Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

198 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Pin Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.29 KB, 54 trang )

Nguyễn Thị Lan Na Lớp KT17I
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà
nước, hiện nay các doanh nghiệp có môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi
nhưng cũng vấp phải rất nhiều khó khăn từ sự tác động của quy luật cạnh
tranh trong cơ chế thị trường. Để vượt qua được sự chọn lọc, đào thải khắt
khe của thị trường, tồn tại và phát triển được thì các doanh nghiệp phải giải
quyết tốt các vấn đề liên quan đến sản xuất kinh doanh của mình. Trong đó,
việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu không thể thiếu
được đối với tất cả các doanh nghiệp có tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, nó giúp cho doanh nghiệp biết được các nguyên nhân, nhân tố làm
biến động đến chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, từ đó giúp cho
nhà quản lý nắm được các thông tin cần thiết cho việc ra các quyết định quản
lý tối ưu. Đây cũng chính là một trong những điều kiện để sản phẩm của
doanh nghiệp được thị trường chấp nhận, cạnh tranh được với sản phẩm của
doanh nghiệp khác trong và ngoài nước.
Như vậy, thực hiện sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, công
tác kế toán là một trong những công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế ở các
doanh nghiệp. Trong công tác kế toán ở doanh nghiệp có nhiều khâu, nhiều
phần hành nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ
thống quản lý có hiệu quả cao. Trong đó, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là một bộ phận quan trọng không thể thiếu được. Nó
phản ánh tình hình thực hiện các định mức chi phí, dự toán chi phí và kế
hoạch giá thành giúp cho nhà quản lý phát hiện kịp thời những khả năng tiềm
tàng để đề xuất những biện pháp thích hợp cho doanh nghiệp mình.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, trong thời gian thực tập tại công ty
cổ phần Pin Hà Nội với sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn: Tiến sỹ Trần Nam
Thanh cùng sự nhiệt tình giúp đỡ của các bác, các cô chú trong công ty, em đã
1
Nguyễn Thị Lan Na Lớp KT17I
chọn đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp là “Tổ chức công tác kế toán


tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Pin
Hà Nội”.
Kết cấu chuyên đề tốt nghiệp của em ngoài phần mở đầu và phần kết
luận thì gồm 3 phần chính:
Phần I: Tổng quan về công ty cổ phần Pin Hà Nội
Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần Pin Hà Nội
Phần III: Một số ý kiến về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Pin Hà Nội.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng do trình độ thực tế cũng như lý luận
còn hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những sai
sót và hạn chế. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bản của các thầy
cô và các cô chú trong phòng kế toán công ty để hoàn thiện bản chuyên đề
này. Giúp em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình nhằm hoàn
thiện tốt hơn trong quá trình học tập và công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Nguyễn Thị Lan Na Lớp KT17I
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Pin Hà
Nội
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Pin Hà Nội được thành lập ngày 03/ 12/ 2003 theo quyết
định số 207/ 2003/ QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ công nghiệp và chính thức đi
vào hoạt động từ ngày 01/ 01/ 2003. Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, có
quyền tự chủ về tài chính, về hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước. Công ty là thành viên của Tổng công ty
Hoá chất Việt Nam.
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Pin Hà Nội

- Tên giao dịch: Ha Nôi Battery Joint Stock Company
- Tên viết tắt: PIHANO
- Địa chỉ công ty: Thị trấn Văn Điển, huyện Thanh Trì, thành phố Hà
Nội.
- Điện thoại: 04 861 5365/ 04 861 1019
- Fax: 04 861 2549
- Website: www.HABECO.com.vn
- Email:
Tiền thân của công ty cổ phần Pin Hà Nội là nhà máy Pin Văn Điển, thành
lập ngày 01/ 01/ 1960. Đây là nhà máy duy nhất ở miền Bắc sản xuất và cung
cấp Pin cho quân đội và các mục đích khác của nền kinh tế quốc dân lúc đó.
Trong suốt hơn bốn mươi năm tồn tại và phát triển, công ty cổ phần Pin
Hà Nội đã trải qua một chặng đường gian nan, vất vả, đầy thử thách và vinh
quang. Từ một nhà máy khi mới ra đời có sản lượng nhỏ bé, đến nay là một
doanh nghiệp sản xuất và cung cấp pin lớn nhất cả nước, có nhiều công nghệ
3
Nguyễn Thị Lan Na Lớp KT17I
và thiết bị mới được đầu tư. Từ chỗ nhà máy bị bom đạn địch huỷ diệt, trở
thành một đơn vị có cơ sở hạ tầng được xây dựng lại khang trang sạch đẹp,
môi trường đảm bảo, sản phẩm của công ty được tiêu thụ rộng rãi trong cả
nước với mức chất lượng không hề thua kém pin cùng loại trong khu vực.
Để hoà nhập với thị trường khu vực và quốc tế, theo đường lối và chủ
trương của Đảng, được phép của Bộ công nghiệp, từ ngày 01/ 01/ 2004, Công
ty pin Hà Nội chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần
Pin Hà Nội, hoạt động theo luật doanh nghiệp.
Và để ghi nhận các thành tích hào hùng trong chiến đấu chống chiến tranh
phá hoại của đế quốc Mỹ, cũng như các thành tích trong công cuộc đổi mới
của Nhà máy Pin Văn Điển nay là công ty Cổ Phần Pin Hà Nội, Nhà nước đã
tặng thưởng cho cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Pin Hà Nội các phần
thưởng sau đây:

1. Huân chương lao động hạng nhất.
2. Huân chương kháng chiến hạng hai
3. Huân chương lao động hạng hai.
4. Huân chương chiến công hạng ba,
Và danh hiệu cao quý nhất ANH HÙNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
NHÂN DÂN
Đó là niềm tự hào lớn của CBCNV của công ty Cổ phần Pin Hà Nội và là
tài sản vô cùng quý báu trong hành trang phát triển của Công ty.
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty, lĩnh vực kinh doanh
chính của công ty cổ phần Pin Hà Nội là:
+ Sản xuất và kinh doanh các loại Pin như: R20C, R6P, R14, R40…
+ Kinh doanh các nguyên vật liệu sản xuất Pin.
+ Xuất nhập khẩu trực tiếp các nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị phục vụ
sản xuất kinh doanh.
4
Nguyễn Thị Lan Na Lớp KT17I
1.1.3. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất
Lĩnh vực sản xuất chính của công ty Pin Hà Nội là sản xuất và kinh doanh
các loại Pin. Với tổng diện tích mặt bằng là 3 ha, lại nằm ở khu vực thị trấn
Văn Điển thuộc ngoại thành Hà Nội nên đã tạo ra cho công ty nhiều lợi thế
cho việc tổ chức sản xuất.
- Về đặc điểm của sản phẩm:
Sản phẩm do công ty sản xuất ra là các loại Pin phục vụ chủ yếu cho đời
sống sinh hoạt của nhân dân như pin R20C, R6P, R14, cũng như cho một số
hoạt động đặc thù của quân đội như pin R40.
Số lượng pin R20C, R6P, R14 được sản xuất chủ yếu dựa vào các đơn đặt
hàng của đối tác, hay theo các bản điều tra nhu cầu của thị trường. Hiện nay,
tại công ty, pin R6P và R20C được sản xuất với sản lượng chiếm đến 85%
tổng sản lượng của công ty. Đối với pin R40 thì chủ yếu được sản xuất theo

đơn đặt hàng của quân đội, phục vụ cho các hoạt động đặc thù của quân đội.
- Đặc điểm lao động của công ty
Lao động tại công ty cổ phần Pin Hà Nội bao gồm các kỹ sư, cử nhân kinh
tế, công nhân kỹ thuật, lao động phổ thông. Công nhân kỹ thuật, lao động phổ
thông tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, chủ yếu là các lao động tại địa
phương.
Bảng cơ cấu theo trình độ chuyên môn sẽ cho thấy rõ hơn tổng số lượng,
cơ cấu lao động tại công ty.
5
Nguyễn Thị Lan Na Lớp KT17I
Biểu số 1: Bảng cơ cấu theo trình độ chuyên môn
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu Năm
2003 2004 2005 2006 2007
Tổng số lao động 420 420 420 403 340 - 15.63
1. Cử nhân 30 30 30 30 35 16.67
2. Kỹ sư 55 55 55 55 60 9.09
3. Tốt nghiệp PTTH 25 25 25 20 15 -25
4. Công nhân kỹ thuật 330 330 330 298 230 -22.82
Nguồn: Phòng nhân lực
Trong vòng 4 năm, từ năm 2003 đến năm 2006, tổng số lao động cũng
như kết cấu lao động không có nhiều thay đổi. Nhưng năm 2007, chứng kiển
sự thay đổi về tổng số lao động cũng như kết cấu lao động cả về chiều rộng
lẫn chiều sâu. Số lao động công nhân kỹ thuật giảm rõ rệt so với trước: từ 330
lao động công nhân kỹ thuật năm 2005 đến năm 2007 giảm còn 230 người,
giảm 22.82% so với năm 2006. Trong khi đó số lượng lao động có bằng kỹ sư
năm 2007 tăng 9.09% và lao động cử nhân tăng 16.67% so với năm 2006.
Như vậy, lao động trực tiếp sản xuất giảm xuống, lao động ăn lương theo thời
gian lại tăng lên. Nguyên nhân của hiện tượng trên là do trong hai năm trở lại
đây, đặc biệt là năm 2007, công ty đã đầu tư một số dây chuyền sản xuất mới,

áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến nên đã giảm đáng kể số lượng lao động
trực tiếp sản xuất và làm tăng số lượng lao động ăn lương theo thời gian. Đây
là một tín hiệu đáng mừng tại công ty cổ phần Pin Hà Nội.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất của công ty:
Mặt bằng của công ty khá rộng, nên công ty có thể dễ dàng bố trí các khu
tổ hợp văn phòng cũng như khu nhà xưởng sản xuất, khu nhà kho, khu nhà
ăn, nhà tắm một cách riêng biệt nhưng cũng rất khoa học, tạo điều kiện liên
kết làm việc của CBCNV. Hiện tại công ty đã có một toà nhà khang trang
dùng để làm văn phòng làm việc, cũng là đại diện cho bộ mặt của công ty,
6
Nguyễn Thị Lan Na Lớp KT17I
cùng với các khu nhà xưởng khá quy mô, rộng rãi thích hợp cho việc bố trí
sản xuất. Khu nhà xưởng được bố trí ở nơi riêng biệt nhưng cũng thuận tiện
cho giao thông đi lại, cho việc vận chuyển nguyên vật liệu cũng như thành
phẩm. Trong đó từ năm 1990, xây mới nhà sản xuât pin R20S, nhà sản xuất
pin R6P và LR6, nhà sản xuất bột cực dương, nhà trộn bột cực dương, nhà
hành chính – thí hoá nghiệm (hai đơn nguyên) và cải tạo nhà sản xuất ống
kẽm, nấu cán kẽm…
Do đặc thù tiền thân của công ty là Nhà máy Pin Văn Điển - một Nhà máy
được thành lập từ năm 1960, nên tại Công ty cổ phần Pin Hà Nội cơ sở vật
chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất có sự giao thoa cả công nghệ cũ lẫn công
nghệ mới hiện đại. Công ty Cổ phần Pin Hà Nội hiện nay có nhiều chủng loại
sản phẩm như pin R40, R20C, R14C, R6P, LR6…được sản xuất theo công
nghệ chủ yếu: công nghệ Pin hồ điện, công nghệ pin giấy tẩm hồ và công
nghệ pin kiềm.
• Công nghệ sản xuất pin hồ điện:
Đây là công nghệ sản xuất pin cổ điển nhất vẫn còn được sử dụng đến
ngày nay ở một số nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Công ty cổ phần
Pin Hà Nội đã sử dụng công nghệ này từ khi thành lập cho đến thàng 9/ 2002.
Hiện nay công nghệ này chỉ còn sử dụng để sản xuất pin R40 – đây là loại pin

sản xuất chỉ để phục vụ riêng cho quân đội, các loại pin còn lại đã chuyển
sang công nghệ hiện đại hơn.
• Công nghệ sản xuất pin giấy tẩm hồ
Tuy vẫn là Pin cổ điển Lé Clanché, nhưng công nghệ sản xuất giấy tẩm
hồ có nhiều ưu điểm hơn công nghệ pin hồ điện ở một số điểm: Khả năng cơ
giới hoá cao hơn, vệ sinh môi trường tốt hơn, dung lượng, cường độ dòng pin
so với pin cùng kích thước lớn hơn…
Hiện nay, tại công ty có các dây chuyền sản xuất như sau:
- 3 dây chuyền sản xuất pin R20S bằng công nghệ hồ điện
7
Nguyễn Thị Lan Na Lớp KT17I
- 2 dây chuyền sản xuất pin R6P bằng công nghệ giấy tẩm hồ.
- 1 dây chuyền sản xuât pin R14S bằng công nghệ hồ điện.
- 1 dây chuyền sản xuất pin R20P, vỏ sắt tây, công nghệ giấy tẩm hồ
- 1 dây chuyền sản xuất pin kiềm LR6.
- 1 dây chuyền sấy nghiền măngan.
Ngoài ra công ty còn đầu tư cá thiết bị lẻ, có giá trị lớn nhằm tăng cường
năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc
cho người lao động. Những thiết bị điển hình là:
- Thiết bị trộn cực dương bằng chương trình số
- Máy dập nằm ống kẽm
8
Nguyễn Thị Lan Na Lớp KT17I
Sơ đồ 1:
QUY TRÌNH SẢN XUẤT PIN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI
9
Mn02, NH
4
graphít
Muối C

2
H
2
điện
Tinh bột
Sáp nấu chảy Giấy gió lụa, chỉ
chØ
Cực dươngDập bao than
ñ
Cọc than
Đặt bao
than
Chấm sáp
Làm
nguội
Đổ
xi
Rót hồ
Lau
sạch
Đánh
bóng
Lắp giấy dập
mũ đồng
Bao giấy, thắt chỉ,
cuộn chỉ
Trưng hồ
Võ kẽm
Đóng
hộp

Lồng
tóp
Lắp nắp
nhựa
Viền
mép
Gá nhãn
Đo
điện
Hộp giấy Tóp PVC Nắp nhựa
Nguyễn Thị Lan Na Lớp KT17I
Biểu số 2: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm 2006
Năm
2007
Năm
2007/ 2006
Tổng doanh thu 121 000 135 437 140 332 3.61
Các khoản giảm trừ 153 186.4 213.8 14.7
Doanh thu thuần 120 847 135 251 140 118 3.6
Giá vốn hàng bán 109 000 120 800 124 530 3.09
Lãi gộp 11 847 14 451 16 588 14.79
Chi phí bán hàng 3 643.6 4 372.3 5 246.7 20
Chi phí quản lý doanh nghiệp 3 423.1 4 107.7 4 929 19.99
Lợi nhuận trước thuế của HĐKD 4 780.3 5 970.6 6 412.5 7.4

Doanh thu hoạt động tài chính 814.8 977.76 1 104.9 13
Chi phí hoạt động tài chính 447.5 537 644.4 20
Lợi nhuận trước thuế của HĐTC 367.3 440.76 460.47 4.47
Doanh thu hoạt động khác 811.8 974.16 1 064.2 9.24
Chi phí hoạt động khác 96.3 115.56 204.8 77.22
Lợi nhuận trước thuế của HĐ khác 715.5 858.6 859.4 0.09
Tổng lợi nhuận trước thuế 5 863.1 7 270 7 732.4 6.36
Thuế TNDN 1 641.7 2 035.6 2 165.1 6.36
Lợi nhuận sau thuế 4 221.4 5 234.4 5 5567.3 6.36
(Phòng Tài chính - Kế toán)
10
Nguyễn Thị Lan Na Lớp KT17I
1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty đang tiến hành theo cơ cấu chức
năng. Đứng đầu là Đại hội cổ đông, giám đốc công ty đồng thời cũng là chủ
tịch hội đồng quản trị là người chỉ đạo trực tiếp xuống các phòng ban trong
công ty, kể cả các phân xưởng sản xuất. Giám đốc chính là người chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Người thừa hành cấp dưới chỉ
chịu sự lãnh đạo của một cấp trên duy nhất. Với mô hình này thì ưu điểm là
bộ máy quản lý gọn nhẹ nên tiết kiệm được nhiều chi phí, đặc biệt là tiết kiệm
được quỹ lương của công ty
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
Giám đốc: Là người có quyền hành cao nhất, quyết định mọi phương án
sản xuất kinh doanh, phương hướng phát triển của công ty hiện tại và tương
lai. Quản lý toàn bộ tài chính của doanh nghiệp và chịu mọi trách nhiệm với
nhà nước và toàn thể cán bộ công nhân viên trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Kiêm CTHĐQT

hhhtịchhhHHCTC
THD
Ban kiểm soát
Phó giám đốc phụ
trách kinh doanh
Phó giám đốc phụ
trách sản xuất
11
Các phòng ban Các phân xưởng
sản xuất
Nguyễn Thị Lan Na Lớp KT17I
Ban kiểm soát: Có chức năng kiểm tra tính hiệu quả của hệ thống kế
toán, xác minh các bản khai tài chính.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Chịu trách nhiệm trong việc tổ
chức thu mua vật tư, thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho sản xuất và
là người đề ra các biện pháp tiêu thụ sản phẩm.
Phó giám đốc phụ trách sản xuất: Chịu trách nhiệm điều hành sản
xuất, kiểm tra giám sát toàn bộ khâu kỹ thuật, an toàn lao động, đồng thời có
nghĩa vụ nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, đề ra các giải pháp cho việc đầu tư đổi
mới kỹ thuật nhằm nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của xã hội.
Các phòng ban gồm có:
- Phòng kế hoạch - Vật tư : Lập kế hoạch sản xuất của công ty dựa vào
tình hình thực tế, xây dựng các định mức về chi phí, lao động, sản
phẩm và duyệt quỹ lương. Đảm bảo đầy đử, kịp thời những thông tin
cần thiết để cân đối giữa vật tư, lao động, máy móc thiết bị. Đồng thời,
dựa vào kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu cần
thiết để cung ứng vật tư kịp thời cho hoạt động sản xuất.
- Phòng kỹ thuật: Bao gồm kỹ thuật cơ điện và kỹ thuật công nghệ có
nhiệm vụ xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn chất

lượng sản phẩm, quy cách, cho từng mặt hàng. Hướng dẫn kiểm tra,
giám sát việc sản xuất theo đúng quy trình công nghệ.
- Phòng tổ chức hành chính và bảo vệ: Tổ chức điều hành, bố trí và sử
dụng lao động trong Công ty, đào tạo và phát triển tay nghề, ký hợp
đồng lao động và quyết định khen thưởng kỷ luật. Chịu trách nhiệm về
các thủ tục hành chính, cung cấp và lưu trữ các hồ sơ trong công tác đối
nội, đối ngoại, vệ sinh công nghiệp và thực hiện các quyền lợi cho
người lao động.
12
Nguyễn Thị Lan Na Lớp KT17I
Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ tổ chức bảo vệ tài sản cho công ty,
theo dõi lượng khách ra vào công ty…
- Phòng tài chính kế toán: Quản lý hoạt động tài chính của công ty,
theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh dưới hình thức vốn để
phản ánh cụ thể các chi phí đầu vào, đầu ra. Thực hiện nghĩa vụ với
ngân sách Nhà nước đồng thời cung cấp thông tin đầy đủ chính xác cho
các cấp quản lý.
- Phòng thị trường và tiêu thụ: Có nhiệm vụ tổ chức tốt mạng lưới tiêu
thụ sản phẩm cho doanh nghiệp, đề ra các chính sách marketing phù
hợp với doanh nghiệp.
Các phân xưởng gồm:
- Phân xưởng Phụ kiện
- Phân xưởng Pin số 1
- Phân xưởng Pin số 2
- Nghành Điện – Hơi - Nước
1.3. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty cổ phần Pin Hà Nội
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần Pin Hà
Nội
Công tác kế toán là một trong những công cụ quan trọng trong quản lý
kinh tế ở các doanh nghiệp. Công tác kế toán chính là một khoa học, một kỹ

thuật ghi nhận, phân loại tổng hợp và cung cấp số liệu về hoạt động kinh
doanh, tình hình tài chính của một đơn vị kinh tế, giúp cho các nhà quản trị
đưa ra những quyết định thích hợp. Nhiệm vụ cơ bản của công tác kế toán là
cung cấp thông tin về kinh tế tài chính cho những người ra quyết định.. Từ
thông tin về tình hình cung ứng, dự trữ, sử dụng tài sản từng loại, đến việc
giám sát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, công ty…tình hình sử dụng
nguồn kinh phí của các đơn vị sự nghiệp trên cơ sở thực hiện luật pháp và các
chế độ thể lệ hiện hành, cũng như theo dõi tình hình huy động và sử dụng các
13
Nguyễn Thị Lan Na Lớp KT17I
nguồn tài sản do liên kết kinh tế, giám sát tình hình thực hiện các hợp đồng
kinh tế, các nghĩa vụ với nhà nước, với cấp trên, với các đơn vị bạn.
Xuất phát từ ý nghĩa trên, Công ty Cổ phần Pin Hà Nội rất chú trọng
đến công tác tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học. Để thực hiện tốt các
nhiệm vụ, giúp lãnh đạo Công ty tổ chức công tác quản lý kinh tế và phân tích
hoạt động kinh doanh, công ty đã căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ
chức quản lý của doanh nghiệp mình tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức
tập trung và tiến hành hạch toán độc lập. Theo hình thức này, toàn bộ công
việc kế toán như việc phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch kinh
tế tài chính, phân tích và phát hiện khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, lập
các phương án kế toán quản trị cho doanh nghiệp, …đều được tập trung thực
hiện tại phòng kế toán của Công ty.
Do quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là tương đối lớn
nên bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức bao gồm 6 người. Đứng đầu là
kế toán trưởng - trưởng phòng kế toán, 01 kế toán phó – phó phòng kế toán
( kế toán tổng hợp) và các nhân viên phụ trách các phần hành kế toán. Tại các
phân xưởng không có nhân viên kế toán mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm
thông kê phân xưởng để lập và thu thập chứng từ về hoạt động sản xuất ở các
phân xưởng sau đó chuyển lên phòng kế toán (phòng tài vụ) để tập trung xử
lý, ghi sổ.

Bộ máy kế toán của công ty Cổ phần Pin Hà Nội được tổ chức theo sơ
đồ sau:
14
Nguyễn Thị Lan Na Lớp KT17I
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng: Kiêm trưởng phòng kế toán là người phụ trách và
chịu trách nhiệm toàn bộ công tác kế toán ở công ty. Đồng thời cũng là người
giúp việc giám đốc trong các lĩnh vực thông tin kinh tế, tổ chức phân tích hoạt
động kinh tế, giúp giám đốc về lĩnh vực tài chính, giá cả và hạch toán kinh
doanh.
Kế toán tổng hợp: Kiêm kế toán chi phí sản xuất và giá thành, có
nhiệm vụ tổng hợp các phần hành kế toán để lập báo cáo quyết toán quý.
Đồng thời có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ va tính giá
thành cho từng loại sản phẩm.
Kế toán tiền mặt kiêm kế toán TSCĐ: Theo dõi thu chi về tiền mặt
phát sinh hàng ngày ở công ty. Đồng thời thực hiện theo dõi toàn bộ tài sản,
hiện vật thuộc quyền sở hữu và quyền sử dụng trong công ty.
Kế toán ngân hàng kiêm kế toán tiền lương và kế toán tiêu thụ:
Làm nhiệm vụ theo dõi các khoản tiền vay, tiền gửi ngân hàng, thanh toán
15
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
Kế
toán
tiền
mặt
Kế
toán
ngân
hàng

Kế
toán
vật tư
Kế
toán
TS

Kế
toán
tiền
lương
Kế
toán
CPSX
& giá
thành
kế
toán
tiêu
thụ
Thủ
quỹ
Nguyễn Thị Lan Na Lớp KT17I
công nợ ngân hàng, chuyển séc, mở LC và thực hiện tính lương, phụ cấp và
các khoản trích nộp tiền lương cho toàn bộ công nhân viên trong công ty.
Đồng thời theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, thu nhận các
chứng từ về tiêu thụ sản phẩm để tiến hành ghi sổ và thanh toán các khoản nợ
với khách hàng.
Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn từng loại vật tư.
Kế toán quỹ (Thủ quỹ): Có nhiệm vụ tập hợp chứng từ gốc tiến hành

lập phiếu thu chi tiền mặt để thanh toán cho cán bộ công nhân viên của công
ty, cũng như khách hàng ngoài công ty đến giao dịch
Trong bộ máy kế toán của công ty, mỗi một nhân viên có một nhiệm
vụ, chức năng khác nhau, phụ trách một phần hành kế toán khác nhau, nhưng
đều có mối quan hệ khăng khít với nhau, bổ sung, hỗ trợ cho nhau giúp cho
công việc thông suốt, chính xác…
1.3.2. ĐẶC ĐIỂM VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN
Công ty Cổ phần Pin Hà Nội là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Hoá
Chất Việt Nam. Đơn vị hạch toán kinh tế độc lập. Chế độ, chinh sách kế toán
của công ty hiện tại được áp dụng theo quyết định số 15/ 2006/ QĐ-BTC quy
định chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/ 3/
2006. Theo đó, công ty đã căn cứ vào “ Chế độ kế toán doanh nghiệp”, tiến
hành nghiên cứu, cụ thể hoá và xây dựng nên chế độ kế toán, các quy định cụ
thể về nội dung, cách vận dụng phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu
quản lý của công ty. Công ty cũng đã nghiên cứu áp dụng danh mục các tài
khoản, chứng từ, sổ kế toán và lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp với đặc
điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ kế toán của đơn vị.
1.3.2.1. Chế độ chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán áp dụng tại đơn vị thực hiện theo đúng nội dung,
phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật kế toán và Nghị định số
129/2004/NĐ-CP ngày 31/ 5/ 2004 của Chính phủ, các văn bản pháp luật
16
Nguyễn Thị Lan Na Lớp KT17I
khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong chế độ này.
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng tại công ty bao gồm:
- Chứng từ kế toán ban hành theo Chế độ kế toán doanh nghiệp gồm 5
chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương;
+ Chỉ tiêu hàng tồn kho;
+ Chỉ tiêu bán hàng;

+ Chỉ tiêu tiền tệ;
+ Chỉ tiêu TSCĐ.
- Chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác (Mẫu và
hướng dẫn lập áp dụng theo các văn bản đã ban hành)
1.3.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại đơn vị
Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ
kinh tế tài chính theo nội dung kinh tế.
Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp áp dụng tại đơn vị bao gồm
các tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2, tài khoản trong Bảng cân đối kế toán và
tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán theo quy định trong chế độ 15/ 2006/
QĐ-BTC. Từ cơ sở lý luận này, công ty đã tiến hành nghiên cứu, vận dụng và
chi tiết hoá hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với tài khoản kế toán phù hợp
vói đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý công ty trên nguyên tắc
phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản
tổng hợp tương ứng.
1.3.2.3 Chế độ sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian
có liên quan đến doanh nghiệp.
Tại công ty Cổ phẩn Pin Hà Nội, hình thức kế toán là Nhật ký chứng
từ. Hiện tại, công tác kế toán của công ty đã được vi tính hoá nên hình thức
17
Nguyễn Thị Lan Na Lớp KT17I
kế toán Nhật ký chứng từ cũng có những cải thiện phù hợp. Nhìn chung,
những nội dung đặc điểm và trình tự và phương pháp ghi sổ của hình thức
này vẫn được tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh, đúng đắn. Các loại sổ kế
toán được sử dụng bao gồm:
- Sổ kế toán tổng hợp, gồm:
+ Nhật ký chứng từ
+ Sổ cái

- Sổ kế toán chi tiết, gồm:
+ Bảng kê
+ Bảng phân bổ
+ Sổ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ tại công ty.
(1). Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra
lấy số liệu ghi trực tiếp vào các bảng phân bổ và nhật ký chứng từ số 7.
Trong đó, đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần
hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ trước hết được tập hợp và phân
loại trong bảng phân bổ, rồi lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các
bảng kê số 4, bảng kê số 5, bảng kê số 6 và nhật ký chứng từ số 7.
Tại bảng kê số 4 - tập hợp sản xuất theo phân xưởng , cuối tháng tập
hợp số liệu tính giá thành sản phẩm, ghi kết quả vào thẻ giá thành, chuyển số
liệu vào nhật ký chứng từ số 7.
Tại bảng kê số 5, bảng kê số 6 cuối tháng tổng hợp số liệu và chuyển số
liệu vào nhật ký chứng từ số 7.
(2) Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên Nhật ký chứng từ số 7, kiểm
tra, đối chiếu số liệu trên Nhật ký chứng từ số 7 với các sổ, thẻ kế toán chi tiết
để ghi trực tiếp vào Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký
chứng từ số 7, bảng kê, thẻ tính giá thành sản phẩm được dùng để lập Báo cáo
18
Nguyễn Thị Lan Na Lớp KT17I
Tài chính.
Sơ đồ 4: Tr×nh tù ghi sæ kÕ to¸n theo h×nh thøc NhËt ký chøng tõ
Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
19
Các chứng từ gốc :

- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu xuất kho vật tư
-...................................
- Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Các bảng phân bổ:
- Tiền lương
- VL và CCDC
- Tính và phân bổ khấu
hao TSCĐ
Nhật ký chứng từ
số 7
Sổ cái TK 621,
TK 622, TK627,
TK154 (631)
- Bảng kê số 4
- Bảng kê số 5
- Bảng kê số 6
Thẻ tính giá
thành sản phẩm
Báo cáo kế toán
Nguyễn Thị Lan Na Lớp KT17I
1.2.3.4. Hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo các tài chính của đơn vị bao gồm:
- Báo cáo tài chính năm và giữa niên độ.
- Báo cáo tài chính hợp nhất và tổng hợp.
Trong đó:
+ Báo cáo tài chính giữa niên độ là báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm tính, định kỳ ba tháng (1 quý) doanh nghiệp lập báo cáo một lần. Nộp cho
Cục thuế thành phố Hà Nội trước ngày 20 của Quý tiếp theo.
+ Báo cáo tài chính năm, bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả

hoạt động sản xuất kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo
cáo tài chính. Báo cáo tài chính năm lập và nộp cho cơ quan quản lý trước
ngày thứ trước ngày thứ 30 của năm tài chính tiếp theo.
Ngoài ra, hàng tháng đơn vị lập tờ khai thuế GTGT, cùng các báo cáo thuế
GTGT mua vào, bán ra, tình hình sử dụng hoá đơn, ...và nộp cho Cục thuế
thành phố Hà Nội trước ngày 20 của tháng tiếp theo.
20
Nguyễn Thị Lan Na Lớp KT17I
PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI
1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần Pin Hà Nội
1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Công ty Cổ phần Pin Hà nội là đơn vị sản xuất Pin. Quá trình sản xuất
Pin được tổ chức tại phân xưởng. Cùng trên một dây chuyền sản xuất nhưng
tạo ra các loại Pin khác nhau. Việc xác định sản xuất loại Pin nào đã được xác
định ngay từ đầu quy trình sản xuất khi đưa nguyên vật liệu vào sản
xuất...Như vậy, căn cứ vào đặc điểm phát sinh chi phí là phân xưởng sản xuất
và các yếu tố khác như đặc điểm về trình độ và các yêu cầu về quản lý chi phí
của công ty...Công ty đã xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất.
1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm trên cơ sở đã xác định được đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất Pin, công nghệ cổ phần Pin Hà Nội
xác định đối tượng tính giá thành là các loại Pin, gồm pin R20, R6, R14, R40,
pin BTO pin P02.
1.3. Phân loại chi phí sản xuất và công tác chi phí sản xuất sản xuất
tại công ty Cổ phần Pin HN

Để sản xuất ra Pin thành phẩm phải bỏ ra rất nhiều loại chi phí có mục
đích và công dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất. Dựa vào nội dung và
tính chất của chi phí, công ty Cổ phần Pin Hà Nội phân loại chi phí sản xuất
thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
21
Nguyễn Thị Lan Na Lớp KT17I
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Pin Hà Nội
Như trên đã trình bày, công nghệ sản xuất của các loại pin tại công ty
cổ phần Pin Hà Nội là tương đối giống nhau, dẫn đến có sự tương đồng trong
việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của mỗi loại sản phẩm. Để có
thể hiểu rõ hơn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của các
loại sản phẩm tại công ty, em xin trình bày về quy trình hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành của sản phẩm tiêu biểu R6.
2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty cổ phần Pin Hà Nội là
những chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ có liên quan đến quá trình
sản xuất Pin.
Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm các chi phí
về nguyên vật liệu chính (gần 40 loại) như kẽm thỏi, Mn, muối Amôn,
Graphít, cọc than,...; vật liệu phụ (gần 30 loại) như: nhãn tóp R20, bột đá, tóp
vỉ, giấy lót đáy,...Do số lượng chủng loại vật tư của công ty phong phú, đa
dạng và nguyên liệu chính chủ yếu nhập ngoại nên công tác xây dựng kế
hoạch cung cấp đủ nguyên vật liệu cho sản xuất luôn được công ty coi trọng.
• Các chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho
- Thẻ kho
- Phiếu kiểm tra chất lượng của bộ phận KCS

- Biên bản kiểm đếm hàng thực tế
- Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
• Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 152: Nguyên vật liệu
22
Nguyễn Thị Lan Na Lớp KT17I
Trong đó:
Tài khoản 1521: Nguyên vật liệu chính
Tài khoản 1522: Nguyên vật liệu phụ
Tài khoản 1523: Nhiên liệu
Tài khoản 1524: Phụ tùng thay thế
Tài khoản 1525: Vật liệu xây dựng
Tài khoản 1527: Phế liệu thu hồi
- Tài khoản 153: Công cụ dụng cụ
- Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong đó:
Tài khoản 6211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản phẩm R6
....
• Trình tự hạch toán:
Nguyên liệu, vật liệu của công ty được nhập theo nhiều nguồn như:
mua nguyên vật liệu trong và ngoài nước, nhờ gia công, và nguồn khác (vay
mượn,...) và được lưu tại kho công ty. Khi đó, giá trị thực nhập của nguyên
liệu, vật liệu được tính như sau:
Giá trị thực nhập
=
Số lượng
X
Đơn giá
Nguyên liệu, vật liệu thực nhập thực tế
Ở công ty việc quản lý nhập, xuất, tồn kho do thủ kho và kế toán vật tư

đảm nhận. Ở kho thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh tình hình
hàng ngày nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật tư theo chỉ tiêu số lượng.
Khi nhập nguyên vật liệu, thủ kho căn cứ theo phiếu xuất kho, hoá đơn
giá trị gia tăng của nhà cung cấp tiến hành ghi các thông tin về mặt hàng như:
số lượng, chất lượng, quy cách, tiêu chuẩn vào thẻ kho. Thẻ kho được lập
thành 2 liên, 01 liên do thủ kho quản lý, 01 liên được giao cho kế toán vật tư
hạch toán. Kế toán vật tư sẽ căn cứ vào hợp đồng kinh tế, hoá đơn tài chính,
phiếu xuất kho của nhà cung cấp, phiếu kiểm tra chất lượng của bộ phận
23
Nguyễn Thị Lan Na Lớp KT17I
KCS, biên bản kiểm đếm thực tế để nhập số lượng và đơn giá thực tế nhập
kho.
Các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng được tính trực tiếp vào
loại hàng hoá vật tư gây phát sinh chi phí thông qua hệ thống mã vật tư hàng
hoá khai báo khi hạch toán chi phí.
Căn cứ vào bảng kế hoạch thị trường do phòng thị trường điều tra và
cung cấp, ban lãnh đạo công ty sẽ họp bàn cụ thể về số lượng sản phẩm sản
xuất trong tháng tới. Phòng kế hoạch vật tư căn cứ vào biên bản cuộc họp để
đưa ra lệnh sản xuất. Số lượng nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất được
căn cứ vào số lượng sản phẩm dự kiến sản xuất cùng định mức nguyên vật
liệu tương ứng.
Việc tính giá trị thực tế xuất kho được chương trình phần mềm kế toán
thực hiện. Tại công ty sử dụng phương pháp tính giá nhập trước xuất trước
(FIFO) để xác định giá xuất nguyên vật liệu và vật liệu xuất kho thực hiện
theo hình thức kê khai thường xuyên. Và cuối tháng máy tính sẽ tự động tính
ra số lượng tồn kho của từng loại nguyên vật liệu. Số nguyên vật liệu dùng
cho sản xuất còn tồn cuối mỗi tháng công ty không thực hiện nhập kho mà để
lại phân xuởng sản xuất và được theo dõi qua kiểm kê cuối mỗi tháng tại mỗi
phân xưởng.
Quy trình hạch toán cụ thể như sau

Khi nhận được hoá đơn giá trị gia tăng mua nguyên vật liệu phục vụ
cho sản xuất pin R6.
24
Nguyễn Thị Lan Na Lớp KT17I
Biểu số 3: Hoá đơn giá trị gia tăng
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTGT – 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao chi khách hàng
Ngày 21 tháng 5 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Trường Xuân
Địa chỉ: 78 – Tam Thanh – thành phố Lạng Sơn - tỉnh Lạng Sơn
Số tài khoản:
Điện thoại: .... Mã số:
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Quyết Chiến
Tên đơn vị: Công ty cổ phần Pin Hà Nội
Địa chỉ: Đường QL 70 – Văn Điển – Thanh Trì – Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Mã số: 0101...
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Kẽm thỏi Trung Quốc kg 110 000 22 500 2 475 000 000
Cộng tiền hàng: 2 475 000 000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 123 750 000
Tổng cộng tiền thanh toán: 2 598 750 000
Số tiền viết bằng chữ: Hai tỷ, năm trăm chín tám ngàn,bảy trăm năm mươi ngàn
đồng./.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán vật tư căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng tiến hành nhập số liệu
vào máy tính:
Trước hết, kế toán phải tiến hành khai báo các thông tin có liên quan về
nhà cung cấp (đối với nhà cung cấp mới) như tên, địa chỉ, mã số thuế, mã nhà
25

×