Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu và việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn l­u động ở công ty bóng đèn phích n­ớc Rạng Đông.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.92 KB, 76 trang )

Hà Minh Kiên

Chuyên đề thực tập

Lời nói đầu
Để có thể tiến hành các hoạt động sản xuất - kinh doanh, một doanh nghiệp
sản xuất cần phải có ba yếu tố: Sức lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động.
Nguyên vật liệu là những đối tợng lao động- một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất kinh doanh- đà đợc thể hiện dới dạng vật hoá.
Một sản phẩm để có thể cạnh tranh và có chỗ đứng trên thị trờng thì phải vừa
thoả mÃn đợc những yêu cầu ngày càng khắt khe của ngời tiêu dùng về chất lợng,
kiểu dáng và công dụng, vừa phải có giá thành hạ. Trong quá trình sản xuất, nguyên
vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo nên hình
thái vật chất của sản phẩm. Hơn nữa chi phí về nguyên vËt liƯu thêng chiÕm mét tû
träng lín trong tỉng chi phí và giá thành sản phẩm. Nh vậy quản lý tốt nguyên vật
liệu là một trong những nhân tố để thành công và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Kế toán là một công cụ đắc lực cho nhà quản trị. Các doanh nghiệp sản xuất
đều tìm mọi biện pháp để tổ chức tốt công tác kế toán, trong đó có kế toán vật liệu
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động, giảm chi phí, giá thành, tăng lợi
nhuận đồng thời thoả mÃn tốt hơn yêu cầu của sản xuất và ngời tiêu dùng. Mặc dù
đà đợc đánh giá và quan tâm đúng mức song công tác quản lý và kế toán vật liệu
vẫn còn những tồn tại cần khắc phục và hoàn thiện.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của việc hoàn thiện công tác hạch toán vật liệu,
kết hợp với những kiến thức đà học và đợc sự giúp đỡ của tập thể phòng kế toán
công ty bóng đèn phích nớc Rạng Đông, sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hớng dẫn
Trần Thị Phợng, em đà đi sâu nghiên cứu đề tài: Tổ chức hạch toán nguyên vật
liệu và việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động ở công ty bóng đèn phích nớc Rạng Đông. Trong khuôn khổ bài viết này em xin trình bày những vấn đề sau:

Phần I : Cơ sở lý luận về tổ chức hạch toán nguyên vật liệu
và việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
trong các doanh nghiệp sản xuất.


Phần II : Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu
tại công ty bóng đèn phích nớc Rạng Đông.
Phần III :Phơng hớng hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán
nguyên vật liệu và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động tại công ty bóng đèn phích nớc Rạng Đông.


Hà Minh Kiên

Chuyên đề thực tập

Phần thứ nhất
Cơ sở lý luận về tổ chức hạch toán nguyên vật liệu
và việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
trong các doanh nghiệp sản xuất.
I. Những vấn đề chung về nguyên vật liệu và sự cần thiết
của công tác hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất.

1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu.
1.1 Khái niệm.
Vật liệu là đối tợng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành
thực thể vật chất của sản phẩm.

1.2 Đặc điểm.
Là đối tợng lao động- một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất,
nguyên vật liệu có những đặc điểm riêng, khác với yếu tố lao động và t liệu lao
động:
-Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định.
-Khi tham gia vào quá trình sản xuất, dới tác động của lao động, vật liệu bị

tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật
chất của sản phẩm.
-Giá trị của nguyên vật liệu khi xuất để sử dụng đợc chuyển hết một lần vào
chi phí.
-Nguyên vật liệu vừa là yếu tố đầu vµo, võa lµ mét bé phËn cđa hµng tån kho.
-ChÝnh những đặc điểm này quyết định đến những nguyên tắc và phơng pháp
hạch toán nguyên vật liệu.

2. Vai trò và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
2.1Vai trò của nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu có vai trò đặc biệt quan trọng, ảnh hởng trực tiếp đến hoạt
động sản xuất và các chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp:
Chi phí về các loại nguyên vật liệu thờng chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng
chi phí và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Chất lợng vật liệu,

2


Hà Minh Kiên

Chuyên đề thực tập

giá mua, chi phí thu mua có ảnh hởng lớn đến sản xuất và giá thành sản phẩm.
Giảm chi phí nguyên vật liệu là một biện pháp rất tốt để hạ giá thành sản phẩm,
nâng cao khả năng cạnh tranh. Nh vậy việc quản lý quá trình thu mua, vận chuyển,
bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu tác động trực tiếp đến sản lợng, chất lợng sản
phẩm, giá thành, lợi nhuận... của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, vật liệu còn là một bộ phận hàng tồn kho. Việc cung ứng, dự trữ,
sử dụng tiết kiệm các loại vật liệu tác động đến tính liên tục của sản xuất, năng suất
lao động, tình hình tài chính của doanh nghiệp.


2.2 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Với những vai trò quan trọng nh trên, nguyên vật liệu cần đợc quản lý chặt chẽ
về các mặt:
Về tình hình biến động: sự tăng giảm nguyên vật liệu cần đợc theo dõi sát sao
từ đó có kế hoạch bổ sung, dự trữ. Kịp thời phát hiện mất mát, hao hụt để có biện
pháp xử lý.
Về các định mức dự trữ: quản lý chặt chẽ các định mức hao hụt, dự trữ, sử
dụng để bảo đảm nguyên vật liệu đợc dự trữ đầy đủ, sử dụng tiết kiệm, tránh gián
đoạn trong sản xuất cũng nh ứ đọng vật t.
Về chất lợng: nguyên vật liệu cần đợc kiểm tra chất lợng trớc khi nhập kho.
Phải nắm chắc tính chất cơ, lý, hoá của vật liệu để có các biện pháp bảo quản, sử
dụng, hạn chế sự biến chất của nguyên vật liệu.
Quản lý về giá mua và chi phí thu mua: tìm kiếm thị trờng có giá mua hạ,
chất lợng tốt, giảm thiểu các chi phí phát sinh trong các khâu thu mua, vận chuyển,
bảo quản góp phần giảm chi phí và giá thành sản phẩm.
Để có thể quản lý tốt vật t, doanh nghiệp cần đáp ứng đợc những điều kiện
sau:
- Có đủ kho tàng để bảo quản nguyên vật liệu. Các kho tàng phải đợc trang
bị đầy đủ phơng tiện bảo quản, cân, đong, đo, đếm cần thiết và phù hợp với từng
loại vật liệu.
- Có đầy đủ nhân viên bảo quản và thủ kho có nghiệp vụ thích hợp và có
khả năng thực hiện tốt công tác ghi chép ban đầu cũng nh sổ sách hạch toán kho.
- Vật liệu trong kho phải đợc bố trí, sắp xếp theo đúng yêu cầu và kỹ thuật
bảo quản, thuận tiện cho việc nhập, xuất và kiểm tra.
- Xây dựng các định mức dự trữ, xác định lợng dự trữ tối ®a, tèi thiĨu, ®Þnh
møc hao hơt. Theo dâi viƯc thùc hiện các định mức đó nhằm hạn chế các trờng hợp
thiếu vật liệu gây gián đoạn trong sản xuất hoặc dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn.
3



Hà Minh Kiên

Chuyên đề thực tập

- Lập sổ danh điểm vật liệu, thực hiện đầy đủ các thủ tục lập và luân
chuyển chứng từ, mở các sổ chi tiết và tổng hợp theo đúng chế độ quy định.
- Thờng xuyên kiểm tra, kiểm kê, đối chiếu nhằm phát hiện mất mát, hao
hụt. Xây dựng chế độ trách nhiệm vật chất trong quản lý và sử dụng vật liệu.

3. Nhiệm vụ hạch toán vật liệu.
Kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói riêng là công cụ đắc lực cung cấp
thông tin hữu ích cho việc quản lý và điều hành doanh nghiệp. Để thực hiện tốt
chức năng của mình, kế toán vật liệu cần thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời chất lợng, số
lợng, giá trị thực tế của vật liệu nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lợng và giá trị vật liệu xuất
kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao vật liệu.
- Phân bổ hợp lý giá trị vật liệu sử dụng vào các đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất - kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lợng và giá trị vật liệu tồn kho, kịp
thời phát hiện vật liệu thiÕu, thõa, ø ®äng, kÐm phÈm chÊt ®Ĩ doanh nghiƯp có các
biện pháp xử lý, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại có thể xảy ra.
II. Phân loại, tính giá và tổ chức chứng từ nguyên vật liệu.

1. Phân loại nguyên vật liệu.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu bao gồm rất nhiều loại và mỗi loại
có nội dung kinh tế, vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất - kinh
doanh. Để có thể quản lý chặt chẽ, hạch toán một cách chi tiết từng loại vật liệu
phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp, cần thiết phải phân loại vật liệu theo

các tiêu thức phù hợp.
Trong thực tế của công tác hạch toán và quản lý của các doanh nghiệp, đặc trng để phân loại phổ biến nhất là công dụng kinh tế, tức là xem xét vai trò và tác
dụng của vật liệu trong sản xuất - kinh doanh. Theo tiêu thức này, vật liệu đợc phân
ra thành các loại sau:
- Nguyên liệu và vật liệu chính.
Là những nguyên liệu và vật liệu sau quá trình gia công chế biến cấu thành
nên hình thái vật chất của sản phẩm. Nguyên liệu là những đối tợng lao động cha
qua chế biến công nghiệp nh sản phẩm của ngành nông nghiệp, công nghiệp khai
thác còn vật liệu là những đối tợng lao động ®· qua chÕ biÕn c«ng nghiƯp.
4


Hà Minh Kiên

Chuyên đề thực tập

- Vật liệu phụ.
Đây cũng là những đối tợng lao động nhng không phải là cơ sở vật chất để tạo
nên hình thái vật chất chủ yếu của sản phẩm mà nó có tác dụng phụ trong quá trình
sản xuất, đợc sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện, nâng cao
tính năng, chất lợng của sản phẩm, hoặc sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động
hoạt động bình thờng, hoặc phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
- Nhiên liệu
Là những thứ tạo ra nhiệt năng. Có hai loại nhiên liệu:
+ Nhiên liệu trực tiếp cho sản xuất.
+ Nhiên liệu dùng cho máy móc thiết bị.
Thực chất đây là một loại vật liệu phụ nhng việc sản xuất và tiêu dùng nhiên
liệu chiếm một tỷ trọng lớn và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, hơn
nữa nó có yêu cầu và kỹ thật bảo quản hoàn toàn khác so với các loại vật liệu phụ
thông thờng.

- Phụ tùng thay thế
Là những vật t đợc doanh nghiệp mua sắm, dự trữ, sử dụng cho hoạt động bảo
dỡng, sửa chữa TSCĐ.
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản
Là những vật liệu, thiết bị dùng cho xây dựng cơ bản, tái tạo TSCĐ.
- Phế liệu thu hồi
Là những vật liệu thu hồi từ hoạt động sản xuất, thanh lý TSCĐ và công cụ
dụng cụ, có thể sử dụng lại hoặc bán.
Cách phân loại này cho biết vai trò, công dụng của từng loại vật liệu và giúp ta
sử dụng các tài khoản chi tiết một cách hợp lý. Tuy nhiên sự phân chia này chỉ
mang tính tơng đối trong phạm vi một doanh nghiệp .
Ngoài ra ngời ta còn phân loại vật liệu theo ngn nhËp:
- VËt liƯu mua ngoµi : Lµ vËt liệu mua ở thị trờng, sử dụng trong quá
trình sản xt - kinh doanh cđa doanh nghiƯp .
- VËt liƯu tự sản xuất : Là vật liệu đợc doanh nghiệp tự sản xuất ra để
phục vụ cho hoạt động sản xt - kinh doanh cđa doanh nghiƯp .
- VËt liƯu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần, vật liệu đợc cấp phát biếu,
tặng ...
Cách phân chia này cho biết nguồn nhập vật liệu của doanh nghiệp và là cơ sở
để tính giá đúng vật liệu nhập .
5


Hà Minh Kiên

Chuyên đề thực tập

Để quản lý tốt vật liệu, trên cơ sở phân loại, doanh nghiệp cần xây dựng sổ
danh điểm vật liệu. Sổ này dùng để thống nhất tên gọi, quy cách phẩm chất, đơn vị
tính, mà sè cđa vËt liƯu. Sỉ danh ®iĨm vËt liƯu cã tác dụng trong công tác quản lý

và hạch toán, đặc biệt trong điều kiện cơ giới hoá công tác hạch toán ở doanh
nghiệp.

2. Các phơng pháp tính giá nguyên vật liệu.
Tính giá nguyên vật liệu là việc dùng tiền để biểu hiện giá trị của nguyên vật
liệu. Đây là một vấn đề quan trọng trong việc tổ chức hạch toán vật liệu. Nó đảm
bảo sự cân đối giữa số lợng và giá trị vật liệu trong các nghiệp vụ nhập, xuất và tồn
kho nguyên vật liệu. Nguyên tắc cơ bản trong hạch toán nguyên vật liệu là hạch
toán theo giá thực tế.

2.1 Giá nhập kho nguyên vật liệu.
Giá thực tế của vật liệu nhập vào đợc xác định theo nguồn nhập vật liệu:
- Đối với vật liệu mua ngoài :
Giá thực tế
vật liệu
nhập kho

Giá mua
ghi trên
hoá đơn

=

+

Chi phí
thu mua
khác

Giá mua ghi trên hoá đơn bao gồm cả thuế nhập khẩu (nếu có). Nếu doanh

nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá mua không bao gồm
thuế GTGT. Ngợc lại nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
thì giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
Chi phí thu mua bao gồm các khoản:
- Chi phí vận chuyển do bên mua chịu.
- Chi phí bảo hiểm hàng hoá.
- Chi phí bảo quản, bốc dỡ, thuê kho bÃi.
- Hao hụt trong định mức.
- Công tác phí của ngời mua hàng.
- Đối với vật liệu gia công chế biến xong nhập kho:
Giá thực tế
vật liệu
nhập kho

=

Giá trị
vật liệu xuất
cho chÕ biÕn
6

+

Chi phÝ
chÕ biÕn


Hà Minh Kiên

Chuyên đề thực tập


Chi phí chế biến:
Nếu doanh nghiƯp tù chÕ biÕn th× chi phÝ chÕ biÕn bao gồm các khoản chi thực
tế mà doanh nghiệp bỏ ra để chế biến.
Nếu doanh nghiệp thuê ngoài chế biến thì chi phí chế biến thờng là tiền thuê
ngoài gia công, chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi gia công.
- Vật liệu nhận của nhà nớc cấp:
Là giá trị vật liệu ghi trên biên bản bàn giao.
- Vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần:
Tính theo giá do hội đồng định giá xác định.
- Vật liệu đợc biếu, tặng:
Giá thực tế vật liệu là giá trị vật đợc biếu, tặng hoặc tham khảo giá trên thị trờng.
ý nghĩa của các phơng pháp tính giá vật liệu nhập kho là xác định đúng giá trị
của vật liệu nhập kho.

2.2 Giá xuất kho
Mục đích của việc tính giá vật liệu xuất kho là nhằm cân đối giữa số lợng và
giá trị vật liệu. Căn cứ vào trình độ kế toán, đặc điểm của nguyên vật liệu mà doanh
nghiệp có thể lựa chọn một trong các phơng pháp tính giá sau:
- Giá thực tế bình quân gia quyền:
Khi xuất vật liệu ra sử dụng, kế toán cha xác định ngay đợc giá trị mà phải đợi
đến cuối kỳ tính ra đơn giá bình quân gia quyền:
Đơn giá
bình quân
gia quyền

=

Giá thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ

Số lợng vật liệu tồn
đầu kỳ

Giá thực tế vËt liƯu
xt sư dơng
=
trong kú

+

+

Gi¸ thùc tÕ vËt
liƯu nhËp trong kỳ
Số lợng vật liệu
nhập trong kỳ

Số lợng
Đơn giá
vật liệu xuất x bình quân
trong kỳ
gia quyền

Ưu điểm của phơng pháp này tính giá vật liệu xuất sử dụng trong kỳ tơng đối
chính xác. Tuy nhiên hạn chế của phơng pháp này là phức tạp và công việc dồn vào
cuối tháng nên cung cấp thông tin không kịp thời. Vì vậy phơng pháp này chỉ phù
hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu, trình độ kế toán tơng đối cao.

7



Hà Minh Kiên

Chuyên đề thực tập

- Giá thực tế bình quân đầu kỳ:
Kế toán dùng giá thực tế bình quân đầu kỳ để tính ra giá trị vật liệu xuất kho
trong kỳ.
Phơng pháp này có u điểm là đơn giản dễ làm nhng không chính xác.
- Giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập:
Sau mỗi lần nhập vật liệu, kế toán xác định lại đơn giá vật liệu bình quân sau
lần nhập kho đó, để từ đó xác định giá trị vật liệu xuất kho.
Đơn giá
bình quân
liên hoàn

Giá thực tÕ
vËt liƯu
xt kho

Gi¸ thùc tÕ vËt liƯu
tån kho tr­íc khi nhập

+ Giá thực tế vật
liệu nhập kho

=
Số lượng vật liệu
+ Sè l­ỵng vËt
tån kho tr­íc khi nhËp

liƯu nhËp kho
Sè l­ỵng
= vật liệu x
xuất kho

Đơn giá
bình quân
liên hoàn

Ưu điểm: Tính chính xác giá trị vật liệu xuất kho trong kỳ, phản ánh kịp thời
tình hình biến động vật t.
Nhợc điểm: Tính toán phức tạp.
Phơng pháp này chỉ phù hợp với những doanh nghiệp sử dụng ít loại vật t, số
lần nhập trong kỳ ít.
- Giá thực tế đích danh.
Vật liệu nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó, không quan tâm đến
thời gian nhập và xuất kho.
Ưu điểm: Độ chính xác cao.
Nhợc điểm: Đòi hỏi phải hạch toán chi tiết, tỷ mỉ.
Phơng pháp này phù hợp với doanh nghiệp có vật liệu có đặc điểm riêng, giá
trị lớn và có điều kiện theo dõi riêng từng lô vật liƯu nhËp kho.
-Gi¸ nhËp tríc, xt tríc.
VËt liƯu xt kho đợc tính giá trong điều kiện giả định lô vật liệu nào đợc nhập
kho trớc thì sẽ đợc xuất kho trớc, lợng vật liệu xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính
theo giá thực tế của lần nhập đó. Vật liệu tồn kho là những vật liệu nhập kho sau

8


Hà Minh Kiên


Chuyên đề thực tập

cùng. Nh vậy, nếu giá cả có xu hớng tăng thì giá trị vật liệu tån kho lín, gi¸ vËt
liƯu xt sư dơng nhá dÉn đến giá thành thấp, lợi nhuận cao và ngợc lại.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật t, số
lần nhập kho của mỗi loại không nhiều và vật liệu có yêu cầu cao về thời hạn bảo
quản.
- Giá nhập sau, xuất trớc
Tính giá vật liệu xuất kho trong điều kiện giả định lô vật liệu nào đợc nhập
kho sau thì sẽ đợc xuất kho trớc, lợng vật liệu xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính
theo giá thực tế của lần nhập kho đó. Phơng pháp này ngợc với phơng pháp nhập trớc, xuất trớc.
- Xác định vật liệu tồn kho theo giá mua thực tế lần cuối.
Giá thực tế vật liệu
Số lợng vật liƯu
=
tån kho ci kú
tån kho ci kú
tõ ®ã tÝnh ra gi¸ vËt liƯu xt kho trong kú:
Gi¸ thùc tÕ
vËt liƯu xt =
trong kú

Gi¸ thùc tÕ
vËt liƯu nhËp +
trong kú

Gi¸ thùc tế
vật liệu tồn
đầu kỳ


x

-

Đơn giá vật liệu
nhập lần cuối

Giá thực tế
vật liệu tồn
cuối kỳ

Ưu điểm: Tính giá vật liệu xuất sử dụng trong kỳ nhanh.
Nhợc điểm : Không chính xác, khó phát hiện mất mát, thiếu hụt và không
phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu.
Phơng pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật liệu
với quy cách mẫu mà khác nhau, giá trị thấp và đợc xuất dùng thờng xuyên. Các
doanh nghiệp này hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
- Giá hạch toán.
Trong thực tế, việc sử dụng giá thực tế vật liệu để hạch toán gặp rất nhiều khó
khăn: vật liệu nhập từ nhiều nguồn khác nhau, gi¸ kh¸c nhau, c¸c nghiƯp vơ nhËp,
xt diƠn ra thêng xuyên. Sau mỗi lần nhập, xuất kho, kế toán phải xác định lại giá
thực tế của mỗi loại vật liệu. Để khắc phục những khó khăn trên, các doanh nghiệp
có thể sử dụng một loại giá ổn định gọi là giá hạch toán để phản ánh biến động diễn
ra hàng ngày.
Giá hạch toán có thể là giá kế hoạch, giá cuối kỳ trớc và đợc quy định thống
nhất trong một kỳ hạch toán.
Đối với vật liệu nhập kho trong kỳ thì đợc ghi theo hai loại giá: giá hạch toán
và gi¸ thùc tÕ.


9


Hà Minh Kiên

Chuyên đề thực tập

Vật liệu xuất kho trong kỳ chỉ ghi theo giá hạch toán.
Cuối kỳ, khi tính đợc giá thực tế sẽ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán vật liệu
xuất kho trong kỳ về giá thực tế.
Giá hạch toán vật
liệu xuất trong kỳ
Giá thực tế
vật liệu
=
xuất trong kỳ

=

Số lợng vật liệu
xuất trong kỳ

Giá hạch toán
vật liệu
xuất trong kỳ

x

Đơn giá hạch
toán


Hệ số giữa giá
x thực tế và giá hạch
toán của vật liệu

Hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật liệu gọi tắt là hệ số giá vật
liệu và đợc tính theo công thức sau:

Hệ số giá
vật liệu (K)

=

Giá thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ
Giá hạch toán vật liệu
tồn đầu kỳ

+
+

Giá thực tế vật liệu nhập
trong kỳ
Giá hạch toán vật liệu
nhập trong kỳ

K có thể nhận các giá trị bằng 1, lớn hơn 1 hoặc nhỏ hơn 1.
K đợc tính cho từng loại vật liệu hoặc từng nhóm vật liệu.
Các công thức trên là cơ sở để bảng kê tính giá thực tế vật liệu, công cụ dụng
cụ. Nếu doanh nghiệp áp dụng sổ kế toán là Nhật ký- Chứng từ thì bảng này gọi tắt

là bảng kê số 3.

Bảng kê số 3 - Tính giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ.
Tháng

năm

Vật liệu chính

I.

Chỉ tiêu

Giá HT

Vật liệu phụ

Giá TT Giá HT

1. Số tồn đầu kỳ
2. Số nhập trong kỳ
3. Cộng tồn và nhập
10

GiáTT

Công cụ dụng cụ
GiáHT

Giá TT



Hà Minh Kiên

Chuyên đề thực tập

4. Hệ số giá
5. Xuất trong kỳ
6. Số tồn cuối kỳ

Phơng pháp này phù hợp víi doanh nghiƯp cã nghiƯp vơ nhËp xt kho thêng
xuyªn, giá mua thực tế biến động lớn, thông tin về giá không kịp thời.
Mỗi phơng pháp có những u và nhợc điểm khác nhau. Căn cứ vào quy mô
doanh nghiệp, đặc điểm nguyên vật liệu, trình độ của đội ngũ kế toán mà doanh
nghiệp lựa chọn một phơng pháp tính giá vật liệu xuất kho phù hợp với điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp mình. Doanh nghiệp chỉ đợc sử dụng một phơng pháp và áp
dụng cố định ít nhất trong một niên độ kế toán. Khi thay đổi phơng pháp tính giá
vật liệu xuất kho thì phải nêu rõ lý do. Việc lựa chọn phơng pháp tính giá thích hợp
có ý nghĩa rất lớn vì nó không những ảnh hởng đến khối lợng công tác kế toán mà
còn ảnh hởng đến giá vật liệu xuất kho trong kỳ, từ đó tác động đến những chỉ tiêu
quan trọng nhất của doanh nghiệp nh tổng chi phí, giá thành sả phẩm, lợi nhuận...

3. Tổ chức chứng từ hạch toán nguyên vật liệu.
-Khái niệm:
Tổ chức chứng từ là việc thiết lập khối lợng hạch toán ban đầu mang tính thủ
tục và pháp lý trên hệ thống chứng từ kế toán.
-Mục đích:
+ Vận hành tốt chế độ chứng từ nhà nớc đà ban hành cho mỗi đơn vị hạch toán
cơ sở.
+ Xây dựng hệ thống chừng từ đủ phản ánh vật liệu có tính bắt buộc và hớng

dẫn.
+Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát vật liệu bằng chứng từ.
-ý nghĩa:
+Tạo lập đợc những bằng chứng của kế toán (có giá trị pháp lý và hợp lý).
+ Tạo cơ sở cho việc ghi sổ kế toán.
+ Là cơ sở để giải quyết những tranh chÊp ph¸t sinh.
-ViƯc tỉ chøc chøng tõ vËt liƯu phải đảm bảo những nguyên tắc cơ bản sau:
+Tuân thủ thống nhất chế độ chứng từ bắt buộc và chứng tõ híng dÉn.

11


Hà Minh Kiên

Chuyên đề thực tập

+Quá trình thủ tục hoá chứng từ trong nghiệp vụ phát sinh phải đảm bảo tính
chặt chẽ và tính hợp lý.
+Việc lập chứng từ phải đợc thực hiện ngay sau khi nghiệp vụ hoàn thành.
+Việc lập và luân chuyển chứng từ phải thuận tiện cho viƯc qu¶n lý vËt liƯu
b»ng chøng tõ.
-Chøng tõ sư dơng:
Chøng từ nhập:
Hợp đồng mua hàng, phiếu đặt hàng.
Hoá đơn mua hàng.
Biên bản kiểm nhận vật t.
Phiếu nhập kho.
Biên bản vật t luân chuyển thẳng.
Biên bản kiểm kê xác nhận thừa.
Chứng từ xuất:

Phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho kiêm luân chuyển nội bộ.
Biên bản giao nhận.
Biên bản kiểm kê xác nhận thiếu.
-Các bớc lập và luân chuyển chứng từ:
+Lập hoặc tiếp nhận chứng từ: Phải thực hiện đúng mẫu ban hành, ghi đủ yếu
tố bắt buộc và hớng dẫn.
+Kiểm tra chứng từ: kiểm tra về hình thức, nội dung, số bản chứng từ. Phải
bảo đảm tính hợp lý và pháp lý.
+Sử dụng chứng từ ghi sổ.
+Lu trữ chứng từ đúng thời gian mà nhà nớc quy định.
-Quy trình lập và luân chuyển chứng từ:
+Nhập kho vật liệu mua ngoài.
Căn cứ vào Hợp ®ång kinh tÕ mµ doanh nghiƯp ký kÕt víi nhµ cung cÊp, khi
vËt liƯu vỊ ®Õn doanh nghiƯp, lËp ban kiểm nghiệm vật t để kiểm tra số lợng, mẫu
mÃ, quy cách, chất lợng của vật t và lập Biên bản kiểm nghiệm. Trên cơ sở Hoá
đơn, Biên bản kiểm nghiệm, phòng kế hoạch lập Phiếu nhập kho gồm 2 liên (hoặc 3
liên): liên 2 lu, liên 2 ngời nhập mang xuống kho làm thủ tục nhập kho, liên 3 (nếu
có) ngời nhập giữ. Thủ kho ghi vào liên 2 số thực nhập. Thủ kho ghi vào thẻ kho

12


Hà Minh Kiên

Chuyên đề thực tập

sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi đơn giá, tính thành tiền và làm căn cứ để
ghi sổ kế toán.
+ Nhập kho vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:

Trên cơ sở chứng từ giao hàng của đơn vị nhận gia công chế biến vật liệu,
phòng kế hoạch lập Phiếu nhập kho. Ngời nhËp mang PhiÕu nhËp kho xng kho
giao hµng, thđ kho lµm thđ tơc nhËp kho, ghi sè thùc nhËp vµo Phiếu nhập kho, vào
thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán.
+ Xuất kho:
Căn cứ vào nhu cầu vật t, ngời có nhu cầu xin lệnh xuất vật t. Phòng kế hoạch
lập Phiếu xuất kho thành 2 liên (hoặc 3 liên). Phiếu xuất kho sử dụng các mẫu khác
nhau tuỳ thuộc vào mục đích xuất: Phiếu xuất kho vật t, Phiếu xuất kho kiêm luân
chuyển néi bé, PhiÕu xuÊt kho theo h¹n møc... Sau khi xin ký PhiÕu xuÊt kho, ngêi
nhËn vËt t mang PhiÕu xt kho xng kho lµm thđ tơc giao nhËn vËt t víi thđ kho.
Thđ kho ghi vµo PhiÕu xt kho số thực xuất, ghi thẻ kho và chuyển cho phòng kế
toán để ghi số kế toán.
III. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp sản
xuất, đòi hỏi phải đợc dự trữ đầy đủ nhằm đảm bảo tính liên tục trong sản xuất do
đó theo dõi tình hình biến động của từng loại vật liệu là một yêu cầu cấp thiết đối
với ngời làm kế toán.
Hạch toán chi tiết vật liệu là việc ghi chép kịp thời, chính xác, đầy đủ cả về
hiện vật và giá trị từ đó cung cấp thông tin chi tiết cho ngời quản lý và đợc thực
hiện ở hai nơi : kho và phòng kế toán.
Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất đang áp dụng ba phơng pháp hạch toán
chi tiết vật liệu là:
Phơng pháp thẻ song song.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Phơng pháp sổ số d.

1. Phơng pháp thẻ song song.
- §iỊu kiƯn vËn dơng:
§èi víi doanh nghiƯp cã Ýt chđng loại vật liệu và phần lớn đợc luân chuyển
qua kho.

Mật độ nhập xuất dày đặc.
13


Hà Minh Kiên

Chuyên đề thực tập

Kho tàng tập trung.
Có khả năng lao động kế toán vật t để làm sổ, thẻ song song.

- Loại sổ:
+ Tại kho: Sổ hoặc thẻ kho. Số lợng thẻ kho bằng số loại vật t trong kho.
+ Tại phòng kế toán: Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết. Số lợng bằng số thẻ kho.

-Quy trình hạch toán.
Chứng từ
nhập
Thẻ kho

Sổ chi tiết
Chứng từ
xuất

Bảng tổng
hợp Nhậpxuất-tồn
kho NVL

Kế
toán

tổng
hợp

Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
+Tại kho:
Thủ kho căn cứ vào chứng từ, phiếu nhập, xuất vật liệu để thực hiện việc nhập
và xuất vật liệu về mặt hiện vật.
Cuối ngày, thủ kho vào thẻ kho cho từng loại vật liệu tơng ứng ở cột nhập và
xuất.
Hàng ngày hoặc định kú sau khi ghi xong thỴ kho, thđ kho chun chứng từ,
phiếu nhập, xuất cho kế toán vật liệu trên bảng giao nhận chứng từ.
Thủ kho thờng xuyên đối chiếu giữa số tồn thực tế và trên thẻ kho của từng
loại vật liệu.
Cuối tháng, thủ kho tính ra số tồn cho từng loại vật liệu trên thẻ kho.
+ở phòng kế toán:
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận chứng từ do thủ kho chuyển đến, kế
toán vật liệu ghi đơn giá và tính thành tiền.
Căn cứ vào chứng từ, kế to¸n vËt liƯu ghi sỉ chi tiÕt vËt liƯu vỊ cả hiện vật và
giá trị cho từng loại vật liệu.

14


Hà Minh Kiên

Chuyên đề thực tập

Cuối tháng kế toán vật liệu tính ra số tồn cả về hiện vật và giá trị cho từng loại

vật liệu trên sổ chi tiết vật liệu.
Kế toán vật liệu lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn.
Kế toán vật liệu lập kế hoạch đối chiếu với thủ kho về mặt hiện vật và đối
chiếu với kế toán tổng hợp về mặt giá trị. Nếu có chênh lệch thì phải tìm ra nguyên
nhân và điều chỉnh.
Ưu điểm:

Đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu, kiểm tra.
Phù hợp với mọi trình độ kế toán.

Nhợc điểm: Ghi chép trùng lặp.
Không thích hợp với doanh nghiệp sử dụng quá nhiều loại vật liệu
trong điều kiện kế toán thủ công.

2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Điều kiện vận dụng:
áp dụng cho những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật liệu, mật độ nhập,
xuất dầy đặc.

-Loại sổ:
+Tại kho: Thẻ kho.
+Tại phòng kế toán: Sổ đối chiếu luân chuyển.
Bảng kê nhập, bảng kê xuất.

-Quy trình hạch toán :
+Tại kho:
Ghi tơng tự nh phơng pháp thẻ song song.
+ Tại phòng kế toán:
Kế toán vật t sau khi ghi đơn giá, tính thành tiền vào phiếu nhập, xuất vật t,
phân loại phiếu nhập kho riêng để lập bảng kê nhập, phiếu xuất kho riêng để lập

bảng kê xuất. Cuối tháng dựa vào bảng kê nhập, xuất vào sổ đối chiếu luân chuyển
cho từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị sau đó tính ra số tồn cuối tháng. Tồn
cuối tháng trở thành tồn đầu kỳ tháng sau.
Cuối tháng kế toán vật liệu lập kế hoạch đối chiếu với thủ kho về mặt hiện vật,
đối chiếu với kế toán tổng hợp về mặt giá trị, nếu có chênh lệch thì phải điều chỉnh.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, thuận tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra sổ sách.
Tránh ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán.

15


Hà Minh Kiên

Chuyên đề thực tập

Nhợc điểm: Công việc kế toán thờng dồn vào cuối tháng, cung cấp thông tin không
kịp thời.
Thẻ kho

Chứng từ nhập

Chứng từ xuất

Bảng kê nhập

Bảng kê xuất

Sổ đối chiếu
luân chuyển


Kế toán
tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu

3. Phơng pháp sổ số d.
+ Điều kiện vận dụng
Doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật t.
Không có khả năng lao động kế toán để cập nhật hàng ngày.
Trình độ kế toán và thủ kho cao.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô lớn.

-Loại sổ:
+Tại kho: Thẻ kho.
+Tại phòng kế toán: Sổ số d (ghi cuèi kú theo sè d)
B¶ng luü kÕ nhËp, xuÊt (chỉ ghi mặt giá trị)

-Quy trình hạch toán:
16


Hà Minh Kiên

Chuyên đề thực tập

Thẻ kho

Chứng từ nhập


Sổ số d­

PhiÕu giao nhËn
chøng tõ nhËp

B¶ng luü kÕ
nhËp-xuÊt-tån
kho NVL

Chøng tõ xuÊt

PhiÕu giao nhận
chứng từ xuất

Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
+Tại kho:
Thủ kho ghi tơng tự nh các phơng pháp trên. Định kỳ, thủ kho lập phiếu giao
nhận chứng từ và chuyển cho kế toán vật liệu kèm theo các chứng từ nhập, xuất kho
Nguyên vật liệu. Cuối tháng thủ kho tÝnh ra sè tån cđa tõng lo¹i vËt liƯu trên thẻ
kho sau đó lập sổ số d về mặt hiện vật và chuyển cho kế toán vật liệu.
+Tại phòng kế toán:
Định kỳ, kế toán vật liệu tổng hợp số liệu nhập, xuất về mặt giá trị trên bảng
giao nhận chứng từ do thủ kho chuyển đến để ghi vào bảng kê luỹ kế nhập, xuất,
tồn cho từng loại vật liệu sau đó tính ra số tồn của từng loại vật liệu trên bảng kê.
Sau khi nhận sổ số d do thủ kho chuyển đến, kế toán vật liệu tính thành tiền để
tính giá trị vật liệu tồn kho cho từng loại vật liệu.
Cuối tháng kế toán vật liệu đối chiếu giữa bảng kê luỹ kế với sổ số d và đối
chiếu với kế toán tổng hợp về mặt giá trị. Nếu có chênh lệch thì phải tiến hành điều

chỉnh.
Ưu điểm: Tránh đợc sự ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán.
Đối chiếu số liệu đợc thực hiện định kỳ.
Nhợc điểm: Rất khó phát hiện sai sót, nhầm lẫn. Phơng pháp này chỉ thích hợp với
những doanh nghiệp có đội ngũ kế toán có trình độ cao.

17


Hà Minh Kiên

Chuyên đề thực tập

IV. hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu.

1.Các phơng pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Vật liệu là TSLĐ của doanh nghiệp, nó đợc nhập, xuất kho một cách thờng
xuyên. ở mỗi doanh nghiệp vật liệu có đặc điểm riêng dẫn đến các doanh nghiệp áp
dụng các phơng thức kiểm kê khác nhau. Có hai phơng thức kiểm kê là kiểm kê
theo từng nghiệp vụ nhập, xuất kho và kiểm kê một lần vào cuối kỳ. Tơng ứng với
hai phơng thức kiểm kê trên, kế toán về vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói
chung có hai phơng pháp hạch toán: Phơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng
pháp kiểm kê định kỳ.

a) Phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình
hiện có, biến động tăng giảm nguyên vật liệu một cách thờng xuyên, liên tục trên
các tài khoản phản ánh hàng tồn kho.
Trong trờng hợp áp dụng phơng pháp này, tài khoản kế toán vật liệu phản ánh
số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của vật liệu do đó có thể xác định vật liệu

tồn kho trên sổ kế toán bất cứ lúc nào.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật liệu, kế toán vật liệu so
sánh, đối chiếu với số liệu tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế
phải khớp với số tồn trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch thì phải tìm nguyên nhân và
có biện pháp xử lý kịp thời.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên thờng đợc áp dụng trong các doanh nghiệp
mà vật liệu có giá trị lớn.

b) Phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế
để phản ánh hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán và từ đó tính ra giá trị vật liệu đÃ
xuất trong kỳ theo công thức:
Giá thực tế
vật liệu xuất =
trong kú

Gi¸ thùc tÕ
vËt liƯu nhËp +
trong kú

Gi¸ thùc tÕ
vËt liệu tồn
đầu kỳ

-

Giá thực tế
vật liệu tồn
cuối kỳ


Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động nguyên vật liệu không đợc
theo dõi, phản ánh trên tài khoản hàng tồn kho. Giá trị nguyên vật liệu nhập kho
trong kỳ đợc phản ánh trên tài khoản riêng (tài khoản mua hàng).

18


Hà Minh Kiên

Chuyên đề thực tập

Công tác kiểm kê vật liệu đợc tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định giá trị
vật liệu tồn kho thực tế làm cơ sở ghi sổ kế toán của tài khoản vật liệu đồng thời căn
cứ vào giá trị vật liệu tồn kho tính ra trị vật liệu xuất kho trong kỳ.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ thờng đợc áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều
chủng loại vật liệu với quy cách mẫu mà khác nhau, giá trị thấp và các nghiệp vụ
nhập, xuất diễn ra thờng xuyên.
Phơng pháp này có u điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lợng công tác kế toán
nhng độ chính xác thấp, khó phát hiện mất mát, hao hụt và thông tin không cập
nhật thờng xuyên.

2. Hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.

2.1 Tài khoản sử dụng.
Khi áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán vật liệu, kế toán thờng sử dụng các tài khoản sau:
-TK151: Hàng mua đang đi trên đờng.
Bên Nợ: Giá trị vật liệu đang đi trên đờng cuối kỳ.
Bên Có: Giá trị vật liệu đang đi trên đờng cuối kỳ trớc đà về tới doanh
nghiệp và nhập kho.
Số d Nợ: Giá trị vật liệu đi đờng (đầu kỳ hoặc cuối kỳ).

-TK152: Nguyên vật liệu.
Bên Nợ: Giá thực tế vật liệu nhập kho
Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có: Trị giá thực tế vật liệu xuất kho.
Trị giá thực tế vật liệu thiếu khi kiểm kê.
Giảm giá hàng mua, trả lại ngời bán.
Số d nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho.
Tài khoản này có thể mở chi tiÕt nh sau:
1521 Nguyªn vËt liƯu chÝnh.
1522 vËt liƯu phơ.
1523 Nhiên liệu.
1524 Phụ tùng thay thế.
1525 Vật liệu, thiệt bị đầu t xây dựng cơ bản.
1528 Vật liệu khác.

2.2 Hạch toán nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu.
19


Hà Minh Kiên

Chuyên đề thực tập

-Trờng hợp 1: Vật liệu mua ngoài, hàng và hoá đơn cùng về.
Căn cứ vào Hoá đơn mua hàng, Biên bản kiểm nhận và Phiếu nhập kho kế toán
ghi:
Nợ TK152: Giá thực tế vật liệu nhập kho.
Nợ TK133 Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK331: Số tiền phải trả cho ngời bán.
Có TK111,112,141 Số tiền đà trả.

+Nếu đợc hởng chiết khấu thanh toán trớc hạn:
Nợ TK111,112,331: Số đợc hởng.
Có TK711: Thu nhập tài chính.
+Trờng hợp hàng thừa so với hoá đơn:
Nếu nhập toàn bộ:
Nợ TK152: Số thực nhập.
Nợ TK133: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK331, 111, 112: Số ghi trên Hoá đơn.
Có TK3381: Số hàng thừa.
Khi xuất trả lại cho ngời bán:
Nợ TK3381: Số hàng thừa trả lại cho ngời bán.
Có TK152: Xuất kho NVL.
Có TK133: Thuế GTGT của hàng trả thừa.
Số hàng thừa đợc coi nh giữ hộ ngời bán, khi nhập ghi đơn bên Nợ TK002, khi
xử lý ghi đơn bên Có TK002. Trờng hợp doanh nghiệp đồng ý mua nốt số hàng thừa
thì nhập kho ghi tơng tự nh trên.
+ Trờng hợp hàng thiếu so với hoá đơn:
Kế toán chỉ phản ánh số hàng thực nhận, số thiếu căn cứ vào biên bản kiểm
nghiệm sẽ thông báo cho bên bán biết.
Phản ánh số hàng thiếu kế toán ghi:
Nợ TK1381: Số hàng thiếu so với Hoá đơn
Có TK331: Ghi giảm số phải trả ngời bán.
+Trờng hợp hàng kém phẩm chất, sai quy cách, không đảm bảo nh trong hợp đồng:
Số hàng này có thể đợc giảm giá hoặc trả lại cho ngời bán. Khi xuất kho trả lại cho
ngời bán kế toán ghi:
Nợ TK331,111,112,138: Tổng giá có thuế của hàng trả lại.
20


Hà Minh Kiên


Chuyên đề thực tập

Có TK133: Thuế GTGT của hàng trả lại.
Có TK152: Giá cha có thuế của hàng trả lại.
-Trờng hợp 2: Hoá đơn về nhng hàng cha về:
Kế toán lu hoá đơn vào hồ sơ hàng đi đờng. Nếu trong kỳ hàng về thì ghi sổ
nh bình thờng. Trong trờng hợp cuối kỳ hàng cha về thì coi đó là hàng đang đi đờng
và ghi nh sau:
Nợ TK151: Hàng mua đang đi đờng.
Nợ TK133: Thuế GTGT của hàng đang đi đờng.
Có TK331,111,112,141 Số phải trả hoặc đà trả cho ngời bán.
Trong kỳ sau, khi hàng về:
Nợ TK152: Nếu hàng nhập kho.
Nợ TK621, 627: Xuất cho sản xuất.
Có TK151: Hàng mua đang đi đờng đà về tới doanh nghiệp.
-Trờng hợp 3: Hàng về nhng hoá đơn cha về:
Làm thđ tơc nhËp kho nhng cha ghi sỉ kÕ to¸n. Đợi đến cuối kỳ nếu hàng về
thì ghi tơng tự nh trờng hợp 1, nếu hoá đơn cha về thì ghi sổ theo giá tạm tính, kỳ
sau khi hoá đơn về thì tiến hành điều chỉnh giá tạm tính về giá thực tế:
Nếu giá thực tế > giá tạm tính
Ghi bổ sung số chênh lệch.
Hoặc ghi số âm: Xoá bỏ giá tạm tính.
Ghi lại theo giá thực tế.
Nếu giá thực tế < giá tạm tính
Ghi số âm số chênh lệch
Hoặc xoá bỏ giá tạm tính và ghi theo giá thực tế.
-Trờng hợp 4: Vật liệu do nhà nớc cấp, các cổ đông góp vốn cổ phần, các bên góp
vốn thành lËp doanh nghiƯp:
Nỵ TK152: NhËp kho NVL.

Cã TK411: Ngn vèn kinh doanh.
-Trờng hợp 5: Nhập lại vật liệu trớc đây góp vốn liên doanh:
Nợ TK152: Giá thực tế NVL nhập kho.
Có TK128, 222: Góp vốn liên doanh hoặc đầu t ngắn hạn khác.
-Trờng hợp 6: Nhập kho vật liệu chế biến hoặc thuê ngoài chế biến:
21


Hà Minh Kiên

Chuyên đề thực tập

Nợ TK152: Giá thực tế NVL nhËp kho.
Cã TK154: Chi phÝ SXKD dë dang.
-Trêng hỵp 7: Nhập lại vật liệu xuất cho sản xuất nhng không sử dụng hết:
Nợ TK152: Nhập lại NVL không sử dơng hÕt.
Cã TK621, 627: Ghi gi¶m chi phÝ SXKD trong kú.
-Trêng hỵp 8: NhËp kho phÕ liƯu thu håi:
Tõ thanh lý TSCĐ:
Nợ TK152: Giá thực tế phế liệu thu hồi.
Có TK721: Thu nhập bất thờng.
Báo hỏng CCDC:
Nợ TK152: Giá thực tÕ phÕ liƯu thu håi.
Cã TK142 (1421): Chi phÝ tr¶ trớc
Từ sản xuất:
Nợ TK152: Nhập kho phế liệu thu hồi.
Có TK154: Chi phí SXKD dở dang.
-Trờng hợp 9: Đánh giá lại vật liệu, nếu tăng:
Nợ TK 152: Số chênh lệch.
Có TK412: Chênh lệch đánh giá lại NVL.

Chú ý:
- Khi mua nguyên vật liệu căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm, chỉ nhập kho
những vật liệu đúng quy cách, phẩm chất, ®óng víi sè thùc tÕ kiĨm nghiƯm. NÕu cã
hao hơt trong định mức thì số hao hụt đợc tính vào giá thực tế. Nếu hao hụt ngoài
định mức thì cần tìm nguyên nhân và xử lý:
Nợ TK152: Giá thực tế NVL nhập kho.
Nợ TK1381: Phần hao hụt ngoài định mức
Nợ TK133: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK331: Số tiền phải thanh to¸n cho ngêi b¸n.
Cã TK111, 112, 141...: Sè tiỊn đà trả
Khi xử lý:
Nợ TK111, 112, 334, 1388: Ngời vận chuyển bồi thờng
Nợ TK331: Thiếu do ngời bán chuyển thiếu.
Có TK1381: Phần thiếu hụt ngoài định mức.

22


Hà Minh Kiên

Chuyên đề thực tập

- Đối với các doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì
giá thực tế vật liệu nhập kho bao gồm cả thuế GTGT. Kế toán không sử dụng
TK133 để hạch toán thuế GTGT.

2.3 Hạch toán nghiệp vụ xuất kho vật liệu.
-Trờng hợp 1: Xuất cho sử dụng:
Nợ TK621: Giá thực tế vật liệu xuất cho chế biến sản phẩm.
Nợ TK 6272: Gi¸ thùc tÕ vËt liƯu xt dïng chung ë c¸c PXSX.

Nợ TK 6412: Giá thực tế vật liệu xuất sử dụng cho bán hàng.
Nợ TK 6422: Giá thực tế vật liệu xuất cho quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 241: Giá thực tế vật liệu xuất cho XDCB hoặc sửa chữa TSCĐ.
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất kho.
-Trờng hợp 2: Xuất vật liệu cho chế biến hoặc thuê ngoài chế biến:
Nợ TK 154: Chi phí SXKD dở dang.
Có TK 152: Gi¸ thùc tÕ vËt liƯu xt cho chÕ biến.
-Trờng hợp 3: Xuất vật liệu để góp vốn liên doanh. Khi góp vốn thì phải tính giá lại
và so sánh số góp vốn liên doanh với giá trị vật liệu ghi trên số kế toán của công ty,
nếu có chênh lệch thì hạch toán vào TK412.
+Số góp vốn liên doanh = số ghi trên sổ kế toán:
Nợ TK 128, 222: Số vốn góp liên doanh.
Có TK 152: Giá thực tÕ vËt liƯu xt kho.
+Sè gãp vèn liªn doanh > số ghi trên sổ kế toán:
Nợ TK 128, 222: Giá thoả thuận ghi trong biên bản góp vốn.
Có TK 412: Số chênh lệch.
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu ghi trªn sỉ cđa doanh nghiƯp.
+Sè gãp vèn liªn doanh < số ghi trên sổ kế toán:
Nợ TK 128, 222: Giá thoả thuận ghi trong biên bản góp vốn.
Nợ TK 412: Số chênh lệch.
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu ghi trên sổ của doanh nghiệp.
-Trờng hợp 4: Xuất kho vật liệu để bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng b¸n.
Cã TK 152: Gi¸ thùc tÕ vËt liƯu xt kho để bán.
-

Trờng hợp 5: Tính giá lại vật liệu, nếu gi¶m:

23



Hà Minh Kiên

Chuyên đề thực tập

Nợ TK 412: Chênh lệch đánh giá lại NVL.
Có TK 152: Số chênh lệch.
-Trờng hợp 6: Khi mua nguyên vật liệu đợc hởng giảm giá, bớt giá:
Nợ TK 111, 112, 331: Số tiền đợc hởng.
Có TK 152: Số giảm giá, bớt giá.

2.4 Hạch toán kết quả kiểm kê kho vật liệu.
Định kỳ hoặc đột xuất, doanh nghiệp có thể kiểm tra tại chỗ tình hình nguyên
vật liệu. Trong quá trình kiểm kê phải lập biên bản kiểm kê vật liệu, xác định vật
liệu hiện có và đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán để xác định số thừa, thiếu, kém
phẩm chất, h hỏng. Biên bản kiểm kê vật liệu là chứng từ chủ yếu để hạch toán kết
quả kiểm kê.
-Trờng hợp 1: Kiểm kê phát hiện vật liệu thiếu hoặc kém phẩm chất, doanh nghiệp
phải tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý. Tuỳ nguyên nhân hoặc quyết định xử
lý mà kế to¸n ghi nh sau:
+ VËt liƯu thiÕu do xt kho thừa:
Nợ TK 621, 627, 641, 642... Ghi tăng chi phí SXKD.
Có TK 152: Trị giá vật liệu thiếu.
+ Vật liệu thiếu trong định mức hao hụt hoặc có quyết định xử lý số thiếu hụt tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 152: Trị giá vật liệu thiếu tính vào CPSXKD.
+ Nếu ngời phạm lỗi bồi thờng:
Nợ TK 111, 334, 1388: Số tiền đợc bồi thờng.
Có TK 152: Trị giá vật liệu thiếu.

+ Nếu cha phát hiện đợc nguyên nhân, chờ xử lý:
Nợ TK 1381: NVL thiếu chờ xử lý.
Có TK 152: Trị giá vật liệu thiếu.
-Trờng hợp 2: Phát hiện vật liệu thừa.
+Nếu vật liệu thừa là của doanh nghiệp:
Nợ TK 152:Trị giá vật liệu thừa.
Có TK 3381: Tài sản thừa chờ xử lý.
+ Nếu vật liệu thừa xác định sẽ trả cho doanh nghiệp khác, kế toán ghi đơn bên Nợ
TK 002
24


Hà Minh Kiên

Chuyên đề thực tập

3. Hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Trờng hợp doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán
nguyên vật liệu phải sử dụng TK611- tài khoản mua hàng.
Kết cấu của TK611:
Bên Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ.
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ.
Bên Có: Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Trị giá vật liệu trả lại cho ngời bán, giảm giá đợc hởng.
Giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ.
Trình tự hạch toán:
-Đầu kỳ kế toán kết chuyển vật liệu tồn kho và vật liệu đang đi đờng.
Nợ TK 611(6111) Kết chuyển giá trị NVL đầu kỳ.
Có TK 152, 151: NVL tồn kho, hàng mua đang đi đờng đầu kỳ.
-Trong kỳ, căn cứ vào chứng từ mua nguyên vật liệu trong kỳ kế toán ghi:

Nợ TK 611(6111): Giá mua cha có thuế GTGT.
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 331,111,112,141...Tổng giá thanh toán.
Hạch toán giảm giá hàng mua:
Nợ TK 111,112,331: Số tiền đợc hởng.
Có TK611(6111): Giảm giá hàng mua.
Hạch toán hàng trả lại:
Nợ TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán của hàng trả lại.
Có TK 133(1331): Thuế GTGT của hàng trả lại.
Có TK 611(6111): Giá cha có thuế của hàng trả lại.

Sơ đồ hạch toán tổng hợp nhập, xuất vật liệu.
(Theo phơng pháp Kê khai thêng xuyªn)
TK151

TK152

25

TK154


×