Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

194 Tổ chức thực hiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Tân Phát- Thanh Trì - Hà Nội (Bông)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.98 KB, 56 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
lời nói đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng với cơ chế quản lý mới đã mở ra cho
doanh nghiệp một môi trờng kinh daonh thông thoáng. Nền kinh tế nớc ta đã và
đang đạt đợc những thành tựu to lớn. Để tồn tại và phát triển trong cơ chế mới đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lợc quản lý sản xuất kinh doanh hợp lý đặc
biệt là quản lý NVL. Bởi NVL chính là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất, là yếu tố cấu thành thực thể sản phẩm và chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm. Vì vậy hoàn thành hay không hoàn thành kế hoạch sản xuất cả về
mặt khối lợng cũng nh chất lợng. Muốn tiến hành sản xuất đợc đều đặn, đồng bộ,
liên tục thì doanh nghiệp phải đảm bảo cung cấp NVL đủ về số lợng , kịp về thời
gian, đúng chủng loại, đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo vệ chất lợng. Việc mua, sử
dụng và dự trữ tiết kiệm có hiệu quả NVL có tác dụng làm tăng khối lợng sản
phẩm sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận từ đó làm tăng tích luỹ
cho ngân sách, tăng quỹ xí nghiệp, cải thiện đời sống ngời lao động.
Với kiến thức tiếp thu đợc ở trờng và thực tế tìm hiểu tại Công ty đợc sự
giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo Nguyễn Quỳnh Nh với sự giúp đỡ của các
cô chú Phòng kế toán và Ban lãnh đạo Công ty TNHH Tân Phát, em đã hoàn
thành báo cáo với đề tài: "Tổ chức thực hiện công tác kế toán NVL tại Công ty
TNHH Tân Phát- Thanh Trì - Hà Nội".
Do quá trình thực tập và viết báo cáo quá ngắn ngủi, kiến thức còn hạn chế
nên báo cáo sẽ không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em xin đợc các thầy cô
giáo và Công ty TNHH Tân Phát đóng góp thêm những ý kiến quý báo để hoàn
thiện hơn nữa công tác kế toán NVL của Doanh nghiệp.
Lê Thị Thu Phơng - KT04B
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chơng I
Các vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu
I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NVL
NVL là những đối tợng lao động thể thiện dới dạng vật hoá bao gồm:


Nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, thiết bị xây dựng cơ bản (nó là tài
sản dự trữ, là đối tợng lao động của sản xuất kinh doanh).
- NVL có đặc điểm là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và
toàn bộ giá trị NVL đợc chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
+ Toàn bộ giá trị NVL chuyển vào giá trị sản phẩm mới hình thành lên chi
phí NVL thực tiễn và đợc tính vào giá thành sản phẩm.
+ Chi phí NVL chiếm tỉ trọng lớn (70-90%) trong giá thành sản phẩm là
một trong ba yếu tố không thể thiếu của quá trình sản xuất kinh doanh góp phần
đảm bảo cho doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất, kế hoạch mặt hàng, tính
đồng bộ đều đặn trong sản xuất.
II. Phân loại, đánh giá và nhiệm vụ của NVL.
1. Phân loại NVL
NVL rất đa dạng, phong phú và có nhiều chủng loại do đó có nhiều cách
phân loại khác nhau nhng nếu căn cứ vào vai trò và tác dụng của NVL thì đợc
phân thành: NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng
cơ bản, vật liệu khác.
2. Phơng pháp đánh giá và cách đánh giá NVL
2.1. Nguyên tắc đánh giá NVL
NVL hiện có ở các doanh nghiệp đợc phản ánh trong sổ sách kế toán theo
giá thực tế. Giá thực tế NVL trong từng trờng hợp có thể khác nhau tuỳ thuộc vào
nguồn NVL và giai đoạn nhập xuất NVL vì vậy khi hạch toán phải tuân theo
nguyên tắc nhất quán trong cách tính giá NVL.
Lê Thị Thu Phơng - KT04B
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2. Cách đánh giá NVL nhập kho.
NVL nhập kho có thể là do nhiều nguồn khác nhau nh tự sản xuất thuê gia
công chế biến, hoặc do nhận vốn góp liên doanh, kiểm kê phát hiện thừa . nh ng
nguồn phổ biến nhất là mua ngoài.

Với NVL mua ngoài dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá vật liệu đợc tính là giá mua ghi trên hoá
đơn của ngời bán cộng với các chi phí thu mua khác và thuế nhập khẩu (nếu có)
trừ đi các khoản giảm giá hàng mua và chiết khấu thơng mại đợc hởng.
Với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp là tổng giá
thanh toán gồm cả thuế GTGT.
2.3. Cách đánh giá NVL xuất kho.
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và
trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán mà lựa chọn phơng pháp tính giá phù hợp
cho doanh nghiệp mình. Theo chuẩn mực kế toán số 02" Hàng tồn kho ban hành
theo quyết định 149/2001/BTC ngày 31/12/2001" ta có thể sử dụng một trong các
phơng pháp sau:
Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc; phơng pháp nhập sau, xuất trớc; phơng
pháp đơn giá bình quân có ba cách tính: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ, giá
đơn vị bình quân cuối kỳ trớc, giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập; phơng pháp
đích danh và phơng pháp giá hạch toán.
3. Nhiệm vụ:
Để thực hiện tốt công tác quản lý NVL kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ
sau:
- Ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời số liệu hiện có và tình hình
luân chuyển của NVL cả về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng đắn giá trị vốn của
NVL nhập -xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ cho yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua, sử dụng và dự
trữ NVL.
Lê Thị Thu Phơng - KT04B
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tổ chức kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp
thông tin phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp.
III. thủ tục quản lý nhập - xuất kho nvl và các chứng từ kế
toán liên quan.
1. Thủ tục nhập - xuất kho
- Thủ tục nhập kho: Khi có giấy báo nhận hàng, hàng về đến nơi phải lập
ban kiểm nghiệm (về số lợng, quy cách, chắt lợng .) Ban kiểm nghiệm lập biên
bản kiểm nghiệp, bộ phận cung ứng lập phiếu nhập kho dựa trên hoá đơn mua
hàng, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi chuyển cho thủ kho. Thủ kho
kiểm tra và nhận hàng rồi ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán làm thủ tục
ghi sổ chi tiết và sổ tổng hợp nhập NVL. Trờng hợp hàng thừa, thiếu thủ kho phải
báo cho bộ phận cung ứng và cùng ngời giao lập biên bản chờ xử lý.
- Thủ tục xuất kho: Căn cứ vào nhu cầu sử dụng NVL của đơn vị sản xuất,
nhân viên phòng tổng hợp lập phiếu xuất kho. S au khi có phiếu xuất kho công
nhân đội sản xuất cần đến kho lĩnh NVL. Thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ kho
rồi chuyển phiếu xuất kho cho bộ phận kế toán làm thủ tục ghi sổ chi tiết và sổ
tổng hợp xuất NVL. Phiếu xuất kho ghi làm 3 liên: 1 liên thủ kho giữ, 1 liên ngời
lập phiếu xuất kho giữ và 1 liên ngời lĩnh NVL giữ.
2. Các chứng từ cần thiết.
Phiếu nhập kho (01-VT); phiếu xuất kho (014- VT); phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ (03/VT-3LL); biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (08-
VT); Biên bản kiểm nghiệm (05-VT); thẻ kho (06-VT); phiếu báo vật t còn lại
cuối kỳ(07-VT)
Ngoài các chứng từ bắt buộc các doanh nghiệp có thể dùng thêm các chứng
từ hớng dẫn nh: Phiếu xuất vật t theo hạn mức (04-VT)
Lê Thị Thu Phơng - KT04B
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
IV. kế toán chi tiết và tổng hợp nvl
1. Kế toán chi tiết NVL
Để kế toán chi tiết vật liệu hiện nay ở nớc ta các doanh nghiệp đang áp

dụng một trong 3 phơng pháp:
a) Phơng pháp thẻ song song.
Sơ đồ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
theo phơng pháp thẻ song song
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Lê Thị Thu Phơng - KT04B
5
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ hoặc
sổ chi tiết vật
liệu, công cụ,
dụng cụ
Bảng tổng hợp nhập
xuất, tồn kho vật liệu,
công cụ dụng cụ
Kế toán
tổng hợp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
b) Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Sơ đồ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
c) Phơng pháp sổ số d.
Sơ đồ chi tiết vật liệu, dụng cụ, công cụ

theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Mỗi phơng pháp có những u nhợc điểm khác nhau tuỳ theo từng đặc điểm
mỗi doanh nghiệp mà áp dụng phơng pháp nào cho phù hợp.
Lê Thị Thu Phơng - KT04B
6
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê nhập
Kế toán
tổng hợp
Bảng kê xuất
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Kế toán
tổng hợp
Bảng luỹ kế nhập
xuất tồn kho
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2. Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
2.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152" Nguyên liệu, vật liệu", tài khoản 151 "Hàng đang đi trên đ-
ờng", tài khoản 331 "Phải trả cho ngời bán". Ngoài ra trong quá trình hạch toán
còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nh tài khoản 133, tài khoản 111,
112 .
2.2. Hạch toán tình hình biến động tăng NVL đối với các doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu t rừ.
Đối với các cơ sở kinh doanh đã có đủ điều kiện tính thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ. Nh vậy khi mua hàng trong tổng giá thanh toán phải trả cho
ngời bán, phần giá mua cha có thuế đợc ghi tăng giá mua NVL còn phần thuế
GTGT đầu vào đợc ghi vào sổ đợc khấu trừ.
Các nghiệp vụ làm tăng NVL có thể do doanh nghiệp tự chế, thuê ngoài gia
công chế biến, do nhận góp vốn liên doanh, do xuất dùng cha hết nhập kho . nh -
ng nghiệp vụ kế toán chủ yếu nhất là tăng NVL do mua ngoài sẽ đợc hạch toán
nh sau:
a) Trờng hợp mua ngoài hàng, hoá đơn cùng về:
* Trờng hợp hàng về đủ so với hoá đơn: Căn cứ vào hoá đơn mua hàng biên
bản kiểm nhận và phiếu nhập kho kế toán ghi.
Nợ TK 152: Giá mua + chi phí mua NVL
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ (3331 thuế GTGT hàng hoá, dịch vụ
đợc khấu trừ).
Có TK 331: Tổng giá trị thanh toán
* Trờng hợp hàng về thiếu so với hoá đơn: Kế toán chỉ ghi tăng số NVL
thực nhận, số phiếu phải căn cứ vào biên bản kiểm nhận thông báo cho bên bán để
cùng giải quyết.
Lê Thị Thu Phơng - KT04B
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 152: Giá trị số thực nhập kho.

Nợ TK 1381: Giá trị số thiếu không có thuế GTGT.
Nợ TK: 133: Thuế GTGT theo hoá đơn.
Có TK: 331:Giá thanh toán theo hóa đơn.
- Nếu ngời bán giao tiếp hàng thiếu
Nợ TK152 (Chi teietsNVL): Số thiếu đã nhận.
Có TK 138 (1381): Xử lý số thiếu
- Nếu ngời bán không còn hàng.
Nợ TK331: Tổng giá thanh toán
Có TK 138 (1381): Xử lý số thiếu
Có TK 133(1331): Thuế GTGT tơng ứng số hàng thiếu.
- Nếu cá nhân làm mất phải bồi thờng:
Nợ TK 138 (1388): Cá nhân bồi thờng
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT tơng ứng số hàng thiếu cá
nhân bồi thờng.
Có TK 138 (1381): Xử lý số thiếu mà cá nhân bồi thờng
- Nếu thiếu không xác định đợc nguyên nhân.
Nợ TK 811: Số thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK 138 (1381) Xử lý tối thiểu.
* Trờng hợp hàng về thừa so với hoá đơn: Bên phát hiện thừa phải báo cáo
cho các bên liên quan biết để xử lý, kế toán hạch toán.
- Nếu nhập toàn bộ thì ghi tăng giá trị NVL:
Nợ TK 152: Giá mua + chi phí mua NVL cha có thuế.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 331: Tổng giá thanh toán theo hoá đơn.
Có TK: Giá trị hàng thừa theo giá mua cha thuế.
- Nếu trả lại hàng thừa:
Nợ TK 338 (3381): Giá trị thừa đã xử lý
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT của số hàng thừa.
Có TK 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa.
Lê Thị Thu Phơng - KT04B

8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Nếu không rõ nguyên nhân thì ghi tăng thu nhập bất thờng.
Nợ TK 338 (3381):Trị giá hàng thừa
Có TK 711: Số thừa không rõ nguyên nhân.
b) Trờng hợp hàng về hoá đơn cùng về
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho, kế
toán phản ánh vào giá mua của hàng nhập kho bằng bút toán:
Nợ TK 152 (chi tiết từng loại vật liệu): giá thực tế vật liệu nhập kho
Nợ TK 153 (chi tiết từng loại): giá thực tế dụng cụ công cụ nhập kho
Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK liên quan (331, 111, 112, 141 ): tổng giá thanh toán của vật liệu,
công cụ, dụng cụ mua ngoài.
- Trờng hợp doanh nghiệp đợc hởng chiết khấu thơng mại hay giảm giá
hàng mua (do hàng kém phẩm chất, sai quy cách, do giao hàng chậm ) hoặc
hàng mua nay trả lại chủ hàng.
Nợ TK 331: trừ vào số tiền phải trả ngời bán
Nợ TK 111, 112: Số tiền đợc ngời bán trả lại
Nợ TK 138 (1388): Số đợc ngời bán chấp nhận nhng cha trả.
Có TK liên quan (152,153 - chi tiết từng loại): số giảm giá hàng
mua, chiết khấu thơng mại hay hàng mua trả lại theo giá không thuế.
Có TK 133 (1331): thiếu GTGT đầu vào tơng ứng.
- Trờng hợp doanh nghiệp đợc hởng chiết khấu thanh toán khi mua hàng do
thanh toán tiền hàng trớc hạn.
Nợ TK liên quan (331, 111, 112, 1388, ): trừ vào số tiền hàng phải trả hay
nhận bằng tiền,
Có TK 511: số tiền đợc hởng
c) Trờng hợp hoá đơn về nhng hàng cha về
Kế toán lu hoá đơn vào tập hồ sơ "Hàng mua đang đi trên đờng". Nếu trong
tháng, hàng về thì ghi sổ bình thờng, còn nếu cuối tháng vẫn cha về thì ghi:

Nợ TK 151: Giá mua theo hoá đơn (không có thuế GTGT)
Lê Thị Thu Phơng - KT04B
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK liên quan (331, 111, 112, 141 )
Sang tháng sau, khi hàng về ghi:
Nợ TK liên quan (152, 153, 1561 - chi tiết từng loại)
Nếu nhập kho vật liệu, dụng cụ, hàng hoá
Nợ TK 621, 627, 641, 642: nếu chuyển giao trực tiếp cho các bộ phận sử
dụng, không qua kho.
Có TK 151: hàng đi đờng kỳ trớc đã về.
Hạch toán tăng NVL trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp: Hạch toán tơng tự nh doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ nhng phần thuế GTGT đợc tính vào trị giá thực tế của NVL nên khi
mua ngoài giá mua bằng tổng giá thanh toán.
2.3. Hạch toán tình hình biến động giảm NVL
Khi xuất NVL sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm, dịch vụ hoặc cho
quản lý, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho ghi:
Nợ TK621: Giá trị NVL xuất cho sản xuất sản phẩm.
Nợ TK 627: Giá trị NVL xuất cho bộ phận quản lý.
Nợ TK 641: Giá trị NVL xuất cho bộ phận bán hàng.
Nợ TK 642: Giá trị NVL xuất cho bộ phận quản lý doanh nghiệp
Có TK 152: Tổng giá trị NVL xuất cho các bộ phận.
Ngoài ra còn giảm do xuất bán, góp vốn liên doanh, cho vay tạm thời hoặc
do các nguyên nhân khác.
Lê Thị Thu Phơng - KT04B
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chơng II

Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH Tân Phát
I. Quá trình phát triển và đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
của Công ty
1. Quá trình phát triển của Công ty
Công ty TNHH Tân Phát đợc thành lập ngày 18/9/1999 theo quyết định số
GP/TLDN của UBND thành phố H Nội với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là
Dệt may
Tên giao dịch: Công ty TNHH Tân Phát
Trụ sở: Văn Điển - Thanh Trì - H Nội
Đến nay doanh nghiệp đã có quá trình phát triển trên 7 năm, ngay từ ngày
có quyết định thành lập, đợc sự ủng hộ của UBND thành phố H Nội, Công ty
TNHH đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trờng.
Để khẳng định đợc mình trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh khốc liệt,
Công ty luôn lấy chất lợng sản phẩm là trọng tâm trên cơ sở đó tăng số lợng sản
phẩm để tăng năng suất lao động. Đặc biệt quan tâm đến khâu sắp xếp tổ chức lao
động sao cho phù hợp với yêu cầu sản xuất. Đầu t mua sắm máy móc, hiện đại, đa
dạng hóa sản phẩm và ngày một nâng cao tay nghề cho công nhân.
Trải qua hơn 7 năm hình thành và phát triển, Công ty đã có những thành tích
đáng kể. Hiện nay Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, sản
phẩm của Công ty đã có mặt tại một số thị trờng lớn nh: Mỹ, Ba Lan, Nhật Bản.
Những thành tựu đạt đợc tuy còn khiêm tốn nhng nó đã đánh dấu bớc phát
triển lâu dài của Công ty TNHH Tân Phát.
Điều này có thể thấy rõ trong bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công
ty qua năm 2005 và năm 2006.
Lê Thị Thu Phơng - KT04B
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006
Doanh thu thuần Tr.đ 85 tỷ đồng 105 tỷ đồng

Lợi nhuận trớc thuế Tr.đ 475 triệu đồng 965 triệu đồng
Tổng số vốn kinh doanh trong đó: Tr.đ 3,7 tỷ đồng 5,0 tỷ đồng
- Vốn cố định 1,75 tỷ đồng 2 tỷ đồng
- Vốn lu động 1,95 tỷ đồng 3 tỷ đồng
Các khoản nộp ngân sách Tr.đ 305 triệu đồng 542 triệu đồng
Tổng số lao động Ngời 50 75
Thu nhập BQ 1 lao động 1 tháng Đồng 1.000.000 đ/ng 1.200.000đ/ng
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Việc tổ chức quản lý rất quan trọng đối với các doanh nghiệp, giúp cho việc
đảm bảo sản xuất kinh doanh và đặc biệt là việc nâng cao chất lợng sản phẩm đợc
thực hiện và hoàn thiện hơn. Doanh nghiệp nào thực hiện công tác quản lý một
cách nghiêm túc hơn và có hệ thống thì ở đó có hiệu quả sản xuất và sản phẩm sản
xuất ra đạt chất lợng cao.
ở Công ty TNHH Tân Phát, do sản phẩm chủ yếu xuất khẩu, đòi hỏi chất l-
ợng cao nên công tác tổ chức quản lý chất lợng đợc cán bộ lãnh đạo đặc biệt quan
tâm.
Công ty TNHH Tân Phát thực hiện chế độ quản lý theo hình thức trực tuyến.
Công ty áp dụng mô hình hệ thống chất lợng từ Tổng giám đốc đến các phòng ban
và đến các công nhân sản xuất.
Lê Thị Thu Phơng - KT04B
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ bộ máy quản lý và điều hành tổ chức sản xuất
kinh doanh ở Công ty TNHH Tân Phát
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Công
ty TNHH Tân Phát
3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty TNHH Tân Phát tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập
trung. Đứng đầu là kế toán trởng, có nhiệm vụ tổ chức điều hành bộ máy kế toán,
giám đốc các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các phát sinh kinh tế của

Công ty, đồng thời kiểm tra và đánh giá chất lợng công tác của các kế toán viên.
Đặc biệt, kế toán trởng cùng một phó Tổng giám đốc và 3 giám đốc điều hành, tổ
chức giúp Tổng giám đốc lựa chọn phơng án kinh doanh và đầu t có hiệu quả cao.
Trợ lý cho kế toán trởng là hai phó phòng; phó phòng kế toán tài chính và phó
phòng kế toán. Nhiệm vụ của hai phó phòng là định kỳ báo cáo lại cho kế toán tr-
ởng một cách chính xác và kịp thời các số liệu do các kế toán viên cung cấp sau
Lê Thị Thu Phơng - KT04B
13
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng
kỹ
thuật
Trung
tâm
KCS
Phòng
kế toán
TC
Phòng
kế
hoạch
tiêu thụ
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Phòng
tổ chức
hành

chính
Phòng
bảo
vệ
Phân
xưởng
sợi
Phân
xưởng
dệt
Phân
xưởng
nhuộm
Phân
xưởng

điện
Phân
xưởng
may
Phòng
dịch
vụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
khi kiểm tra tính chính xác và hợp lý của chúng. Cụ thể, đợc thể hiện qua sơ đồ d-
ới đây:
Sơ đồ bộ máy kế toán ở Công ty TNHH Tân Phát
3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy sổ kế toán
Công ty TNHH Tân Phát là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập
trực thuộc Tổng Công ty Dệt may Việt Nam

Niên độ kế toán đợc áp dụng tại Công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào
ngày 31/12. Đơn vị kế toán sử dụng trong ghi chép là đồng và hình thức sổ mà
Công ty áp dụng trong việc tổ chức kế toán là hình thức sổ NKCT. Theo hình thức
này, quy trình hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Công ty TNHH Tân Phát sử
dụng các chứng từ và sổ sách nh sau:
Căn cứ vào các chứng từ ban đầu nh: phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm nghiệm vật
t sản phẩm H Nội, biên bản kiểm kê vật t sản phẩm hàng hoá, phiếu báo về còn
lại cuối kỳ, kế toán tiến hành vào sổ chi tiết vật liệu, sổ chi tiết thanh toán ngời
bán... và các bảng kê nhập, bảng kê xuất.
Lê Thị Thu Phơng - KT04B
14
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
tổng hợp
Kế
toán
tiền
ngân
hàng
Kế
toán
TSCĐ
Kế
toán
vật liệu
CCDC
Kế
toán
tập hợp

chi phí
và tính
GTSP
Kế
toán TP
và tiêu
thụ TP
Kế
toán
tiền lư
ơng và
BHXH
Kế
toán
vốn
bằng
tiền và
thanh
toán
Thủ
quỹ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Dựa vào các bảng tổng hợp nhập vật liệu để vào cột hạch toán và căn cứ vào
giá trị ghi trên hóa đơn cộng với các chi phí khác thực tế phát sinh nh chi phí vận
chuyển, bốc dỡ... để vào cột thực tế, kế toán tiến hành lập bảng kê số 3.
Trên cơ sở bảng tổng hợp xuất vật liệu và bảng kê số 3, cuối tháng kế toán
tổng hợp và đa ra bảng phân bổ vật liệu. Bảng này phản ánh giá trị vật liệu xuất
kho trong tháng theo giá thực tế và phân bổ cho các đối tợng sử dụng hàng tháng.
Bảng phân bổ số 2 là cơ sở để tập hợp cho chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, đồng thời lấy số liệu để ghi vào các sổ kế toán liên quan nh bảng kê số 4, số

5, số 6.
Cuối mỗi niên độ, kế toán tập hợp số vật liệu vào Nhật ký chứng từ số 1, số
2, số 4, số 5, số 7, số 10 và vào sổ cái tài khoản 152.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký
chứng từ ở Công ty TNHH Tân Phát
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Lê Thị Thu Phơng - KT04B
15
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê Thẻ vào sổ kế
toán chi tiết
Nhật ký chứng từ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
II. Thực tế công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH Tân Phát
1. Đặc điểm và phân loại NVL
Công ty TNHH Tân Phát là một doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, sản
phẩm đầu ra nhiều về số lợng, đa dạng về chủng loại và mặt hàng. Do vậy, vật liệu
dùng để sản xuất sản phẩm cũng rất đa dạng. Để quản lý chặt chẽ và có hiệu quả,
Công ty đã tiến hành phân loại vật liệu căn cứ vào vai trò tác dụng của vật liệu
trong sản xuất. Cụ thể, vật liệu của Công ty đợc chia thành các loại sau:
Vật liệu chính: gồm các loại bông xơ, chủ yếu nhập từ nớc ngoài nh xơ PE
(Eslon), xơ PE (Sunkyong), bông Mỹ cấp I, II, bông úc cấp I, bông Việt Nam.
Vật liệu phụ: các loại ghim, cúc, mác, chỉ các loại, khuy, chun, phecmơtuya,
phấn may, băng dính, hóa chất, thuốc nhuộm...

Nhiên liệu: điện, xăng (A 83, A92), dầu công nghiệp...
Phụ tùng thay thế: máy may, máy kéo sợi, vòng bi, ốc vít, thoi suốt, dây
curoa.
Văn phòng phẩm: giấy, mực in, bút bi, máy tính... các đồ dùng phục vụ cho
công tác văn phòng.
Vật liệu xây dựng: sắt, thép, xi măng, kính...
Bao bì đóng gói: bao tải dứa, dây buộc, dây đai nylon, hòm carton...
Phế liệu thu hồi: sản phẩm hỏng, vải vụn, vải thừa...
Việc phân loại vật liệu nh trên tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức quản
lý một cách khoa học vật liệu phục vụ cho việc mở các sổ kế toán chi tiết nhằm
kiểm tra, giám sát tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu trên cơ sở phân loại tỷ mỷ,
chính xác từng thứ vật liệu.
2. Thủ tục nhập - xuất kho NVL và cách tính giá NVL xuất kho
Vật liệu của Công ty chủ yếu đợc nhập từ nớc ngoài và từ nhiều nguồn khác
nhau. Do vậy, giá thực tế của vật liệu nhập kho đợc xác định theo từng nguồn
nhập, đồng thời tùy thuộc vào tính chất của từng loại vật liệu mà chúng đợc bảo
quản ở các kho khác nhau: kho bông xơ, kho hóa chất, kho xăng dầu, kho thiết bị,
kho vật t bao gói, kho phế liệu, kho vật liệu xây dựng.
Lê Thị Thu Phơng - KT04B
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đối với vật liệu xuất kho, Công ty áp dụng phơng pháp đánh giá vật liệu
xuất kho theo phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Hàng ngày khi nhận đợc các
chứng từ xuất kho, kế toán chỉ ghi số thức xuất. Cuối tháng, sau khi tổng hợp đầy
đủ vật liệu xuất kho, kế toán tính giá trị vật liệu xuất kho trong kỳ nh sau:
=
= x
Nhng theo nguyên tắc kế toán, kế toán xuất kho vật liệu phải phản ánh theo
trị giá thực tế. Vì vậy, để đơn giản hơn, tại Công ty vật liệu chính xuất kho đợc coi
là theo giá hạch toán. Đến cuối kỳ, kế toán tính giá thực tế của số vật liệu đã xuất

kho trong kỳ trên cơ sở hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật
liệu, theo công thức sau:
= x
=
Trong đó:
Giá thực tế vật liệu nhập kho là giá ghi trên hóa đơn cộng với các chi phí
khác thực tế phát sinh nh chi phí vận chuyển, bốc dỡ... Giá hạch toán vật liệu nhập
kho là giá ghi trên hóa đơn. Nh vậy, giá thực tế vật liệu nhập kho phản ánh đợc
phần chi phí có liên quan phát sinh còn giá hạch toán thì không, giá hạch toán và
giá thực tế chỉ khác nhau nếu có các chi phí khác phát sinh ngoài hóa đơn tài
chính.
Lê Thị Thu Phơng - KT04B
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số 3.1
Hóa đơn GTGT
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 10 tháng 11 năm 2005
Mẫu số: 01GTKT-3LL
Ký hiệu: AA/02
Số: 07
Đơn vị bán: Công ty XNK Dệt may
Địa chỉ: 144 Trờng Chinh - Kiến An - Hải Phòng
Điện thoại: 031 749 295 Mã số: 0700189350
Họ tên ngời mua hàng: Lê Kim Liên
Đơn vị: Công ty TNHH Tân Phát
Địa chỉ: Văn Điển - Thanh Trì - H Nội
Hình thức thanh toán: trả chậm Mã số: 060000173518
TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2

01 Bông Mỹ cấp 3 kg 160656 1875397 3012908886
Thuế suất, thuế GTGT 10%
Cộng tiền hàng 3012908886
Tiền thuế GTGT 301290886
Tổng tiền thanh toán 3314199774
Ba tỷ, ba trăm mời bốn triệu, một trăm chín chín nghìn, bảy trăm bảy t đồng
Ngời mua hàng
Lê Kim Liên
(Đã ký)
Thủ trởng đơn vị
Vũ Ngọc Khanh
(Đã ký)
Kế toán trởng
Cao Thị Ngát
(Đã ký)
Lê Thị Thu Phơng - KT04B
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số 3.2
Công ty TNHH Tân phát
Văn điển - thanh trì - H Nội
Mẫu số: 05 - VT
Ban hành theo QĐ số 1141/TC/QĐ/CĐCT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Biên bản kiểm nghiệm
(Vật t, sản phẩm, hàng hoá)
Ngày 10 tháng 11 năm 2005
- Căn cứ quy định số ngày 19/9/1998 về kiểm nghiệm vật t của Giám đốc
Công ty .
Ban kiểm nghiệm gồm:

Ông: Phạm Văn Tùng Trởng ban
Ông: Lê Nam Thắng ủy viên
Ông: Vũ Thanh Hơng ủy viên
Đã kiểm nghiệm các loại:
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật t (sản
Mã số
Phơng
thức
ĐVT
Số lợng
theo
Kết quả kiểm nghiệm Ghi
chú
Số lợng
đúng quy
cách, PC
Số lợng
không
đúng quy
cách, PC
01 Bông Mỹ cấp 3 kg kg 160656 160656 0
ý kiến của ban kiểm nghiệm: số NVL trên đủ điều kiện nhập kho
Đại diện kỹ thuật
Lê Nam Thắng
(Đã ký)
Thủ kho
Vũ Thanh Hơng
(Đã ký)

Trởng ban
Phạm Văn Tùng
(Đã ký)
Lê Thị Thu Phơng - KT04B
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số 3.3
Công ty TNHH Tân phát
Văn điển - thanh trì - H Nội
Mẫu số: 01 - VT
Ban hành theo QĐ số 1141/TC/QĐ/CĐCT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Phiếu nhập kho
Ngày 10 tháng 11 năm 2005 Số: 7
Nợ: 152.1
Có: 331
Họ và tên ngời giao hàng: Lê Kim Liên
Theo hóa đơn GTGT số 7 ngày 10 tháng 11 năm 2005 của Công ty XNK
Dệt may Hải Phòng.
Nhập tại kho: Bông xơ
TT
Tên nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
Mã số ĐVT
Số lợng Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực nhập
01 Bông Mỹ cấp 3 kg 160656 160656 1875397 3012908886
3012908886

Nhập ngày 10 tháng 11 năm 2005
Phụ trách cung tiêu
Hoàng Văn Minh
(Đã ký)
Thủ kho
Vũ Thanh Hơng
(Đã ký)
Kế toán trởng
Cao Thị Ngát
(Đã ký)
Thủ trởng đơn vị
Phạm Mạnh Hùng
(Đã ký)
Lê Thị Thu Phơng - KT04B
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số3.4
Công ty TNHH Tân phát
Văn điển - thanh trì - H Nội
Mẫu số: 02 - VT
Ban hành theo QĐ số 1141/TC/QĐ/CĐCT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Phiếu xuất kho
Ngày 15 tháng 11 năm 2005 Số: 3
Nợ: 621.1
Có: 152.1
Họ tên ngời nhận hàng: Nguyễn Thị Liên
Đơn vị: Nhà máy sợi Vinh
Xuất tại kho: Bông xơ
TT

Tên nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật t (sản phẩm
Mã số ĐVT
Số lợng Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
01 Xơ Nanlon kg 228.000.000 228.000.000 3.296.286.048
02 Bông Mỹ cấp 1 kg 48.416.200 48.416.200 915.739.730
03 Bông Mỹ cấp 2 kg 12.671.000 12.671.000 239.672.307
Cộng 412.818.300 412.818.300 6.846.240.103
(Sáu tỷ, tám trăm bốn sáu triệu, hai trăm bốn mơi nghìn, một trăm lẻ ba
đồng)
Xuất ngày 15 tháng 11 năm 2005
Phụ trách cung tiêu
Hoàng Văn Minh
(Đã ký)
Thủ kho
Vũ Thanh Hơng
(Đã ký)
Ngời nhận
Nguyễn Thị Liên
(Đã ký)
Thủ trởng đơn vị
Phạm Mạnh Hùng
(Đã ký)
Lê Thị Thu Phơng - KT04B
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số3.5
Công ty TNHH Tân phát
Văn điển - thanh trì - HN

Hóa đơn (GTGT)
Liên 2 (giao cho khách hàng)
Mẫu số: 01 -GTGT-3LL
Ký hiệu: AA/02
Số: 07
Đơn vị bán: Công ty TNHH Tân Phát
Địa chỉ: Văn Điển - Thanh Trì - H Nội
Họ tên ngời mua: Lê Thị Hoa
Đơn vị: Xí nghiệp dịch vụ TM Ngành Bông
Địa chỉ: Lộ I, 15-16-17 đờng D2-P25-Q.Bình Thạnh - TPHCM
Hình thức thanh toán:
TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
01 Bông Việt Nam cấp 1 Kg 98 18300 1793400
Cộng 1793400
Thuế suất GTGT 10% 179340
Tổng cộng tiền thanh toán 1972740
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu chín trăm bảy hai nghìn bảy trăm bốn mơi
đồng.
Ngời mua hàng
Lê thị Hoa
(Đã ký)
Kế toán trởng
Cao Thị Ngát
(Đã ký)
Thủ trởng đơn vị
Phạm Mạnh Hùng
(Đã ký)
Lê Thị Thu Phơng - KT04B
22

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số3.8
Công ty TNHH Tân phát
Văn điển - thanh trì - HN
Thẻ kho
Ngày lập thẻ 01/01/2005
Mẫu số: 02 - VT
Ban hành theo QĐ
số1141/TC/QĐ/CĐCT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Tên nhãn hiệu, quy cách vật t: Bông xơ
Đơn vị tính: Kg
Chứng từ
Diễn giải
Số lợng
nhập
Số lợng
xuất
Tồn kho
SH NT
Tồn đầu tháng 09/2003 3094563
21677 10/11 Nhà máy Sợi Vinh 1347000 1747463
21678 13/11 Nhà máy Sợi Vinh 661000 1086563
109 15/11 Công ty Dệt may Việt Nam
- TPHCM
160000 1246563
......
Cộng phát sinh tháng 9/03 2409740 2008000
Tồn cuối tháng 3496303
Ngày mở sổ 01/01/2005

Thủ kho
Vũ Thanh Hơng
(Đã ký)
Kế toán trởng
Cao Thị Ngát
(Đã ký)
Thủ trởng đơn vị
Phạm Mạnh Hùng
(Đã ký)
Lê Thị Thu Phơng - KT04B
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3. Hạch toán chi tiết NVL
Để phù hợp với đặc điểm vật liệu, kho tàng của Công ty và để công tác kế
toán đạt hiệu quả cao, Công ty hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp "thẻ
song song". Cách thực hiện sau:
3.1. Tại kho:
Đối với vật liệu nhập kho: dựa vào phiếu nhập kho, thủ kho tiến hành kiểm
nhận vật liệu nhập kho. Sau đó thủ kho sẽ ghi số thực nhập vào phiếu và cùng ngời
giao hàng ký vào từng liên. Phiếu này gồm ba liên, một liên thủ kho giao cho ngời
giao hàng kèm với hóa đơn bán hàng để làm thủ tục thanh toán, một liên dùng làm
căn cứ ghi thẻ kho theo số thực nhập và chuyển về phòng kế toán làm căn cứ ghi
sổ kế toán, liên còn lại gửi về phòng sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình kiểm nghiệm, nếu phát hiện thiếu hoặc thừa vật liệu, vật
liệu không đúng quy cách, mẫu mã ghi trên phiếu nhập kho, thủ kho phải cùng ng-
ời giao hàng lập biên bản và báo ngay cho phòng sản xuất kinh doanh biết.
Đối với vật liệu xuất kho: nh chúng ta đã biết, trong các doanh nghiệp sản
xuất, vật liệu xuất kho chủ yếu dùng cho sản xuất trực tiếp và phục vụ quản lý quá
trình sản xuất đó, ngoài ra vật liệu còn xuất bán.
Trớc hết, đối với vật liệu xuất kho cho sản xuất: thủ kho căn cứ vào phiếu

xuất vật t hay phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do phòng sản xuất kinh
doanh lập. Phiếu này gòm có 3 liên, thủ kho giữ hai liên và bộ phận lĩnh giữ một
liên để ghi lại số thực xuất vào thẻ kho. Vì khi đi lĩnh vật t, ngời đi lĩnh phải mang
theo phiếu xuất vật t xuống kho. Cuối tháng, thủ kho thu lại phiếu xuất kho của
các bộ phận, tính tổng số vật t đã xuất đối chiếu với số ghi trên thẻ kho rồi ký vào
ba liên, một liên thủ kho gửi trả lại phòng sản xuất kinh doanh để lu, một liên ng-
ời phụ trách vật liệu tại bộ phận nghiệp vụ sản xuất giữ để theo dõi, một liên thủ
kho chuyển sang phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Đối với vật liệu xuất bán: thủ kho căn cứ vào "Hóa đơn GTGT" do phòng
sản xuất kinh doanh lập (dựa vào những thỏa thuận với khách hàng, phiếu này đợc
lập thành ba liên) tiến hành xuất giao vật t cho khách hàng và cùng khách hàng ký
Lê Thị Thu Phơng - KT04B
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
vào ba bản: liên một lu ở phòng thị trờng, liên hai giao cho khách hàng, liên ba thủ
kho làm căn cứ ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật liệu làm căn cứ ghi sổ.
Tóm lại, trình tự mở thẻ kho của thủ kho đợc tiến hành nh sau:
Hàng ngày khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất kho, thủ kho tiến hành
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các chứng từ, sắp xếp phân loại cho từng thứ
vật liệu theo từng kho và ghi số lợng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Mỗi chứng
từ đợc ghi một dòng trên thẻ kho. Cuối ngày, thủ kho phải tính ra số lợng tồn kho
của từng thứ vật liệu trên thẻ kho. Định kỳ (10 ngày), thủ kho chuyển toàn bộ
chứng từ (phiếu nhập, phiếu xuất đợc sắp xếp theo từng nhóm vật t) về phòng kế
toán để làm căn cứ ghi sổ. Để đảm bảo tính chính xác của số vật liệu tồn kho,
hàng tháng phải đối chiếu số thực tồn của từng kho và số tồn trên thẻ kho. Song ở
Công ty việc này không diễn ra thờng xuyên bởi vì vật liệu của Công ty có rất
nhiều chủng loại, việc kiểm tra tốn rất nhiều thời gian và công sức. Công ty chỉ
tiến hành tổng kiểm kê vào cuối năm.
3.2. Tại phòng kế toán
Kế toán vật liệu ở Công ty sử dụng sổ chi tiết vật t để ghi chép tình hình

nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu. Sổ chi tiết vật liệu mở cho từng thứ, loại vật liệu
tơng ứng với thẻ kho của thủ kho. Sổ chi tiết có kết cấu giống thẻ kho nhng có
thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu giá trị. Trên sổ chi tiết, kế toán vật liệu tính
ra số tiền của mỗi lần nhập, xuất. Số tiền của mỗi lần nhập đợc tính căn cứ vào hóa
đơn, phiếu nhập kho. Số tiền của mỗi lần xuất căn cứ theo phơng pháp bình quân
cả kỳ dự trữ. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu, kiểm tra đối chiếu với thẻ
kho xem số lợng nhập, xuất, tồn có khớp không, nếu không khớp thì phải kiểm tra
lại. Sổ kế toán chi tiết vật liệu chính đợc đóng thành quyển còn vật liệu phụ ở dạng
tờ rời. (Sổ chi tiết vật liệu đợc trích ở trang sau, biểu 3.9).
Đồng thời, định kỳ nhận đợc các chứng từ nhập kho do thủ kho chuyển lên,
kế toán vật liệu phân loại sắp xếp theo số thứ tự của phiếu nhập kho, căn cứ vào đó
để kế toán lập "bảng kê phiếu nhập kho" vật liệu và "bảng tổng hợp nhập" vật liệu
(Biểu 3.10)
Lê Thị Thu Phơng - KT04B
25

×