Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.85 KB, 14 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

lời mở đầu
Trong cơ chế thị trờng khắc nghiệt hiện nay, để tồn tại và phát triển lâu dài
thì đó quả là một bài toán rất bức xúc đối với tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là
đối với các doanh nghiệp Nhà nớc. Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và
phát triển thì đòi hỏi phải kinh doanh có lÃi. Muốn vậy các doanh sản xuất phải
đa ra một mục tiêu cho mình, đó là sản xuất ra sản phẩm phải có chất lợng tốt,
mẫu mà đẹp, phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng và đặc biệt là có giá thành hạ.
Chính vì vậy biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là nhiệm vụ
rất quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất.
Để quản lí tốt chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm thì các doanh
nghiệp sản xuất phải thực hiện đợc nhiều biện pháp khác nhau. Một trong những
biện pháp đó là công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nói riêng luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp.
Kế toán luôn là công cụ quan trọng để quản lí kinh tế nói chung và tổ chức
tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế của các loạt sản
phẩm sản xuất ra một cách chính xác kịp thời, đúng đối tợng và đúng phơng
pháp đặt ra. Đồng thời là nguồn thông tin số liệu đáng tin cậy để Nhà nớc điều
hành vĩ mô về kinh tế, kiểm tra, kiểm soát.
Qua quá trình tìm tòi và nghiên cứu lí luận, thực trạng các Doanh nghiệp
công nghiệp hiện nay, cùng với sự hớng dẫn giảng dạy của tiến sĩ Nguyễn Viết
Tiến, em xin đợc trình bày bài viết của mình với chủ đề:
Phơng hớng hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp
Nội dung bài viết gồm các phần sau:
Phần I: Những vấn đề lí luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp và


những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ đó.
Do thời gian và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên bài viết sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự góp ý của các thầy cô giáo để
bài viết của em đợc hoàn thiện tốt hơn.

phần I
lý luận cơ bản về hạch toán chi phí
và giá thành sản phẩm

1


I.

sự cần thiết khách quan phải hạch toán chi phí vào giá
thành sản xuất

Nền kinh tế hiện nay đang trên con đờng đổi mới. Các doanh nghiệp Nhà nớc đà bớc qua khỏi những bỡ ngỡ ban đầu để bớc vào hoạt động sản xuất kinh
doanh theo cơ chế thị trờng. Trớc sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp
trong và ngoài nớc, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì sản xuất kinh
doanh phải nâng đợc hiệu qủa kinh tế. Có nghĩa là doanh thu không chỉ những
bù đắp đợc những chi phí mà còn phải có lợi nhuận, hơn nữa phải thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ với Nhà nớc.
Với điều kiện giá cả trên thị trêng hiƯn nay chÞu sù thèng chÕ cđa quy lt
cung cầu cạnh tranh, để có lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh thì
doanh nghiệp chỉ quan tâm đến chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm
là mét chØ tiªu kinh tÕ quan träng,biĨu hiƯn b»ng tiỊn của, hao phí lao động sống
và hao phí lao động vật hoá để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Đứng trên góc độ
hiệu quả kinh tế và giá thành sản phẩm biểu hiện khẳ năng sinh lời của các
doanh nghiệp.

Trong doanh nghệp hiện nay, các doanh nghiệp Nhà nớc đợc Nhà nớc giao
quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập. Để
xác định đợc chính xác hiệu quả HĐSXKD thì doanh nghiệp cần thiết phải xác
định đầy đủ chính xác các khoản chi phí đà bỏ ra và kết quả tiêu thụ sản phẩm.
Bên cạnh việc hạch toán đầy đủ các khoản thu nhập, có nghĩa là tính đúng, tính
đủ các khoản chi phí đà chi ra vào giá thành sản phẩm. Đây là việc làm không
những cần thiết mà còn mang lại tính chất nguyên tắc cho các doanh nghiệp thực
hiện và hạch toán kinh tế doanh nghiệp. Bởi vì chế độ hạch toán kinh tế doanh
nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải dùng thớc đo tiền tệ để đo lờng chi phí và
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dùng thu nhập để bù
đắp chi phí trên nguyên tắc có lợi và đảm bảo có lời. Việc hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác là một trong những yêu cầu cơ bản
của công tác quản lý doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, sản phẩm của doanh nghiệp muốn tiêu thụ đợc,
hai lợi thế cạnh tranh đó là chất lợng và giá bán sản phẩm của doanh nghiệp phải
dừng lại ở mức thị trờng có thể chấp nhận đợc. Muốn thu đợc lợi nhuận cực đại
thì các doanh nghiệp chỉ bằng cách tốt nhất là phấn đấu hạ giá thành cá biệt của
mình, việc hạ thấp giá thành có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nó
không ngừng làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn tạo cho doanh nghiệp
đứng vững trong cạnh tranh. Để hạ giá thành sản phẩm thì phụ thuộc vào yếu tố
kĩ thuật và việc thay đổi thiết kế ( rẻ tiền mà vẫn đảm bảo chất lợng sản phẩm )
cải tiến máy móc thiết bị, trang bị thêm thiết bị hiện đại có công suất cao... Còn
trên góc độ kĩ thuật trớc hết là việc hạch toán đầy đủ chính xác chi phí sản xuất
vào giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó phân tích và đề ra các biện pháp để phấn
đấu giảm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm.
Từ những vấn đề trên, xuất phát từ thực tế ở nớc ta hiện nay, việc hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác phấn đấu không ngừng hạ
thấp giá thành sản phẩm là một yêu cầu cấp thiết và cập nhật đối với các doanh
nghiệp,là khâu trọng tâm của toàn bộ công tác kế to¸n trong c¸c doanh nghiƯp
hiƯn nay.


2


II.

nội dung, phơng pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm

1.

Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Việc tập hợp chi phí sản xuất cụ thể đợc tiến hành nh sau:
Kế toán chi phí NVL trùc tiÕp:
Chi phÝ NVL trùc tiÕp bao gåm toµn bộ chi phí NVL chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu động lực dùng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm.
Việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp vào các đối tợng kế toán chi phí sản
xuất có thể đợc tiến hành theo phơng pháp tập hợp trực tiếp hoặc theo phơng
pháp tập hợp trực tiếp hoặc theo phơng pháp gián tiếp.
Trình tự kế toán nh sau:
- Căn cứ vào chứng từ xuất kho vật liệu hoặc bảng phân bổ NVL, sau khi đÃ
xác định giá thực tế của NVL thực tế xuất dùng cho các đối tợng ghi:
Nợ TK 621 (chi tiÕt liªn quan)
Cã TK152.
- Cuèi kú kÕ toán kết chuyển cho các đối tợng ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết liên quan)
Có TK 621
- Nếu NVL mua ngoài xuất thẳng cho sản xuất chế tạo sản phẩm, không
qua kho thì căn cứ vào chứng từ xuất kho ghi:
Nợ TK 621

Cã TK 111, 112, 331...
Cuèi th¸ng nÕu cã NVL sử dụng cha hết nộp trả kại kho và phế liệu thu hồi
nhập kho, kế toán căn cứ vào báo cáo vật liệu cuối tháng của phân xởng, tổ đội sản
xuất phiếu nhập kho vật liệu, phế liệu để tính toán trị giá của chúng và ghi:
Nợ TK 152
Có TK 621
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm nh tiền lơng, trợ cấp, khoản trích theo lơng nh BHXH,
BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất, chi phí nhân công trực tiếp cũng có thể
tập hợp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp cho đối tợng liên quan. Trờng hợp phân
bổ gián tiếp thì tiêu chuẩn phân bổ có thể là tiền công hay giờ công định mức
họăc có thể là giờ công thực tế, theo hình thức kế toán NKCT thì chi phí nhân
công trực tiếp đợc phản ánh trên bảng phân bổ số 1 và bảng kê số 4.
Trình tự kế toán:
- Căn cứ vào bảng thanh toán lơng, tài liệu trích BHXH,BHYT, KPCĐ hoặc
bảng phân bổ tiền lơng ghi:
Nợ TK 622
Cã TK 334, 335, 338...
- Cuèi kú kÕt chuyÓn chi phí nhân công trực tiếp vào các đối tợng liên quan:
Nợ TK 154
Có TK 622
3


Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh phụ:
Trong các doanh nghiệp sản xuất ngoài các bộ phận sản xuất kinh doanh
chính còn có thể sản xuất các bộ phận kinh doanh phụ. Đó là:
- Loại sản xuất kinh doanh phụ đợc tổ chức ra nhằm phục vụ cho sản xuất
kinh doanh chính nh: Phân xởng sửa chữa, phân xởng điện.

- Loại sản xuất kinh doanh phụ đợc tổ chức nhằm mục đích tận dụng năng
lực sản xuất để sản xuất mặt hàng phụ, tăng thu nhập nh: sản xuất mặt hàng phế
liệu, phế phẩm.
- Loại sản xuất kinh doanh phụ đợc tổ chức ra với mục đích trực tiếp phục
vụ cải thiện đời sống cho công nhân viên nh kinh doanh nhà ở, nhà ăn, căng tin.
Trình tự kế toán:
Tập hợp các chi phí phát sinhtrong các phân xởng bộ phận sản xuất phụ:
Chi phÝ NVL trùc tiÕp:
Nỵ TK 621
Cã TK 152, 153
Chi phÝ nhân công trực tiếp:
Nợ TK 622
Có TK 334, 153
Chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 627
Có TK 334, 338, 152, 153, 214, 111, 112..
Cuối kì kết chuyển các chi phí vào các đối tợng tập hợp chi phí để tính giá
thành sản xuất, lao vụ sản xuất kinh doanh phụ.
Nợ TK 154(chi tiết liên quan )
Có TK 621, 622, 627
Căn cứ vào giá thành đơn vị thực tế, sản lợng sản phẩm phục vụ cho các đối
tợng kế toán xác định lao vụ, sản xuất phục vụ cho các đối tợng và ghi sổ:
Nợ TK 627, 641, 642
Nợ TK 157, 632
Có TK 154
Kế toán chi phí trả trớc:
Việc tập hợp và phân bổ chi phí trả trớc đợc thực hiện trên TK 142 (chi phí
trả trớc). Trình tự kế toán:
Các tài khoản chi phí phát sinh thuộc chi phí trả trớc.
- Căn cứ vào những phản ánh chi phí đó phát sinh:

Nợ TK 142
Có TK 111, 112, 152, 153...
- Căn cứ vào chi phí đà phát sinh, tính toán phân bổ chi phí trả trớc vào chi
phí kinh doanhcủa kỳ này.
Nợ TK 214, 627, 641, 642
Cã TK 142 (1421)
4


Đối với những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, nếu đợc
phép kết chuyển một chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp sang kỳ
sau khi có doanh thu tiêu thụ tơng ứng ghi:
Nợ TK 911
Có TK 142
Theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ thì chi phí trả trớc đợc thừc hiện
trên bảng kê số 6.
Kế toán chi phải trả:
Trình tự kế toán nh sau
-Khi tính trích trớc theo kế hoạch chi phí phải trả vào chi phí sản xuất kinh
doanh ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Cã TK 335
- Chi phÝ ph¶i trả thực tế đà phát sinh ghi:
Nợ TK 335
Có TK 241
Có TK 331
Có TK111,112,152,153
Cuối niên độ kế toán phải quyết toán chi phí thực tế phát sinh vơíi chi phí
tính trức.Nếu chi phí phải trả đà tính trứoc vào chi phí sản xuất kinh doanh lớn
hơn số thực tế đà phát sinh thì số chênh lệch sẽ đựoc ghi gán chi phí sản xuất

kinh doanh.
Nợ TK 335
Có TK 627,642,641.
Kế toán chi phí sản xuất chung:
Trình tự kế toán:
Phản ánh việc tập hợp các chi phí sản xuất chung phát sinh thùc tÕ:
Nỵ TK 627
Cã TK 334,338
Cã TK 152,153,142
Cã TK 214
Cã TK 111,112,331
Có TK 333 (3336)
Nếu phát sinh giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 111,112,138
Có TK 627
- Cuối kỳ phân bổ chỉ tiêu sản xuất chung và kết chuyển vào TK cã liªn quan:

5


Nợ TK 154
Có TK 627
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên.Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phấm kế toán sử dụng TK 154.
Trình tự kế toán:
- Cuối tháng kết chuyển chi phí NVL trực tiếp:
Nợ TK 154
Cã TK 621

- Ci th¸ng kÕt chun chi phÝ nhân công trực tiếp theo từng phân xởng,
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ:
Nợ TK 154
Có TK 627
Căn cứ vào giá thành sản xuất thực tế của các sản phẩm đà hoàn thành trong
kỳ nhập kho, gửi đi bán hoặc bán trực tiếp không qua kho do bộ phận kế toán
tính giá thành đà ghi:
Nợ TK 155
Nợ TK 632
Nợ TK 157
Có TK 154
Nếu có phát sinh các khoản bồi thờng và thu hồi số liệu cho sản phẩm hỏng
không sửa chữa đợc, kế toán căn cứ vào chứng từ ghi:
Nợ TK 138
Nợ TK 152
Có TK 154
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Đầu tháng kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ của TK 154 sang TK 631.
Nợ TK 631
Có TK 154
Nợ TK 631
Có TK 154
Cuối tháng căn cứ vào số chi phí sản xuất đà tập hợp đợc trên các tài khoản,
chi phí kết chuyển vào TK 631.
+ KÕt chun chi phÝ NVL trùc tiÕp:
Nỵ TK 631
Có TK 621
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiÕp:
Nỵ TK 631


6


Có TK 622
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 631
Có TK 627
+ Cuối tháng đánh giá sản phẩm làm dở:
Nợ TK 154
Có TK 631
Giá thành sản xuất của sản phẩm, công việc đà hoàn thành trong kỳ đợc
tính theo công thức:
= + Kết quả tính toán sẽ ghi:
Nợ TK 632
Có TK 631
2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Để giá thành sản phẩm một cách đúng đắn đảm bảo tính đúng, tính đủ, tính
chính xác giá thành thực tế của sản phẩm đà hoàn thành cần phải nghiên cứu áp
dụng phơng pháp thích hợp. Việc áp dụng phơng pháp nàotuỳ thuộc vào đặc
điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, tính chất của sản phẩm, trình độ và
yêu cầu quản lý, phụ thuộc vào đối tợng tập hợp chi phí, đối tợng tính giá thành
và kỳ tính giá thành.
Phơng pháp tính giá thành trực tiếp (còn gọi là phơng pháp tính giá
thành giản đơn)
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản
xuất đơn giản, đối tợng tập hợp chi phí phù hợp với đối tựơng tính giá thành. Kỳ
tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo hàng tháng.
Theo phơng pháp tính giá thành trực tiếp, cuối tháng sau khi kiểm kê đánh
giá xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ kế toán tính giá thành thực tế của

sản phẩm đà hoàn thành trong kỳ theo công thức:
Z = D1 + C - D2
Trong đó:
Z: là tổng giá thành thực tế của sản phẩm đà hoàn thành.
D1: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
D2: chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm phân bớc, có tính giá thành nửa
thành phẩm:
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế
biến sản phẩm phức tạp. Quá trình sản xuất sản phẩm phải qua nhiều bớc chế
biến liên tiếp. Đối tợng tập hợp chi phí là từng phân xởng sản xuất. Đối tợng tính
giá thành là nửa thành phẩm hoàn thành ở bớc cuối cùng.
Theo phơng pháp này kế toán tính giá thành của nửa thành phẩm bớc trớc
chuyển sang bớc sau để tính giá thành nửa thành phẩm bớc sau. Cứ thế tiếp tục
cho đến khi tính đợc giá thµnh thùc tÕ cđa thµnh phÈm hoµn thµnh ë bøc cuôí
cùng Phơng pháp này có thể khái quát bằng những c«ng thøc sau:
7


= + = + + T¬ng tù víi bíc n
Ph¬ng pháp tính giá thành sản phẩm phân bớc không tính giá thành nửa
thành phẩm.
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có đặc điểm nh ở phơng
pháp thứ 2. Theo phơng pháp này kế toán không tính giá thành nửa thành phẩm
hoàn thành trong từng bớc mà tổng hợp chi phí tính giá thành của thành phẩm
hoàn thành ở bớc cuối cùng
Ngoài ba phơng pháp trên kế toán còn có thể tính giá thành thực tế của sản
phẩm theo phơng pháp khác nh:
Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phơng pháp tính giá thành loại trừ sản phẩm phụ

Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Sau khi tính đợc giá thành thực tế của sản phẩm đà hoàn thành, kế toán kết
chuyển:
+ Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Nợ TK 155, 157, 632
Có TK 154
+ Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ:
Nợ TK 632
Có TK 631

8


phần II
thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp công nghiệp
và những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện
kế toán nghiệp vụ đó
I.

Thực trạng ở các doanh nghiệp hiện nay.

Trớc đây theo cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp đều đợc Nhà nớc bao cấp,
thị trờng ổn định nên các doanh nghiệp không gặp khó khăn gì lớn.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp gặp rất nhiều
khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là từ năm 1991 thị trờng Đông
Âu biến động. Các doanh nghiệp không còn ký đợc nhiều hợp đồng nữa.
Trớc tình hình đó các doanh nghiệp đà tổ chức nghiên cứu thị trờng và tổ

chức tiêu thụ theo hợp đồng, nhận gia công sản phẩm. Vì vậy một số các doanh
nghiệp vẫn đứng vững và không ngừng phát triĨn hoµn thµnh nghÜa vơ víi Nhµ níc.
Cïng víi sù đi lên và phát triển trong sản xuất trình độ quản lý của các
doanh nghiệp cũng không ngừng đợc củng cố và nâng cao, đặc biệt là trong công
tác chi phí và tính giá thành sản phẩm .
Để đứng vững trong cạnh tranh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản
phẩm xuất ra, bên cạnh các chiến lợc marketing, doanh nghiệp rất chú trọng đến
vấn đề quản lý chi phí sản xuất, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Vấn đề này đợc xác định là trọng tâm trong công tác quản lý kinh tế ở các doanh nghiệp.
Ưu điểm:
Hầu hết các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất theo phân xởng nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xởng cụ thể. Việc xác định đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất nh vậy có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cờng quản
lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm đợc kịp thời
và đúng đắn.
Còn đối tợng tính giá thành sản phẩm ở giai đoạn cuối và bán thành phẩm
ở giai đoạn trớc cùng với phơng pháp tính giá thành liên hợp là hợp lý, có căn cứ
khoa học, tạo điều kiện cho việc tính giá thành chính xác kịp thời.
Phục vụ cho công tác chỉ đạo sản xuất và quản lý giá thành.Các doanh
nghiệp đà xác định đợc tỷ lệ khấu hao bình quân, tỷ lẹ phân bổ tiền điện cho
từng phân xởng là hợp lý. Tạo điều kiện cho việc tính toán tạp hợp chi phí sản
xuất nhanh chóng dễ dàng.
Nhìn chung các doanh nghiệp đà bắt kịp với chủ trơng chính sách của Nhà
nớc vè kinh tế nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm nói riêng, công tác kế toán nhín chung đà đi vào nề nếp.
Nhợc điểm:
+ Phần tính toán vẫn còn phức tạp, cha đảm bảo đợc yêu cầu của công tác
kế toán quản trị, các thông tin cung cấp cha kịp thời và chính xác để quản lý đợc
chi phí sản xuất. Cần phải đa lại các khoản mục chi phí tính vào giá thành sao
9



cho tính toán vẫn đơn giản mà cung cấp thông tin cần thiết để quản lý nhứng chi
phí thật quan trọng.
+ Cha thực hiện đợc việc trích trớc tiền lơng của công nhân nghỉ phép và
trích trớc chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định phát sinh thì sẽ làm cho chi phí
sản xuất trongkỳ tăng lên một cách bất thờng. Giá thành sẽ không ổn định gtiữa
các kỳ hạch toán.
+ Các doanh nghiệp nhận gia cômg ở mốt số đơn vị khác, hoặc nhhận
nguyênvạt liệu chính để gia công. Trên ảng tính giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp vẫn còn cột chi phí gia công mà chi phí sản xuất không đợc tính vào giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Nguyên nhân:
-Do cha có kinh nghiệm
-Do chính sách của nhà nớc còn nhiều thủ tục rờm rà làm cho công tác kế
toán của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn.
II.

Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

* Biện pháp đề xuất:
Tầm vi mô:
Đối với các doanh nghiệp cần phải làm tốt các vấn đề sau:
- Giảm bớt đợc các chi phí có thể
Hiện nay các doanh nghiệp căn cứ vào ba khoản mục chi phí sản xuất để
tính giá thành:
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Trong đó chi phí NVL trực tiếp là khoản mục quan trọng ảnh hởng rất lớn
đến việc cấu thành sản phẩm . Nên cần phải giảm bớt đợc khoản chi phí này

càng nhiều càng tốt.
Bên cạnh đó cũng cần phải giảm đợc các chi phí quan trọng khác nh chi phí
nhân công trực tiÕp,chi phÝ s¶n xt chung, chi phÝ vỊ qu¶n lý doanh nghiệp.
-Tổ chức lại bộ máy quản lý sao cho thật hợp lý và hiệu quả so với hiện tại.
Các phòng ban phải gọn nhẹ và có sự đồng bộ thống nhất vơí nhau.
-Giảm biên chế các cán bộ ở phòng ban bằng việc ra các quyết định về hu,
mất sức đối với những ngời đà đủ tuổi hoặc cha đủ tuổi nhng làm việc kém hiệu
quả.
- Nếu các doanh nghiệp thực hiện tốt đợc những biện pháp nhằm giảm chi
phí nh đà nêu ở trên thì sẽ là điều kiện quan trọng để đảm bảo cho việc tính giá
thành một cách chính xác. Đồng thời là biện pháp để phấn đấu tiết kiệm chi phí
sản xuất và hạ giá thành sản phẩm . Tạo điều kiện cho sức cạnh tranh đối với bất
kỳ sản phẩm cùng lọai nào của các doanh nghiệp khác.
-Tổ chức trích tiền lơng, công nhân nghỉ phép và chi phí sửa chữa lớn tài
sản cố định vào TK 335 (chi phí phải trả).

10


Chi phí phải trả là chi phí thực tế cha phát sinh nhng đà tính vào chi phí sản
xuất trong kỳ.
Hàng tháng trích trớc chi phí tiền lơng công nhân nghỉ phép và chi phí sửa
chữa lớn tài sản cố định vào chi phí sản xuất trong kỳ. Có làm nh vậy thì mới kế
hoạch hoá đợc chi phí tiền lơng, nghỉ phép hoặc chi phí sửa chữa lớn taì sản cố
định phát sinh trong tháng này sẽ không phải chịu tất cả chi phí sản xuất đó. Vì
thực tế chi phí đó đà tính vào chi phí sản xuất ở các kỳ trớc rồi.
Tuần tự hạch toán nh sau:
Trích trớc chi phí tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất:
Nợ TK 622 (chi phí nhân công trực tiếp)
Có TK 335 (chi phí phải trả)

Trích trớc chi phí hoạt động kinh doanh: Số chi phí sản xuất sửa chữa lớn
tài sản cố định dự kiến sẽ phát sinh.
Nợ TK 627, 614, 642 (chi phÝ s¶n xuÊt chung, chi phÝ bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp )
Có TK 335
Khi phát sinh, chi phí phải trả ghi:
Nợ TK 335
Có TK 111, 12, 152, 153, 331,...
Nếu làm đợc nh vậy thì sẽ giúp doanh nghiệp hạch toán đợc chi phí đợc
chính xác nhanh chóng. Từ đó nâng cao đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp mà chi phí gia công không tính vào giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp. Thì kế toán sau khi lập bảng kê phải tiến hành phân bổ
chi phí sản xuất cho sản phẩm nhận gia công và số lợng sản phẩm của doanh
nghiệp.
- Thờng xuyên bồi dỡng nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân nhằm
góp phần sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả hơn.
Nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân viên là biện pháp quan trọng để
nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm. Từ đó góp phần vào hạ giá
thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trình độ tay nghề của công nhân là yếu tố quyết định tới hiệu quả sản xuất.
Để giải quyết vấn đề này các doanh nghiệp cần có những biện pháp cụ thể sau:
+Mở các lớp phổ biến kü tht, híng dÉn cơ thĨ vỊ c¸ch sư dơng mấy móc
thiết bị sao cho từng bớc đợc thành thạo và có hiệu qủa nhất.
+Cần cử các bộ phận kỹ thuật đi nghiên cứu, học hỏi kỹ thuật sản xuất của
các nhà máy cùng ngành trong nớc cũng nh nớc ngoài.
+Tổ chức các cuộc thi tay nghề giỏi trong doanh nghiệp, từ đó khuyến
khích công nhân tích luỹ kinh nghiệm, học hỏi tay nghề.
Tầm vĩ mô:
Nhà nớc và các cơ quan Tài chính nên xem xét, cải tiến các chính sách một
cách hợp lý, phù hợp với nhu cầu hiện nay, tránh các thủ tục rờm rà tạo điều kiện

thuận lợi cho các doanh nghiệp hạch toán một cách có hiệu quả, giúp cho các
doanh nghiệp tiêu thụ đợc các mặt hàng một cách nhanh chóng, có hiệu quả để
các doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn nữa.
11


12


kết luận
Trong tình hình thực hiện các yêu cầu của chế độ hạch toán kinh doanh và
sự vận hành cơ chế thị trờng ở nớc ta hiện nay thì các doanh nghiƯp s¶n xt
cịng nh bÊt kú mét doanh nghiƯp nào đều đòi hỏi kinh doanh phải có lÃi. Muốn
vậy các doanh nghiệp phải đặt ra mục tiêu cho mình. Đó là sản xuất ra sản phẩm
có chất lợng tốt, mẫu mà đẹp, phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng, đặc biệt có
giá thành hạ.
Xuất phát từ ý nghĩa đó nên em đà chọn đề tài:
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp công nghiệp
Qua chuyên đề này giúp em nhận thức và hệ thống hoá thêm phần kiến thức
đà đợc học, hiểu đợc phần nào về công tác kế toán trong các doanh nghiệp công
nghiệp nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
công nghiệp nói riêng.
Cuối cùng sự thành công của bài viết này chính là nhờ sự giúp đỡ, góp ý
của các thầy cô đối với bài viết của em. Một lần nữa em rất mong đợc nhận sự
góp ý chân thành của các thầy cô trong để em có một cái nhìn hoàn thiện hơn về
công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nói riêng ở các doanh nghiệp nớc ta hiện nay.
Em xin chân thành cảm ơn sợ giúp đỡ quý báu đó !


13


Mục lục
lời mở đầu .............................................................................................................1
Phần I:
lý luận cơ bản về hạch toán chi phí
và giá thành sản phẩm.........................................................2
I.
II.

sự cần thiết khách quan phải hạch toán chi phí
vào giá thành sản xuất...............................................................................................2
nội dung, phơng pháp kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm......................................................................................3

1.
2.

Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.......................................................3
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm...................................................................8

phần II:

thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp
công nghiệp và những ý kiến đề xuất nhằm
hoàn thiện kế toán nghiệp vụ đó................................11

I.

II.

Thực trạng ở các doanh nghiệp hiện nay.........................................................11
Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phÈm..................................................12

kÕt luËn

...........................................................................................................15



×