Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

202 Trình tự tập hợp chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản Xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.6 KB, 39 trang )

Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trờng với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế xuất
hiện nh một động lực thúc đẩy sự phát triển của sản xuất kinh doanh. Hiệu quả
kinh doanh là vấn đề đợc đặt lên hàng đầu, là mục tiêu phấn đấu của mọi doanh
nghiệp, là điều kiện cần thiết để các doanh nghiệp dần củng cố vị trí vững chắc
trên thị trờng.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành kế
toán quan trọng. Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp đem lại sự tiết kiệm lao động xã
hộ, tăng tích luỹ cho nền kinh tế và phục vụ cho mục tiêu, tăng trởng và phát
triển của doanh nghiệp. Do đó, đây không chỉ là vấn đề của mỗi ngời sản xuất,
mỗi doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm chung của toàn ngành, toàn xã
hội.
Xuất phát từ vai trò to lớn, áp dụng những kiến thức đã học, em quyết định
chọn đề tài Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất .Bài viết này đợc hoàn thành trên cơ sở có tham
khảo các giáo trình kế toán của đại học dân lập Phơng Đông, đại học Kinh Tế
Quốc Dân, học viện Tài Chính và chuẩn mực kế toán. Nhng do trình trình độ lý
luận và nhận thức còn hạn chế, thời gian tìm hiểu cha nhiều nên không tránh
khỏi những thiếu xót, kính mong sự góp ý của thầy, cô cho bài viết của em đợc
hoàn thiện hơn. Tiểu luận gồm có 3 phần chính:
Ch ơng 1 :Lý luận chung về kế toán trình tự tập tập hợp chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Ch ơng 2 : Kế toán trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Ch ơng 3 : Kết luận chung và một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán
trình tự tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1
Chơng 1 : lý luận chung về kế toán
trình tự tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản xuất
trong doanh nghiệp sản xuất


1.Tổng quan về trình tự tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toân trình tự tập hợp chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế đều chịu sự tác động của các quy luật kinh tế cơ bản nh quy luật cung- cầu,
quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị Do vậy để tồn tại và phát triển, quá trình
sản xuất kinh doanh cần phải đợc định hớng và tổ chức theo những hớng đã
định.
Tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp là lợi nhuận.
Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Để tổng hợp và cung cấp các thông tin cần thiết này,
công cụ đắc lực mà doanh nghiệp sử dụng là kế toán, trong đó trình tự tập hợp
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là phần hành cơ bản, quan trọng nhất đối
với các doanh nghiệp sản xuất.
Sự phát triển về quy mô, môi trờng sản xuất kinh doanh đặt các doanh
nghiệp luôn đứng trớc một tình hình sản xuất kinh doanh mới, một nhu cầu
thông tin mới.Vì vậy, yêu cầu thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm ngày càng phải nhanh chóng, linh hoạt và hữu ích hơn nhằm giúp cho
các doanh nghiệp nắm bắt những thông tin kinh tế liên quan đến chi phí và giá
thành. Từ đó, tìm ra phơng án sản xuất hiệu quả, hợp lý, đồng thời có những
biện pháp quản lý và sử dụng chi phí một cách tiết kiệm nhằm hạ thấp giá thành
sản phẩm, nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng
cuả doanh nghiệp.
1.2 ý nghĩa của việc vận dụng trình tự tập hợp chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh doanh, xác định
2

kết quả kinh doanh cũng nh giá thành của từng loại sản phẩm,dịch vụ, lao vụ...
trong doanh nghiệp.
Tài liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn là căn cứ quan
trọng để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán
chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp để có quyết định quản lý phù
hợp.
1.3 Quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí phát sinh ở tất cả các giai đoạn của
quá trình kinh doanh: giai đoạn cung cấp, giai đoạn sản xuất, giai đoạn tiêu thụ.
+ Giai đoạn cung cấp: là giai đoạn mở đầu, kết quả của giai đoạn này là
tiền đề cho các giai đoạn sau, ngay từ giai đoạn này đã phát sinh những chi phí
cần thiết cho sự tồn tại và chuẩn bị cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp bao
gồm: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí xây dựng nhà xởng, chi phí mua
sắm thiết bị, máy móc, nguyên vật liêu, chi phí tuyển dụng nhân công.
+ Giai đoạn sản xuất: là quá trình kết hợp giữa sức lao động với t liệu lao
động và đối tợng lao động để tạo ra sản phẩm.Trong giai đoạn này, một mặt
doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí để tiến hành sản xuất: chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung.Mặt khác,
doanh nghiệp thu lại đợc kết quả sản xuất gồm thành phẩm và sản phẩm dở
dang.
+ Giai đoạn tiêu thụ: là giai đoạn cuối cùng của quá trình kinh doanh.
Trong giai đoạn này phát sinh những chi phí lu thông, tiếp thị( chi phí bán
hàng) nhằm phục vụ cho chiến lợc, chính sách tiêu thụ của doanh nghiệp.
Ngoài những chi phí phát sinh ở các giai đoạn trên, trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp sản xuất luôn phát sinh chi phí quản lý, điều hành,
kiểm soát chung toàn doanh nghiệp( chi phí quản lý doanh nghiệp).
Tất cả những chi phí của một doanh nghiệp sản xuất sẽ đi đâu về đâu, bù
đắp từ đâu? Câu trả lời là toàn bộ nhng chi phí đó sẽ đợc vốn hoá thành những
tài sản ở giai đoạn đầu, sẽ đợc chuyển hoá vào giá thành sản xuất,giá vốn hàng

bán ở giai đoạn sản xuất. Để bảo đảm bù đắp đợc chi phí và có lãi, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tổ chức tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách
chính xác, kịp thời, hợp lý nhằm giảm chi phí sản suất, hạ giá thành sản phẩm
3
đồng thời thu đợc lợi nhuận cao nhất làm tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.
2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản
xuất. Nền sản xuất xã hội theo bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền sự
vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Vì thế sự
hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu
khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con ngời. Những nhận
thức về chi phí có thể khác nhau về quan điểm, hình thức thể hiện chi phí nhng
tất cả đều thống nhất khái niệm Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong kỳ kinh
doanh .
Hiểu rõ khái niệm chi phí sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết
với tất cả các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí sản
xuất và giá thành, cũng nh tìm ra biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất theo từng loại,
từng nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định.
Xét về mặt lý luận cũng nh trên thực tế có rất nhiều cách phân loại chi phí
khác nhau. Mỗi cách phân loại đều đáp ứng cho mục đích quản lý, hạch toán,
kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở các góc độ khác nhau.Vì thế các cách
phân loại đều tồn tại, bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý

chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Một số cách phân loại chủ yếu đợc sử dụng phổ biến trong hạch toán chi
phí sản xuất trên góc độ kế toán tài chính.
a. Phân loại theo yếu tố chi phí.
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đựơc chia thành 7 yếu tố
chi phí sau:
4
+ Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất
kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: phản ánh tổng số
tiền lơng và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho toàn bộ công nhân, viên
chức.
+ Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinhphí công đoàn: Phản
ánh phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ
quy định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả công nhân viên.
+ Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài
sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Yêú tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
cha phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
b. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân chia theo khoản mục. Cách
phân chia này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng
đối tợng .
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam bao gồm 5 khoản mục chi phí:

+ Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên,
vật liệu chính , phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lơng, phụ cấp lơng và các khoản
trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ
với tiền lơng phát sinh.
+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và và nhân công trực tiếp).
+ Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan
đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dich vụ.
5
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm những chi phí phát sinh liên
quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
2.2 Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm.
2.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc đơn vị sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ, do doanh nghiệp đã sản xuất hoặc cung cấp trong kỳ.
Mọi cách tính chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá
thành đèu có thể dẫn đến phá vỡ quan hệ hàng hoá- tiện tệ, không xác định đợc
hiệu quả kinh doanh và không thực hiện đợc tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng.
2.2.2 Phân lọai giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đực xem dới nhiều góc
độ.
a. Xét theo thời điểm và nguồn gốc số liệu để tính giá thành.
+ Giá thành kế hoạch: đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh trên cơ
sở trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của
kỳ kế hoạch.
+ Giá thành định mức: Cũng đợc bắt đầu trớc khi sản xuất kinh doanh và

đợc xây dựng trên các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định
trong kỳ kế hoạch
+ Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
b. Xét theo phạm vi phát sinh chi phí.
+ Giá thành sản xuất: Bao gồm các chi phí liên quan đến việc sản xuất sản
phẩm trong phạm vi phân xởng.
+ Giá thành toàn bộ: Bao gồm các chi phí liên quan đến việc sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.
3. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
3.1 Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
3.1.1 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
6
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là việc xác
định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Trên cơ sở đó lựa chọn phơng
pháp hạch toán chi phí cho phù hợp. Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất phải dựa trên những căn cứ sau:
+ Đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất sản phẩm.
+ Đặc điểm, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
+ Đặc điểm, tính chất của sản phẩm.
+ Yêu cầu tính giá thành ở doanh nghiệp.
+ Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí ở doanh nghiệp.
+ Khả năng, trình độ quản lý nói chung và kế toán nói riêng.
Dựa vào những căn cứ nói trên, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể
là:
+ Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
+ Từng giai đoạn, quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xởng, tổ, đội
sản xuất. Từng nhóm sản phẩm cùng loại, từng mặt hàng, từng sản phẩm, từng

bộ phận.
+ Từng công trình, hạng mục công trình, từng phân xởng sản xuất, đội sản
xuất.
3.1.2 Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống
các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong
phạm vi đối tợng hạch toán chi phí.
Về cơ bản, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phơng
pháp: phơng pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai
đoạn công nghệ, theo phân xởng, theo nhóm sản phẩm.
Nhng trên thực tế, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất lại chia thành 2
phơng pháp chính:
+ Phơng pháp kê khai thờng xuyên.
+ Phơng pháp kiểm kê định kỳ.
7
3.2 Đối tợng và phơng pháp tính giá thành.
3.2.1 Đối tợng tính giá thành.
Đối tợng tính giá thành sản phẩm: là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch
vụ, do doanh nghiệp sản xuất chế tạo hay thực hiện trong kỳ cần phải tính tổng
giá thành và giá thành đơn vị.
Đối tợng tính giá thành sản phẩm: là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ,
dịch vụ, do doanh nghiệp sản xuất chế tạo hay thực hiện trong kỳ cần phải tính
tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Căn cứ để xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm:
+ Đặc điểm, cơ cấu tổ chức, sản xuất sản phẩm.
+ Đặc điểm, quy trình công nghệ sản xuât sản phẩm.
+ Yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin trong doanh nghiệp.
+ Đặc điểm sử dụng thành phẩm hoặc nửa thành phẩm của đơn vị.
+ Khả năng, trình độ của nhân viên kinh tế nói chung và nhân viên kế toán
nói riêng.

3.2.2 Phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp hoặc hệ thống phơng pháp đợc sử
dụng để tính gía thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật
tính toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành.
Về cơ bản, phơng pháp tính giá thành bao gồm các phơng pháp.
+ Phơng pháp trực tiếp (hay còn gọi là phơng pháp giản đơn).
+ Phơng pháp tổng cộng chi phí.
+ Phơngpháp hệ số.
+ Phơng pháp tỷ lệ.
+ Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
+ Phơng pháp liên hợp.
8
Chơng 2: kế toán trình tự tập hợp chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm.
A. trình tự tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm.
1. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
1.1 Trình tự hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm đợc chính xác, nhanh chóng,
cần tiến hành hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tợng tính giá qua
các bớc sau:
+ Bớc 1: Mở sổ( hoặc thẻ) hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối
tợng tập hợp chi phí. Sổ đợc mở riêng cho tng tài khoản 621, 622, 627, 154,
631, 142, 335, 641,642. Căn cứ để ghi vào sổ là sổ chi tiết các tài khoản tháng
trớc, các chứng từ gốc, bảng phân bổ chi phí...
+ Bớc 2: Tập hợp các chi phí phát sinh
trong kỳcó liên quan cho tng đối tợng hạch toán.
+ Bớc 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳtheo từn nội dung
thuộc từng đối tợng hạch toán vào cuối kỳ làm cơ sở cho việc tính giá thành.
1.2 Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp lý,

khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác kịp thời.
Có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bớc sau:
+ Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối t-
ợng sử dụng.
+ Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuát kinh doanh
phụ cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ và giá thành
đơn vị lao vụ.
+ Bớc 3: Tập hợp vàphân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm
có liên quan.
+ Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, tính ra tổng giá thành
và giá thành đơn vị sản phẩm.
9
2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
2.1 Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
2.1.1 Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
` Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính,vật
liệu phụ, nhiên liệu... đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
a. Phân bổ chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
Vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí, không
thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp
để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng đơc
sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng,
Chi phí vật liệu phân
bổ cho từng đối tợng
(hoặc sản phẩm)
=
Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tợng (hoặc
sản phẩm)
x

Tỷ lệ
phân
bổ
Trong đó:
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
+ Đối với nguyên, vật liệu chính: là nửa thành phần mua ngoài thờng phân
bổ theo: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lợng sản phẩm sản xuất.
+ Đối với vật liệu phụ: thờng phân bổ theo chi phí định mức, chi phí kế
hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính, hoặc khối lợng sản xuất.
Chi phí NVL
trực tiếp tiêu
hao trong kỳ
=
Trị giá
NVL xuất
dùng trong
kỳ
+
Trị giá NVL
còn lại đầu kỳ
ở thời điểm
sản xuất
_
Trị giá
NVL còn
lại ở cuối
kỳ
_
Trị giá
phế liệu

thu hồi
b. Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài
khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết
theo từng đối tợng tập hợp chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất...).
Kết cấu tài khoản.
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo
sản phẩm hay thực hiên các lao vụ, dịch vụ.
+Bên có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
Tỷ lệ(hay hệ số)
phân bổ
=
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng
10
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d.
2.1.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những những khoản thù lao phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ
nh tiền lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng. Ngoài ra
chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và
đợc tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lơng phát
sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
a. Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí
thì áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp.
+ Tiền lơng chính: thờng đợc phân bổ tỷ lệ với chi phí tiền lơng định mức,
chi phí tiền lơng kế hoạch, giờ công định mức hoặc giờ công thực tế, khối lợng

định mức...
+ Tiền lơng phụ: thờng đợc phân bổ tỷ lệ với tiền lơng chính, tiền lơng
định mức, giờ công định mức.
b. Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622
Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng
tập hợp chi phí nh tài khoản 621.
Kết cấu tài khoản:
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực
hiện lao vụ, dịch vụ.
+ Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá
thành.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d.
2.1.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết để sản xuất sản phẩm .
Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xởng, bộ phận sản xuất
của doanh nghiệp.
11
a. Phân bổ chi phí sản xuất chung.
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ trong phân xởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng
đối tợng theo các tiêu thức phù hợp: theo định mức, theo tiền lơng công nhân
sản xuất thực tế, theo số giờ là việc thực tế của công nhân sản xuất.
b. Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung để tập hợp chi
phí sản xuất chung.
Kết cấu tài khoản.
+ Bên nợ: - Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.
+ Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển ( hay phân bổ) chi phí sản xuất chung.

Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d do đã kết chuyển hay phân bổ cho
các loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ và đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản:
+ 6271 Chi phí nhân viên phân xởng : Phản ánh chi phí về lơng chính, l-
ơng phụ, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xởng và các khoản
đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo
tỷ lệ với tiền lơng phát sinh.
+ 6272 Chi phí vật liệu: Bao gồm các khoảm chi phí về vật liệu sản xuất
chung cho phân xởng và các chi phí vật liệu cho quản lý phân xởng.
+ 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất: Là những chi phí về công cụ, dụng cụ
sản xuất dùng trong phân xởng.
+ 6274 Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản khấu hao tài sản cố định
thuộc các phân xởng sản xuất, kinh doanh chính,sản xuất, kinh doanh phụ nh
máy móc, thiết bị, nhà cửa, kho tàng...
+ 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm những chi phí dịch vụ thuê
ngoài phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, của các phân xởng, bộ phận nh chi phí
sửa chữa TSCĐ, nớc, điện thoại.
+ 6278 Chi phí bằng tiền khác: Là những chi phí còn lại ngoài các chi
phí kể trên nh chi phí hội nghị, lễ tân, tiếp khách... của các phân xởng, bộ phận
sản xuất.
2.1.4 Hạch toán các chi phí trả trớc.
12
Chi phí trả trớc (chi phí chờ phân bổ) là các khoản chi phí thực tế đã phát
sinh nhng cha tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà đuợc tính
cho hai hay nhiều kỳ.
a. Phân bổ chi phí trả trớc.
Về nguyên tắc, các khoản chi phí trả trớc phải phân bổ cho các đối tợng chịu
chi phí trong các năm tà chính có liên quan. Bởi vậy, việc tính và phân bổ chi
phí trả trớc đã phát sinh vào các kỳ hạch toán phải đợc kế hoặch hoá chặt chẽ
trên cơ sở các dự toán chi phí và kế hoạch phân bổ chi phí. Trong một năm tài
chính, kế toán có thể phân bổ đều cho các tháng nếu xét thấy cần thiết.

b. Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi các khoản chi phí trả trớc, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 142 Chi phí trả trớc : Tài khoản 142 chi tiết thành 2 tài
khoản cấp 2.
+ Tài khoản 1421 Chi phí trả trớc
+ Tài khoản 1422 Chi phí chờ kết chuyển
- Tài khoản 242 Chi phí trả trớc dài hạn
Kết cấu tài khoản.
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí trả trớc thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Bên có: Các khoản chi phí trả trớc đã phân bổ vào chi phí kinh doanh
trong kỳ này.
+ D có: Các khoản chi phí trả trớc thực tế đã phát sinh nhng cha phân bổ
vào chi phí kinh doanh.
2.1.5 Hạch toán chi phí phải trả.
Chi phí phải trả (còn gọi là chi phí trích trớc) là những khoản chi phí thực
tế cha cha phát sinh nhng đợc ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán.
a.Tài khoản sử dụng.
Các khoản chi phí phải trả đợc theo dõi, phản ánh trên tài khoản 335 Chi phí
phải trả. Về mặt chế độ, tài khoản 335 có thể chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2.
+TK 3353 Quỹ dự phòng trợ cấp mất v iệc làm
+TK 3358 Chi phí phải trả khác
Kết cấu tài khoản.
13
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí phiat trả thực tế phát sinh.
+ Bên có: Các khoản chi phí phải trả đợc ghi nhận vào chi phí trong kỳ
theo kế hoạch.
+ D có: Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhng
cha thực tế phát sinh.
2.1.6 Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất.
2.1.6.1 Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng.

Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất l-
ợng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất. Thiệt hại thực về sản phẩm hỏng sẽ đợc
tính vào giá vốn hàng bán hay chi phí khác hoặc đợc trừ vào quỹ dự phòng tài
chính. Vì thế, cần thiết phải hạch toán riêng giá trị thiệt hại của những sản
phẩm ngoài định mức.
Tài khoản sử dụng.
Toàn bộ giá trị thiệt hại của sản phẩm hỏng ngoài định mức đợc theo dõi
chi tiết trên tài khoản 1381 Sản phẩm hỏng ngoài định mức.
2.1.6.2 Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất.
Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân khách quan hoặc
chủ quan ( thiếu nguyên vật liệu, thiên tai, địch hoạ...) các doanh nghiệp vẫn
phải bỏ ra một khoản chi phí để duy trì hoạt động nh: tiền công lao động, khấu
hao TSCĐ... Những khoản chi phí chi ra trong thời gian này đợc coi là thiệt hại
về ngừng sản xuất.
Tài khoản sử dụng.
+ Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế
toán theo dõi qua tài khoản 335 Chi phí phải trả.
+ Truờng hợp ngừng sản xuất bất thờng, các khoản chi phí bỏ ra trong thời
gian này do không đợc chấp nhận nên phải đợc theo dõi chi tiết trên tài khoản
1381 Thiệt hại về ngừng sản xuất.
2.1.7 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối
kỳ.
2.1.7.1 Tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
a. Tài khoản sử dụng.
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, các chi phí sản xuất( chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) đ-
ợc tổng hợp vào tài khoản 154 Chi phí kinh doanh dở dang.
14
Kết cấu tài khoản.
+ Bên nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ.

+ Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, dịch
vụ, lao vụ đã hoàn thành.
+D nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang cha hoàn
thành.
b. Kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
TK 111,112 TK 152, 153 TK 621 TK154 TK 138,152,811
Xuất kho NVL cho KC,PB chi phí NVL Trị giá SP hỏng bắt
Sản xuất trực tiếp bồi thờng, phế liệu
TK 133 thu hồi
TK 334, 338 TK 622 TK 155
KC, PB chi phí nhân Zsp hoàn thành
Công trực tiếp nhập kho

TK 335, 214 TK 627 TK 157
KC, PB chi phí sản Zsp hoàn thành
Xuất chung gửi bán
CP điện, nớc
KHTSCĐ
TK 632
Zsp hoàn thành
Bán ngay
2.1.7.2 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến, còn
đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính đợc giá thành sản phẩm, doanh
nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.Tuỳ theo
đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà
doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở
dang sau:
15

×