ thờng đợc sử dụng để
hạch toán NVL tại doanh nghiệp, bao gồm :
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
- Hoá đơn ( GTGT )
- Hoá đơn cớc vận chuyển
- Phiếu nhập kho (mÉu 01-VT)
- PhiÕu xuÊt kho (phiÕu xuÊt kho mÉu 02-VT, phiÕu xt kho kiªm vËn chun
néi bé mÉu 03-VT, phiÕu xuất kho theo hạn mức mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm nghiƯm vËt t (mÉu 05-VT)
- ThỴ kho ( mÉu 06-VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (mÉu 08-VT)
4
2.2. Hạch toán chi toán chi tiết
Hạch toán chi tiết NVL đòi hỏi phải phản ánh cả về giá trị, sè lỵng, chÊt lỵng cđa tõng thø vËt liƯu theo từng kho và từng ngời phụ trách vật chất. Trong
thực tế hiện nay có 3 phơng pháp hạch toán chi tiết vật sau đây:
2.2.1 Phơng pháp thẻ song song
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song
Sơ đồ 2.2.1
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Thẻ
hoặc
sổ chi
tiết
vật
liệu
Kế toán
tổng hợp
Bảng tổng hợp
nhập, xuất tồn kho
vật liệu
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Quan hệ đối chiếu.
Phiếu xuất
kho
Ghi cuối tháng
2.2.2. phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ 2.2.2
Bảng kê nhập
Phiếu nhập
kho
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Kế toán
tổng hợp
Bảng kê xuất
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối tháng
2.2.3. Phơng pháp số d
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp sæ sè d
5
Sơ đồ 2.2.3
Phiếu nhập
kho
Sổ số dư
Thẻ kho
Kế toán tổng hợp
Phiếu xuất
kho
Ghi chú:
2.3. Hạch toán tổng hợp NVL
Phiếu giao nhận chứng tõ
nhËp
B¶ng l kÕ nhËp, xt, tån kho
vËt liƯu
PhiÕu giao nhËn chứng từ
xuất
Ghi hàng ngày.
Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối tháng
Hiện nay có hai phơng pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: phơng pháp
kê khai thờng xuyên (KKTX); phơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK). Tuỳ theo
đặc điểm quy mô cụ thĨ cđa tõng doanh nghiƯp mµ cã thĨ lùa chän một trong hai
phơng pháp trên.
2.3.1 Hạch toán NVL theo phơng pháp KKTX
Phơng pháp KKTX là phơng pháp theo dõi và phản ánh thờng xuyên, liên
tục có tính chất hệ thống tình hình Nhập-Xuất-Tồn kho vật t, hàng hoá trên sổ kế
toán. Trong trờng hợp áp dụng phơng pháp này thì tài khoản tài khoản NVL (TK
152) đợc dùng để phản ánh số hiện có của tình hình tăng giảm vật t. Vì vậy NVL
trên sổ kế toán có thể xác định bất kỳ thời điểm nào trong kỳ. Cuối kỳ kế toán, căn
cứ vào số liệu thực tế vật t so sánh, đối chiếu với vật t trên sổ kế toán. Về nguyên
tắc, tồn kho thực tế luôn bằng tồn kho trên sổ sách kế toán nếu, có chênh lệch thì
phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
Tài khoản sử dụng
- -TK 152-Nguyên vật liệu : Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có,
tình hình tăng, giảm của các loại NVL theo giá thực tế. Tài khoản này có thể
mở chi tiết theo từng nhóm, từng loại, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
- -TK 151- Hàng mua đi đờng : Tài khoản này đợc dùng để theo dõi các loại
NVL ... mà doanh nghiệp đà mua hoặc chấp nhận mua, đà thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp nhng cuối tháng hàng vẫn cha về nhập kho .
-
Ngoài các tài khoản trên thì kế toán còn sử dụng một số TK kh¸c nh :
TK331,TK 311, TK 111, TK 112, TK 133, TK 621, TK 627, TK 641, TK
642 ,...
6
Sơ đồ 2.3.1
Trình tự hạch toán tổng hợp tình hình Nhập-Xuất NVL theo phơng pháp KKTX
TK 111,112, 331
TK 152
TK 621,627,...
(1.1)
(1)
(9)
TK 133(1331)
(2)
(1.2)
(2.2)
(2.1)
TK 151
TK 241
(3)
(10)
TK 411
TK 128, 222
(4)
(11)
TK 333
TK 412
(5)
(12)
(13)
TK 338, 721
TK 138, 821
(6)
(14)
TK 154
(7)
(8)
(1)
Tổng giá thanh toán NVL mua ngoài nhập kho
Giá trị NVL nhập kho
Thuế GTGT đầu vào ( nếu có )
(2)
Tổng chiết khấu giảm giá, hàng bán trả lại đợc nhà cung cấp chấp nhận
(2.1) Giá trị NVL đợc chiết khấu, giảm giá hoặc trả lại nhà cung cấp
(2.2) Thuế GTGT của phần NVL giảm giá hoặc trả lại nhà cung cấp (nếu có )
(3)
Nhập kho NVL đi đờng kỳ trớc
(4)
Nhận cấp phát tặng thởng, góp vốn liên doanh bằng NVL
(5)
Thuế nhập khẩu tính vào giá trị NVL nhập kho
(6)
Vật t thừa khi kiểm kê
(7)
NVL thuê ngoài ra công chế biến nhập kho
(8)
NVL xuất kho thuê ngoài ra công
(9)
Xuất kho NVL dïng cho s¶n xuÊt kinh doanh
7
(10) Xuất kho NVL dùng cho xây dựng cơ bản
(11) Xuất NVL góp vốn liên doanh
(12) Đánh giá giảm NVL
(13) Đánh giá tăng NVL
(14) Kiểm kê phát hiện thừa
2.3.2 Hạch toán tổng hợp NLV theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp KKĐK là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật t hàng hoá trên sổ sách kế toán
tổng hợp và từ đó tính ra giá trị vật t, hàng hoá đà xuất dùng trong kỳ. Công tác
kiểm kê vật t hàng hoá đợc tiến hành để xác định giá trị vật t, hàng hoá tồn kho
thực tế để ghi sổ kế toán của các tài khoản tồn kho. Nh vậy theo phơng pháp này,
kế toán tổng hợp chỉ sử dụng TK 152 vào đầu kỳ hạch toán (để kết chuyển số d
đầu kỳ) và cuối kỳ (để kết chuyển số d cuối kỳ). Thực tế tình hình thu mua trong
kỳ đợc hạch toán vào một tài khoản chuyên dùng là TK 611- Mua hàng. Giá trị
hàng xuất kho trong kỳ đợc xác định theo công thức sau:
Trị giá
xuất
=
Tồn đầu
kỳ qua +
kiểm kê
Trị giá
nhập
Tồn cuối
kỳ qua
kiểm kê
Tài khoản sử dụng :
-TK 611- Mua hàng : TK này đợc sử dụng để phản ánh toàn bộ NVL tồn
đầu kỳ, tăng trong kỳ cùng với số lợng NVL xuất dùng. Tài khoản này cuối kỳ
không có số d.
Ngoài ra kế toán cũng sử dụng một số tài khoản nh phơng pháp KKTX : TK 151,
TK 111, TK112, TK331...
8
Sơ đồ 2.3.2
Trình tự hạch toán tổng hợp nhập xuất NLV (theo phơng pháp KKĐK)
TK 151, 152
TK 611(6111)
(1)
TK 241, 627, 641, 642
(2)
TK 111, 112, 331
(6)
(3.1)
(3)
TK133(1331)
(3.2)
(4.1)
(4)
(4.2)
TK 411, 412, 338, 336
(5)
TK 138, 334,412
(7)
(1)
Kết chuyển NVL tồn kho đầu kỳ.
(2)
Kết chuyển NVL tồn kho cuối kỳ.
(3)
Tổng giá thanh toán NVL mua ngoài nhập kho.
(3.1) Giá trị NVL nhập kho.
(3.2) Thuế GTGT đầu vào.
(4)
Tổng chiết khấu giảm giá, hàng bán trả lại đợc nhà cung cấp chấp nhận.
(4.1) Giá trị NVL đợc chiết khấu, giảm giá hoặc trả lại nhà cung cấp.
(4.2) Thuế GTGT của NVL đợc chiết khấu, giảm giá hoặc trả lại nhà cung cấp.
(5)
Các nghiệp vụ khác làm tăng NVL trong kỳ.
(6)
Xuất dùng cho các mục đích khác nhau.
(7)
Các nghiệp vụ làm giảm NVL trong kỳ.
2.4.Tổ chức ghi sổ hạch toán tổng hợp NVL
Việc ghi sổ kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng có 4 hình thức
khác nhau : NhËt ký-Sỉ c¸i; NhËt ký chung; Chøng tõ ghi sổ; Nhật ký chứng từ.
Mỗi hình thức sổ có những u, nhợc điểm riêng. Do vậy, tuỳ thuộc vào đặc ®iÓm
9
sản xuất kinh doanh của mình mỗi đơn vị có thể lựa chọn cho mình một hình thức
sổ hợp lý.
2.4.1 Hình thức sổ Nhật ký sổ cái (NK-SC)
- Điều kiện áp dụng : Đối với loại hình kinh doanh đơn giản, chỉ thực hiện 1
loại dịch hoạt động và phù hợp với những doanh nghiệp nhỏ có số lợng tài
khoản ít, trình độ kế toán thấp, lao động kế toán chủ yếu là thủ công (bằng
tay), không có nhu cầu phân công lao động kế toán
- Đặc điểm tổ chức sổ : Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc ghi sỉ theo thø tù
thêi gian kÕt hỵp víi viƯc phân loại theo hệ thống để vào sổ NK-SC
- Hệ thống sổ : Sổ kế toán tổng hợp NK-SC, sổ kế toán chi tiết vật liệu
2.4.2 Hình thức sổ Nhật ký chung (NKC)
- Điều kiện áp dụng :Thờng sử dụng cho các doanh nghiệp có quy mô kinh
doanh nhỏ, có tính chất kinh doanh đơn giản, quy mô tài khoản sử dụng ít,
trình dộ quản lý cha cao, ít lao động kế toán và không có nhu cầu chuyên môn
hoá giữa các phần hành. Hình thức này có thể áp dụng cho các doanh nghiệp
trong điều kiện lao động thủ công hoặc trong điều kiện có sử dụng kế toán
máy
- Đặc điểm tổ chức sổ : Các nghiệp vụ kế toán phát sinh đợc căn cứ voà chứng
từ gốc để ghi sỉ NKC theo thø tù thêi gian vµ néi dung nghiệp vụ kinh tế phản
ánh đúng mối quan hệ khách quan giữa các đối tợng kế toán (quan hệ đối ứng
giữa các tài khoản ) rồi ghi vào sổ c¸i .
- HƯ thèng sỉ : Sỉ kÕ to¸n tỉng hợp NKC, sổ cái TK 152, TK153, TK 151,
TK611 và sổ kế toán chi tiết NVL.
2.4.3.Hình thức sổ Chứng từ ghi sổ (CT-GS)
- Điều kiện áp dụng : Đợc áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ,
tính chất kinh doanh đơn giản, trình độ quản lý và kế toán cha cao, doanh
nghiệp có nhu cầu phân công lao động kế toán.
- Đặc điểm tổ chức sổ : Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc căn cứ vào chứng từ
gốc để ghi vào bảng tổng hợp chứng từ Nhập-Xuất kho theo thứ tự thời gian.
Căn cứ vào các bảng tổng hợp để lập chứng từ ghi sổ. Sau đó, chứng từ ghi sổ
lại đợc dùng để vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và các TK tơng ứng.
- Hệ thống sổ : Sổ cái các TK 151, TK 152, TK153, Chøng tõ ghi sæ, Sæ đăng
ký chứng từ ghi sổ, Sổ kế toán chi tiết NVL
10
2.4.4. Hình thức sổ Nhật ký-Chứng từ
- Điều kiện áp dụng : Các doanh nghiệp sử dụng hình thức tổ chức sổ này thờng
có quy mô lớn, trình độ quản lý và trình độ kế toán cao. Doanh nghiệp có tính
chất kinh doanh phức tạp và đa dạng, đồng thời có nhu cầu phân công chuyên
môn hoá cao trong lao động kế toán giữa các phần hành.
- Đặc điểm tổ chøc sỉ : KÕt hỵp viƯc ghi chÐp theo thø tù thêi gian víi viƯc ghi
chÐp theo hƯ thèng, gi÷a kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi
chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng. Hàng ngày kế
toán căn cứ vào các chứng từ gốc để tiến hành vào các sổ chi tiết , bảng kê và
các sổ NKCT . Cuối tháng dựa trên số liệu phát sinh trên các sổ NKCT kế toán
tiến hành vào các sổ cái tơng ứng.
- HƯ thèng sỉ : NKCT sè 2, NKCT sè 5, NKCT số 6, NKCT số 7, NKCT số 10,
bảng kê số 3 và sổ cái các TK 151, 152 ,331...
Sơ đồ 2.4.1
Quy trình hạch toánNVL theo hình sổ NK-SC, CT-GS, NKC
(1)
Chứng
từ
NhậpXuất
(1) (1)
(2)
Nhật ký mua
hàng
Sổ cái TK
152
(4)
Báo
cáo
(3)
Nhật ký chung
Bảng cân đối số phát sinh
(1)
Hạch
toán
chi
tiết
(2)
Nhật ký sổ cái
TK 152
(1)
(4)
Lập CT-GS
(2)
Sổ đăng ký
CT-GS
(3)
(5)
Sổ c¸i TK
152
(6)
(2)
11
Sơ đồ 2.4.2
Quy trình hạch toánNVL theo hình sổ NK-CT
(1)
Sổ chi
tiết TK
331
(2)
NK-CT
liên
quan
(3)
1,2,4,10
NK-CT
số 5
Bảng kê
số 3: TK
152
(3)
(7)
(2)
Chứng từ
Nhập-Xuất
Bảng phân bổ
NVL,CCDC số 2
(7)
(4)
(5)
Bảng kê số 4,5,6
(4)
(6)
Sổ cái
TK 152
(7)
NK-CT số 7
Ghi có TK152,153
(8)
Báo c¸o
12
Phần II:Thực trạng và những ý kiến đề xuất công
tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
sản xuất
1. Đặc điểm chung của nhà máy sản xuất
1.1. Đặc điểm hệ thống tổ chức quản lý và bộ máy sản xuất của nhà máy:
Sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất của Công ty :
GIáM ĐốC
PHó GIáM ĐốC
Phòng vật tư
Phòng kế toán
Phòng marketing
Phòng kỹ thuật
Phòng tổ chức tiền lương
Phòng đầu tư & phát triển
Phòng văn thư
Phân xưởng lắp ráp
1.2.Tổ chức công tác kế toán tại nhà máy
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
(Kiêm trưởng phòng)
Kế
Kế
Kế
Kế toán
Kế
toán
toán
Toán
thành
NGÂN HàNG
toán
tổng
Tscđ
nvl
phẩm và
KIÊM THủ
tiền
tiêu thụ
QUỹ
lương
hợp
ToáN
Kế
Hiện nay nhà máy đang sử dụng hình thøc ghi sæ “NhËt ký chung”
13
2. Tổ chức kế toán vật liệu tại nhà máy
2.1. Đặc điểm kế toán vật liệu của nhà máy.
Để thuận lợi cho việc quản lý ,kế toán áp dụng phơng pháp kê khai thờng
xuyên để hạch toán hàng tồn kho ,theo dõi và phản ánh một cách liên tục về giá
trị và số lợng nhập -tồn -xuất của từng loại vật liệu trên các tài khoản phản ánh
giá trị vật liệu có ở đầu kỳ , nhập xuất trong kỳ và tồn lại cuối kỳ.
Nguyên vật liệu sử dụng chủ yếu của nhà máy là mua ngoài từ nhiều
nguồn với phơng thức khác nhau. Đối với việc tính giá nguyên vật liệu nhập
kho,nhà máy hiện nay đang sử dụng phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khÊu trõ . GÝa thùc tÕ cđa nguyªn vËt liƯu nhập kho là giá do bên bán đa
ra hoặc do hai bên thoả thuận. Đối với việc tính giá vật liệu xuất kho ,để thuận tiện
cho việc hạch toán một khối lợng lớn nguyên liệu đợc xuất thờng xuyên cho nhiều
mục đích phục vụ sản xuất khác nhau nhà máy sử dụng giá hạch toán.
2.2.Phân loại, đánh giá vật liệu :
2.2.1. Phân loại vật liệu ở Công ty :
Căn cứ vào vai trò và công dụng của vật liệu đợc sử dụng công ty đà phân ra
thành các loại sau:
ã -Nguyên vật liệu chính: Thép & các loại từ thép & 15 đến & 32...thép tấm lá,
thép lá băng, thép gan 1,8 ly (làm nan hoa xe)
ã -Vật liệu phụ : nh Niken, đồng hàn để hàn xe, các loại hoá chất nh thuốc bóng
xanh ... dùng để mạ vàng ghi đông...
ã -Nhiên liệu: bao gồm các loại ở thể lỏng khí rắn nh: mỡ công nghiệp ...
ã -Phụ tùng lắp xe: Đây là những phụ tùng chi tiết để lắp xe mà Công ty không
sản xuất đợc, mua ngoài nhập kho sau đó xuất cho phân xởng lắp ráp để lắp xe
hoàn chỉnh.
ã -Phụ tùng thay thế nh: vòng bi các loại, khuôn cối dùng cho các phân xởng để
đúc ra linh kiện.
2.2.2. Đánh giá vật liệu ở Công ty:
Về nguyên tắc đánh giá vật liệu là phải đánh giá theo đúng giá mua thực tế
của vật liệu tức là kế toán phải phản ánh đầy đủ chi tiết thực tế Công ty bỏ ra để có
đợc vật liệu đó.
Khi tổ chức kế toán vật liệu, Công ty sử dụng hai loại giá là giá hạch toán
và giá thực tÕ.
14
ã -Giá hạch toán là giá doanh nghiệp qui định có tính chất ổn định và nó chỉ
dùng để ghi sổ kế toán vật liệu hàng ngày.
ã -Giá thực tế vật liệu nhập kho đợc tính bằng giá thực tế ghi trên hoá đơn cộng
với chi phí vận chuyển ...
Giá hạch toán đợc qui định thống nhất trong một kì hạch toán theo cách
này hàng ngày kế toán ghi sổ kế toán về nhập-xuất-tồn kho vật t theo giá hạch
toán.
Trị giá hạch toán vật t =Số lợng vật t x Đơn giá hạch toán
Đến cuối kỳ hạch toán, kế toán mới tính toán để xác định trị giá vật t xuất
dùng trong kỳ cho các đói tợng theo giá thực tế, việc tính toán đó đợc thực hiện
bằng cách sau:
Giá trị mua thực tế
Hệ số giá =
Trị giá mua thực tế
vật liệu tồn đầu kỳ
vật liệu nhập trong kỳ
Giá trị hạch toán của
Trị giá hạch toán của
vật liệu tồn đầu kỳ
vật liệu nhập trong kỳ
Trị giá thực tế của VL
xuất dùng trong kỳ
Trị giá hạch toán của
=
VL xuất dùng
Hệ số gi¸
x
trong kú
2.3. KÕ to¸n chi tiÕt vËt liƯu :
Thđ kho tiến hành ghi số lợng vật liệu theo các chứng từ nhập xuất vào thẻ
kho theo các cột phù hợp và tính ra số d cuối ngày trên thẻ kho.
ở kho : Thẻ kho ghi chép cho từng thứ loại vật liệu sau khi đà đợc phân loại và ghi
chép căn cứ vào các chứng từ xuất-nhập.
ở phòng kế toán : Định kì 5-10 ngày kế toán vật liệu xuống kho nhËn chøng tõ
nhËp-xt vËt liƯu vµ kiĨm tra néi dung ghi chép trên thẻ kho... Tiến hành ghi đơn
giá vật liệu đồng thời tính thành tiền trên các chứng từ đó (giá hạch toán ) .
Phòng kế toán theo dõi thứ, nhÃn, loại vật liệu trên bảng tổng hợp nhậpxuất tồn vật liệu. Cuối tháng số lợng tồn kho sẽ đợc đối chiếu với cột số lợng của
loại thứ vËt liƯu t¬ng øng ë sỉ sè d.
Sỉ sè d mở cho cả năm và đợc mở cho từng loại vật liệu mỗi loại dành riêng
cho một trang sổnhất định theo từng nhóm, từng thứ vật liệu.
Căn cứ vào chứng từ nhập xuất kế toán lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật
liệu phân loại theo từng nhóm thứ vật liệu và phân theo kho,sổ số d đợc lên theo
từng tháng nhng chỉ thể hiện số d đầu tháng và số d cuối thángtheo số luợng và giá
trị .
15
Việc kiểm tra đói chiếu đợc tiến hành vào cuối tháng,căn cứ vào cột số tiền
tồ kho trên sổ số d ®Ĩ ®ãi chiÕu víi cét sè tiỊn ,tån kho trên bảng kê nhập -xuấttồn vật liệu của kế tóan tổng hợp.
2.4 .Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
2.4.1.Kế toán tăng vật liệu do mua ngoài:
Vật liệu nhập kho công ty chủ yếu là từ nguồn thu mua bên ngoài nên việc
nhập xuất diễn ra thờng xuyên,để thuận tiện cho việc theo dõi,công ty áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên ,để kế toán tổng hợp nhập xuất vật liệu.
ở công ty không có trờng hợp hàng về hoá đơn cha về trong tháng hoặc ngợc lại vì vậy kế toán ghi sổ đơn giản hơn do chỉ có trờng hợp hàng về và hoá đơn
cùng về nên công ty sư dơng nhËt ký chøng tõ sè 6 ghi: có TK 151"hàng mua
đang đi đờng ".Khi mua vật liệu vận chuyển về kho thì có hai trờng hợp xảy ra:
Bên bán vận chuyển nguyên vật liệu về tận kho Công ty (bên bán chịu cớc
phí vận chuyển).Công ty thuê ngoài vận chuyển thì có "hoá đơn cớc vận chuyển
"làm cơ sở lập chứng từ xin thanh toán. Căn cứ vào chứng từ này kế toán ghi vào
nhật ký chứng từ số 1 ghi có TK 111"tiền mặt"
ghi nợ TK 152 ,153 ,156
2.4.2.Kế toán phụ tùng tự chế nhập kho
Trên thực tế công ty lắp ráp xe đạp hoàn chỉnh bằng những phụ tùng mua
ngoài nh săm ,lốp...và những phụ tùng do công ty tự chế nh ghi đông, vành, khung
xe...khi hạch toán linh kiện và phụ tùng do công ty tự sản xuất nhập kho Công ty
sử dụng gía thực tế do kế toán giá thành tính đợc để ghi sổ. Giá thực tế cũng đợc
ghi vào gía hạch toán để lập bảng kê số 3 hàng quý.
-Khi nhập phụ tùng tự chế kế toán ghi :
Nợ TK 156
Có TK 154(1541)
-Khi nhËp kho linh kiƯn tù chÕ
Nỵ TK 152(1521)
Cã TK 154(1541)
Số liệu này đợc ghi trong bảng kê số 3
Sổ chi tiết TK 311"Phải trả cho ngời bán"
Công ty sử dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ thì việc hạch toán tổng
hợp vật liệu ở Công ty sư dơng sỉ chi tiÕt sè 2 TK 331vµ nhËt ký chøng tõ sè 5
ghi cã TK 331/ghi theo dâi thanh toán thì sử dụng TK111,112.
16
2.5.Kế toán tổng hợp xuất vật liệu:
Để phản ánh tình hình xuất vật liệu công cụ dụng cụ phụ tùng kế toán sử
dụng TK 152 ,153,156 bảng kê số 3 và bảng phân bổ số 2.
2.5.1 Bảng kê số 3"Tính gía thành thực tế vật liệu công cụ dụng cụ "
ViƯc nhËp xt vËt liƯu c«ng cơ dơng cơ diƠn ra thờng xuyên và nhiên liệu
chủng loại Công ty đà dùng giá hạch toán để theo dõi tình hình nhập xuất hàng
ngày nếu đến cuối kỳ hạch toán kế toán phải tính toán để xác định trị giá vật t xuất
dùng trong kì cho các đối tợng theo giá thực tế.
Chỉ tiêu I:Số d đầu quý 1/1999 của TK 156
Giá thực tế :107.874.361.600
Giá kế hoạch :
165.725.900
Là số tồn kho của quí 4 /1997 chuyển sang thành số d đầu quí 1/1998
Chỉ tiêu II:Số phát sinh trong quí căn cứ vào:
-Nhật kí chứng từ số 1 dòng tổng cộng phần ghi cã TK 111;nỵ TK 1521 ,1522.
-NhËt kÝ chøng tõ sè 5 dòng tổng cộng phần ghi có TK331,nợ TK1521,1522
+Giá hạch toán :
1.741.101.400
+Giá thực tế
1.833.327.700
:
-Căn cứ vào nhật kí chứng từ số 5(ghi có TK331)
+Giá thực tế
:
1.388.809.400
+Giá hạch toán :
1.296.583.100
-Căn cứ vào các chứng từ tự chế nhập kho kế toán tổng hợp đợc
Giá hạch toán =giá thực tế =444.518.300
Chỉ tiêu III: Cộng số d đầu quí và số phát sinh trong quí
Giá hạch toán =165.725.900+1.741.101.400=1.906.827.300
Gía thực tế
=170.361.600+1.833.327.700=2.003.689.300
Chỉ tiêu IV:Chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán
Chỉ tiêu III(Giá thực tế)
=
Chỉ tiêu III(giá hạch toán)
= 1,05
Chỉ tiêu V:Xuất dùng trong quí lấy dòng tổng cộng của bảng phân bổ số 2.
Giá hạch toán :1.610.376.900.878
Giá thực tế :1.610.376.878 x 1,05=1.690.895.722
17
Chỉ tiêu VI:Tồn kho cuối kì =chỉ tiêu III-chỉ tiêu IV
Gía hạch toán :1.906.827.300-1.610.376.878=296.450.422
Giá thực tế
:2.003.689.300-1.690.895.722=312.793.578
Số liệu trên đợc thể hiện trên bảng kê số 3
TK1521 "nguyên vật liệu chính"
TK1522 "nguyên vật liệu phụ "
TK1523 "nhiên liệu"
TK156
"hàng hoá"
2.5.2.Bảng phân bổ số 2:"Phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ "
Các nghiệp vụ xuất kho vật liệu,công cụ dụng cụ phát sinh một cách thờng
xuyêncó khối lợng lớn và đợc phản ánh trên các phiếu xuất kho theo giá hạch
toán.vì vậy không thể căn cứ vào các phiếu xuất kho để ghi vào bên có các tài
khoản vật liệutrong nhật kí chứng từ đợc kế toán phải căn cứ vào phiếu xuất kho
trong tháng qua hạch toán chi tiết,đồng tời dựa vào hệ số chênh lệch giữa gía thực
tế và gía hạch toán vật liệu trên bảng kê số 3để dễ tính gía tuừng loại vật liệu xuất
kho,công việc này đợc tiến hành trên bảng phân bổ số 2.
VD:tính số phân bổ nguyên vật liệu chính cho sản xuất sản phẩm trên bảng kê số
3, hệ số gía vật liệu của TK1521 đợc tính là 0.95
-Căn cứ vào chứng từ xuất kho trong quí kế toán tập hợp đợc sè vËt liƯu chÝnh
dïng cho s¶n xt s¶n phÈm theo giá hạch toán là 854.089.228
Giá thực tế vật liệu xuất dùng sẽ đợc tính là:
854.089.228 x 0.95 =811.384.767
-Tơng tự nh vậy kế toán ghivà tính số vật liệu của các TK1522,1523...theo gía thực
tế và gía hạch toán phân bổ cho các TK627,642,641(đối tợng sử dụng nguyên vật
liệu )
-Số liệu tổng cộng của bảng phân bổ 2 đợc dùng để ghi vào chỉ tiêu xuất dùng
(theo gía thực tế )trên bảng kê số 3(phần IV)
Kế toán ghi : Nợ
Có
TK 621
TK1521,1522,1523...
Cuối kì kết chuyển vào các đối tợng liên quan
Kế toấn ghi : Nợ
TK 1541
Có
TK 621
Đối với nguyên vật liệu là phụ tùng mua ngoài nh xăm ,lốp,xích líp...và
những phụ tùng chi tiết do công ty sản xuất nh ghi đông ,vành...đều đợc phản ánh
18
vào TK 156,những phụ tùng này khi đem ra lắp ráp xe đạp hoàn chỉnh thì lại xuất
quay trở lại và ghi vào bên nợ TK621"chi phí nguyên vật liệu chính "
Nợ TK 621
1.470.423.794
Có TK 156
2.470.423.794
Cuối kì kết chuyển vào TK1541 để tính gía thành .
Nợ TK1541
1.470.923.794
Có TK156
1.470.423.794
-Phản ánh trên TK 627là các khoản xuất vật liệu phục vụ thêm cho quá trình sản
xuất kế toán định khoản:
Nợ TK 627
254.100
Có TK 1522
254.100
-TK 161 thể hiện trên bảng phân bổ số 2là do ngân sách cấp vốn đầu t cho nghiên
cứu khoa học .
Kế toán ghi :Nợ TK 161
5.082.000
Có TK 156
5.082.000
Khi công trình nghiên cứu khoa học hoàn thành đợc cấp duyệt kinh phí đề tài sau
đó quyết toán đợc duyệt chính thứcthì ghi giảm nguồn vốn kinh phí sự nghiệp.
Nợ TK 461
5.082.000
Có TK 161
5.082.000
Số liệu trên phần ghi có các TK 152,156 sợc phản ánh trên bảng phân bổ số
2,bảng này đợc xác định tổng gía trị nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ xuất trong
kì cho tất cả các đối tợng.
3.Hoàn thiện kế toán vật liệu tại Công ty sản xuất xe đạp
3.1.Những hạn chế cần phải tiếp tục hoàn thiện:
-Bộ máy kế toán của công ty:
Về đội ngũ kế toán phần đông không có trình độ chuyên môn cao về nghiệp
vụ kế toán mà chỉ có trình độ sơ và trung cấp, làm việc dựa trên kinh nghiệm lâu
năm và trởng thành trong cơ chế bao cấp. Do vậy trình độ kế toán còn hạn chế, cha
đáp ứng đợc đầy đủ yêu cầu công tác kế toán và cha đợc trang bị máy vi tính hỗ
trợ cho công tác kế toán.
-Về phân loại vật liệu và lập sổ danh điểm vật liệu:
Để sản xuất ra sản phẩm, công ty phải sử dụng một số khối lợng vật liệu
gồm nhiều thứ vật liệu khác nhau, chúng có vai trò công dụng và tính năng lý hoá
khác nhau ,việc phân loại vật liệu ở công ty cha đợc khoa học lắm.Công ty cha lập
19
sổ danh điểm vật liệu để sắp xếp các loại vật liệu theo thứ tự các nhóm vật liệu nên
gây không ít khó khăn cho công tác kế toán và để vận dụng tiến bộ khoa học vào
công tác quản lý khi áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán công ty phải lập sổ
danh điểm vật liệu.
-Về tài khoản sử dụng và hạch toán khâu nhập xuất kho vật liệu :kế toán vận dụng
và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh còn cha hợp lý chính xác. Chẳng hạn
khi mua chi tiết phụ tùng xe đạp về dùng để lắp ráp xe đạp hoàn chỉnh công ty lại
hạch toán vào TK 156 "hàng hoá",công ty định khoản nghiệp vụ này nh sau :
Nợ TK 156
Có TK 111,112,331
Ngoài chi tiết và phụ tùng mua ngoài,công ty còn sản xuất đợc những phụ tùng
lắp ráp xe đạp nh :vành,ghi đông,khung xe...khi nhập những phụ tùng tự chế này
Công ty cũng hạch toán vào TK 156"hàng hoá",kế toán ghi:
Nợ TK 156
Có TK 1541
Lẽ ra những phụ tùng chi tiết mua về và những phụ tùng do Công ty sản xuất ra
mục đích là để lắp ráp xe hoàn chỉnh thì cũng phải coi đây là nguyên vật liệu
chính ,phải đợc phản ánh vào TK 152.
-Về kế toán thanh toán với nhà cung cấp :
Do tính chất đặc thù của nghành xe đạp sử dụng nhiều loại vật t ,phần lớn cứ
mỗi loại vật t là một nhà cung cấp quen thuộc và có quan hệ thờng xuyên với
Công ty ,nên phần lớn Công ty mua bằng hình thức trả chậm hoặc lấy vật t xong
rồi có thể trả sau một thời gian bằng sản phẩm của Công ty (hàng đổi hàng) ngoài
ra Công ty phải mua vật t trên thị trờng tự do theo phơng thức trả tiền ngay nhng
Công ty đều phản ánh những vật t mua chịu và trả tiền ngay trên cùng một TK 331
"Phải trả ngời bán".
-Về việc hoàn tất thủ tục nhập kho :
Khi hµng vỊ nhËp kho tiÕp liƯu kÝ nhËn víi thủ kho về số lợng,chủng loại
thực tế vật t đà nhập kho,sâu đó mang hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của bên bán
đà đợc thủ kho xác nhận lên phòng kinh doanh để làm phiếu nhập ,đồng thời mang
phiếu nhập sang phòng tài vụ để thanh toán theo dõi việc nhập hàng và kế toán vào
sổ chi tiết nhập vật liệu .Nhng tiếp liệu đà không mang hoá đơn sang phòng tài
vụ.Nên ở phòng kinh doanh khi các bộ phận có nhu cầu xin lĩnh vật liệu thì đà làm
phiếu xuất kho vật liệu. Vì vậy trên sổ sách ở phòng kế toán thì vật liệu đà hết nhng thực tế trong kho vật liệu vẫn còn (trên bảng kê sè 3 tån kho cuèi quÝ TK 1523vËt liÖu (-).
20
3.2 Hớng hoàn thiện kế toán vật liệu tại Công ty xe đạp
Xuất phát từ thực trạng công tác kế toán vật liệu với mục đích hoàn thiện
hơn nữa công tác kế toán vật liệu, đảm bảo tuân thủ hệ thống kế toán doanh nghiệp
hiện hành và phù hợp với đặc thù, yêu cầu quản lý Công ty xe máy-xe đạp Trờng
Thi. Qua thời gian nghiên cứu em mạnh dạn đa ra các ý kiến sau đây :
Một là : Về việc lập sổ danh điểm vật liệu ở Công ty :
Muốn thực hiện đợc công tác hạch toán vật liệu chính xác và thuận tiện cho
việc đa máy vi tính vào sử dụng, sau khi phân vật liệu thành tùng loại từng nhóm
thứ vật liệu thì cần phải lập sổ danh điểm vật liệu .
Tên các vật liệu đợc mà hoá đảm bảo tính thống nhất trong lập trình cịng
nh sư dơng m¸y vi tÝnh. ViƯc m· ho¸ vËt liệu là việc gắn cho mỗi thứ vật liệu, công
cụ dụng cụ một mà số. Để dễ nhận biết thì việc mà số bắt đầu từ số hiệu TK phản
ánh đối tợng đó tuỳ thuộc vào số lợng trong từng tài khoản để mà số vật t theo ít
hay nhiều chữ số. Có thể sắp xếp vật liệu chính phụ ...theonguyên tắc kích cỡ tăng
dần ...Nh vậy sẽ thuận tiện cho việc sắp xếp bảo quản tại kho và thuận tiện cho việc
lấy số liệu hoặc xem một chủng loại vật liệu nào đó khi cần thiết .
Hai là: Về tài khoản sử dụng và hạch toán khâu nhập xuất kho vật liệu :
Để phản ánh đúng tính chất và chính xác vật liệu nhập kho và để thuận tiện cho
công tác hạch toán thì những chi tiết phụ tùng do Công ty sản xuất ra cần phải đa
vào TK 152-nguyên vật liệu. Những phụ tùng này sau khi đa vào bộ phận KCS
kiểm nghiệm đúng qui cách chất lợng thì đợc đa vào kho của Công ty khi có yêu
cầu lắp xe cho khách thì lại đợc xuất kho và đa sang phân xuởng F8(lắp ráp ) để
tiếp tục quá trình hoàn chỉnh chiếc xe đạp ,ngoài những phụ tùng Công ty sản
xuất ra thì thì chiếc xe đạp còn đợc hoàn thiện bằng cả những chi tiết phụ tùng
mua ngoài. Do vậy, để hạch toán đợc dễ dàng và để dễ theo dõi kế toán nên mở
một tài khoản cấp 2 của TK 152 để phản ánh cả 2 loại nguyên vật liệu trên.
TK 1521-Nguyên vật liệu chính mua ngoài
TK 1522-Phụ tùng mua ngoài và tự sản xuất
+ Khi nguyên vật liệu mua ngoài để sản xuất phụ tùng thì mở TK 1521
Kế toán ghi :
Nợ TK 1521
Có TK 111,112,331
+ Nếu nguyên vật liệu là phụ tùng mua ngoài để lắp ráp thì mở sổ TK 1522
Kế toán ghi :
Nỵ TK 1522
21
Có TK 111,112,331
+ Nếu nguyên vật liệu là phụ tùng do Công ty sản xuất ra thì kế toán cũng
ghi vào TK 1522 công việc này đợc thực hiện sau khi tính đợc giá thành thực tế
phụ tùng sản xuất nhập kho trong quý :
Kế toán ghi :
Nợ TK 1522
Có TK 154 (1541)chi phí sản xuất phụ tùng
Ba là : Về việc lập bảng kê chi tiết nhập-xuất vật liệu
Vật liệu là tài sản lu động của Công ty, nó đợc nhập xuất kho thờng xuyên
với rất nhiều chủng loại, kích cỡ, số lợng khác nhau. Việc theo dõi phản ánh thờng
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập-xuất vật liệu là việc quan trọng để
tránh gây thất thoát nguyên vật liệu và thuận tiện cho việc ghi sổ kế toán và dễ
kiểm tra khi có chênh lệch .
Kế toán chi tiết vật liệu của Công ty nên mở thêm bảng kê chi tiết nhập
xuất vật liệu để đáp ứng yêu cầu nói trên .
Bốn là : Về tổ chức của bộ máy kế toán
Do trình độ kế toán cha đáp ứng đợc yêu cầu công tác kế toán và cha đợc
trang bị máy vi tính hỗ trợ cho công tác kế toán, khi chuyển sang hạch toán kinh
doanh theo cơ chế thị trờng. Công ty cần phải có kế hoặch bồi dỡng thêm để nâng
cao nghiệp vụ kế toán và đặc biệt quan tâm đến cán bộ quản lý tài chính. Đa tiến
bộ khoa học vào khâu quản lý nh đa máy vi tính vào để hỗ trợ cho công tác kế
toán .
22
kết luận
Qua một số thực trạng đà cho thấy công ty đà không ngừng phát huy năng lực
sản xuất, thu hút đầu t mở rộng sản xuất, nâng cao trình độ kiến thức nhằm phát
triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Thời gian qua ,công ty đà tự khẳng định mình từng bớc đứng vững và đơng đầu
với sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng. Cùng với sự phát triển đó thì hệ thống
quản lý nói chung và quản lý hạch toán vật liệu nói riêng phải không ngừng hoàn
thiện để phù hợp với yêu cầu của Công ty quản lý và tổ chức hệ thống kế toán của
Công ty .Mét trong nh÷ng nhiƯm vơ quan träng nhÊt cđa viƯc quản lý tài chính là
làm cho sản xuất kinh doanh hoạt động một cách năng động và hiệu quả . Muốn
vậy khâu quản lý phải kết hợp hài hoà và chặt chẽ từ khâu đầu đến khâu cuối nh
việc sử dụng nguồn vốn, nguyên vật liệu, lợng vật t, hàng hoá tồn kho ... và những
khoản đầu t d thừa không cần thiết .
Khi nghiên cứu đề tài ,do quĩ thời gian học tập và nghiên cứu còn hạn hẹp
cho nên khả năng tiếp thu và nhìn nhận bao quát còn yếu kém. Tuy vậy em đà cố
gắng vận dụng kiến thức của mình đi sâu vào thực tế và mạnh dạn đề xuất ý kiến
nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán vật liệu. Song không tránh khỏi những
khiếm khuyết trong bản chuyên đề vậy em xin chân thành cảm ơn và mong nhận
đợc sự chỉ bảo quý báu của các thầy cô giáo đà tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện cho em hoàn thành chuyên đề nµy.
23