Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

CHƯƠNG IV: CÁC KHÂU TÀI CHÍNH TRUNG GIAN pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.06 KB, 62 trang )




Trang 1
MỤC LỤC
Trang 2
CHƯƠNG IV:

Mỗi khâu trong hệ tài chính gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền
tệ nhất định, là một tụ điểm của các nguồn tài chính.
Trong đó, các khâu tài chính trung gian là những định chế tài chính có chức
năng chu chuyển vốn cho nền kinh tế. Nói khác đi, các khâu tài chính trung gian
được xem là chiếc cầu để kết nối giữa các chủ thể thừa vốn và thiếu vốn với nhau.
Khâu tài chính trung gian có đặc trưng chung là: chưa gắn liền với nhu cầu
chi tiêu trực tiếp. Đó là tín dụng và bảo hiểm.
Trang 3
A. TÍN DỤNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG.
1. Khái niệm và sự phát triển của tín dụng.
1.1 Khái niệm về tín dụng.
Tín dụng xuất phát từ thuật ngữ Credits tức là sự tin tưởng, sự tín nhiệm.
Dựa trên sự tín nhiệm đó sẽ thực hiện các quan hệ vay mượn một lượng giá trị biểu
hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc vật chất trong một thời gian nhất định, ngay cả
những giá trị vô hình như tiếng tăm, uy tín để đảm bảo, bảo lãnh cho sự vận động
một lượng giá trị nào đó. Vì vậy, nếu ta nghiên cứu tín dụng từ góc độ kinh tế ở
tầm vi mô thì tín dụng là sự vay mượn giữa hai chủ thể kinh tế, giữa người đi vay
và người cho vay trên cơ sở thỏa thuận về thời hạn nợ,mức lãi cụ thể. Nếu chúng ta
nhìn ở góc độ kinh tế vĩ mô thì tín dụng là sự vận động vốn từ nơi thừa đến nơi
thiếu.Như vậy, tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa
người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
Tín dụng được biểu hiện qua sơ đồ sau:


Bên cho vay Bên đi vay
Qua sơ đồ trên ta thấy được rằng: Cho vay còn gọi là tín dụng, một bên (bên
cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi
vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường
kèm theo lãi suất. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay
còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ=> Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa
hai bên, một bên là người cho vay, một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên
Trang 4
Cho vay vốn
Hoàn trả vốn và lãi
ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả.
 Tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập
và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá
trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.

- Xét theo mặt nội dung: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng
giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng để sau thời gian sẽ thu hồi lại được một
lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
- Xét về mặt hình thức: Tín dụng là quan hệ vay mượn giữa người cho vay
và người đi vay được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận, thời gian và lợi
tức.
1.2 Sự phát triển của tín dụng.
- Tín dụng là một phạm trù kinh tế hàng hóa có quá trình ra đời, tồn tại và
phát triển cùng với sư phát triển của kinh tế hàng hóa.
- Tín dụng đã xuất hiện từ khi xã hội có phân công lao động, sản xuất và
trao đổi hàng hóa. Hình thức tín dụng đầu tiên của xã hội loài người là tín dụng cho
vay nặng lãi ra đời trong thời kỳ chế độ cộng sản nguyên thủy tan rã.
- Trong điều kiện kinh tế TBCN,hình thức tín dụng nặng lãi vẫn còn tồn tại,
nhưng nó không phù hợp với phương thức sản xuất và trở thành chướng ngại của
sự phát triển. Giai cấp Tư sản tạo lập cho mình một quan hệ tín dụng mới-tín dụng

TBCN.
2. Đặc điểm và bản chất của tín dụng.
2.1 Đặc điểm
Quan hệ tín dụng đã tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội.
Nhưng dù ở phương thức sản xuất nào, đối tượng vay mượn là hàng hóa hay tiền
tệ, tín dụng cũng mang những đặc điểm sau:
Trang 5
- Quyền sở hữu và quyền sử dụng nguồn tài chính không đồng nhất với
nhau.
- Quyền sở hữu thuộc người cho vay, quyền sử dụng thuộc người đi vay.
- Tín dụng là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện kim) hoặc tài
sản từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi quyền sở hữu của
chúng.
- Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và được hoàn trả.
- Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được tăng lên nhờ
lợi tức tín dụng. Mà người cho vay được hưởng phần lợi tức đó.
2.2Bản chất của tín dụng.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau
giữa các pháp nhân và thể nhân trong xã hội trên nguyên tắc hoàn trả có thời hạn
và có lợi tức. Bản chất của tín dụng được hiểu trên 2 gốc độ khác nhau:
- Thứ nhất: Về mặt kinh tế, tín dụng là một hệ thống quan hệ kinh tế phát
sinh trong lĩnh vực phân phối và sử dụng vốn. Quan hệ kinh tế này xác lập trên cơ
sở sự tin cậy lẫn nhau giữa các chủ thể, nhờ đó một bộ phận vốn từ nơi thừa sẽ
được vận động sang nơi thiếu để thõa mãn nhu cầu kinh tế xã hội.
- Thứ hai: Về mặt tài chính, tín dụng được coi là một số vốn để vay, cho
mượn theo nguyên tắc hoàn trả, nhờ có tín dụng mà các đơn vị kinh tế, các tổ chức
cá nhân với tư cách là người thừa tiền, có điều kiện cho đồng tiền của mình được
sinh sôi nảy nở. Còn đối với người đi vay, nhờ vốn đi vay mà có thể hoàn thành
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh , hoặc đáp ứng nhu cầu đời sống của mình.
 Như vậy tín dụng mang lại lợi ích cho cả hai phía, khi lợi ích được điều hòa hợp

lý, thì tín dụng sẽ phát triển rất mạnh mẽ.
3.Chức năng và vai trò của tín dụng
3.1 Chức năng của tín dụng
3.1.1 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có
hoàn trả.
Trang 6
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình cùng thống nhất trong
sự vận hành của quan hệ tín dụng. Chức năng này phản ánh sự vận động của vốn từ
chủ thể thừa vốn sang chủ thể thiếu vốn => tín dụng trở thành cầu nối giữa cung –
cầu vốn trong nền kinh tế.
- Ở khâu tập trung
Tín dụng là phương thức giúp cho các chủ thể kinh tế thu hút được một
phần nguồn lực vốn của xã hội dưới hình thái tiền tệ hoặc vật chất tạm thời nhàn
rỗi. Việc huy động tín dụng dựa trên lợi ích kinh tế, cho nên đây là hình thức huy
động vốn hiệu quả, góp phần khai thác tối ưu các nguồn vốn trong và ngoài nước
tăng cường nguồn lực tài chính cho các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế,
đẩy mạnh mở rộng đầu tư phát triển kinh tế.
- Ở khâu phân phối
Tín dụng đã đáp ứng về các nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp, dân cư,
các tổ chức xã hội cũng như nhà nước. Thông qua chức năng phân phối nguồn vốn
của tín dụng các nhà tiết kiệm đầu tư có thể tận dụng vốn của mình một cách hợp
lý và hiêu quả cao nhất. Trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, phân phối lại không
chỉ liên quan đến nền kinh tế quốc dân mà cả tổng sản phẩm quốc dân. Khác với
phân phối ở ngân sách nhà nước mang tính cấp phát, không hoàn trả trực tiếp, phân
phối của tín dụng dựa trên cơ sở có hoàn trả trong một khoản thời gian nhất định
với mục đích chủ yếu phục vụ cho sản xuất và lưu thông hàng hóa. Vì vậy tín dụng
đã thực hiện chức năng luân chuyển vốn, kích thích mở rộng sản xuất kinh doanh
và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
3.1.2 Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội.
Hoạt động của tín dụng góp phần quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí lưu

thông được thể hiện như sau:
- Tín dụng tạo điều kiện thay thế tiền kim loại bằng các phương tiện chi trả
khác như kỳ phiếu, giấy bạc ngân hàng, séc…Từ đó giảm bớt chi phí về in ấn, phát
hành, bảo quản tiền kim loại.
- Tín dụng tạo điều kiện ra đời của loại tiền ghi sổ thông qua việc tổ chức
công tác thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán bù trừ lẫn nhau trong hầu
Trang 7
hết các giao dịch của các doanh nghiệp và cá nhân qua hệ thống ngân hàng. Qua đó
tiết kiệm khối lượng tiền mặt vào lưu thông, đồng thời nếu thanh toán qua ngân
hàng nhanh chóng sẽ thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa giảm chi phí cho bảo
quản hàng hóa.
- Tín dụng tạo điều kiện tăng nhanh tốc độ lưu thông tiền tệ. Trên cơ sở
phát huy chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền đã góp phần chuyển những
khoản vốn nhàn rỗi đang nằm ở trạng thái nằm yên trong xã hội đưa vào chu
chuyển để phục vụ sản xuất – lưu thông hàng hóa.
3.1.3 Phản ánh và kiểm soát lại các hoạt động kinh tế.
Sự vận động của vốn tín dụng gắn liền với sự vận động của hàng hóa trong
các doang nghiệp, do đó:
- Thông qua kế hoạch huy động vốn và cho vay của ngân hàng sẽ phản ánh
mức độ phát triển của nền kinh tế về các mặt khối lượng tiền tệ nhàn rỗi trong xã
hội, nhu cầu vốn của nền kinh tế…
- Thông qua nghiệp vụ trung gian thanh toán hộ, ngân hàng có điều kiện
tăng cường vai trò kiểm soát bằng đồng tiền các đơn vị kinh tế vì mọi quá trình
hình thành và sử dụng vốn của các doang nghiệp đều được phản ánh qua số liệu
trên những khoản tiền gửi tại ngân hàng.
3.2 Vai trò của tín dụng.
- Tín dụng thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng và góp phần điều tiết vĩ
mô nền kinh tế.
+ Vai trò này đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng diễn ra bình
thường, liên tục có hiệu quả. Tín dụng hút vốn của những doanh nghiệp, tổ chức,

cá nhân thừa vốn hoặc tạm thời nhàn rỗi. Đồng thời tín dụng cung ứng kịp thời cho
những doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đang cần vốn.
+ Tín dụng góp phần không nhỏ trong việc ổn định tiền tệ, tạo điều kiện ổn
định giá cả, là tiền đề quan trọng để sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả và kiểm soát lạm phát .
Trang 8
Thông qua thực hiện chức năng tập trung và phân phối vốn tiền tệ, tín dụng
đã góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong nền kinh tế, làm giảm tỷ lệ lạm
phát, nhờ vậy góp phần làm ổn định tiền tệ. Mặt khác do cung ứng vốn tín dụng
cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất tạo ra nhiều
hàng hóa đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật
tự xã hội.
+ Nền kinh tế phát triển trong một môi trường ổn định về tiền tệ và giá cả,
sẽ là điều kiện cơ bản nâng cao đời sống của các tầng lớp dân cư trong xã hội.
+ Hoạt động tín dụng còn đáp ứng nhu cầu nâng cao đời sống vật chất của
dân cư. Đặc biệt đối với loại hình tín dụng tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, các tư
liệu sinh hoạt đáp ứng nhu cầu cuộc sống, sinh hoạt ngày càng cao của người dân,
khi mà họ chưa có đủ điều kiện về thu nhập. Ngoài ra trong cơ chế kinh tế thị
trường, nhà nước còn thực hiện cơ chế tín dụng nhà nước như là công cụ tài chính
để thực hiện chính sách điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
+ Điều này được thực hiện qua các chương trình hỗ trợ tài chính của nhà
nước như: chương trình xóa đói giảm nghèo, cho vay giải quyết việc làm ,trong
thời gian qua, các chương trình này đã mang lại hiệu quả rất lớn, đời sống của
người nghèo từng bước được cải thiện, một số vấn đề xã hội phát sinh trong nền
kinh tế thị trường cũng được giải quyết tốt. Như vậy, tín dụng dụng đã góp phần
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, tăng trưởng kinh tế, tạo công
ăn việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp, và từ đó sẽ từng bước ổn định trật tự chính trị
xã hội.
- Tín dụng góp phần quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ

kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế:
Trên thị trường tài chính – tiền tệ quốc tế, sự vận động của vốn tín dụng
quốc tế phản ảnh sự di chuyển vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác. Biểu hiện
các mối quan hệ trong hoạt động của tín dụng ở đây là giữa chính phủ các nước,
giữa chính phủ với các tổ chức tiền tệ thế giới và giữa các tổ chức kinh tế với nhau.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, mỗi quốc gia trở thành một bộ phận của thị trường
thế giới, các nước thực hiện chính sách kinh tế mở thì tín dụng ngày càng trở nên
Trang 9
cần thiết. Tín dụng quốc tế tạo điều kiện cho quá trình chuyển giao công nghệ giữa
các quốc gia thực hiện nhanh hơn, góp phần làm cho các nước chậm phát triển
trong một thời gian ngắn có thể có được một nền sản xuất với công nghệ cao mà
các nước phát triển trước đây phải mất hàng trăm năm mới có được.
II. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG
Trong nền kinh tế xã hội quan hệ tín dụng được thể hiện rất đa dạng, phong phú,
dựa vào chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng,tín dụng tồn tại các hình thức sau
đây:
1.Tín dụng ngân hàng (TDNH)
1.1 Khái niệm.
TDNH là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng với
các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội bao gồm: doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức
xã hội, cơ quan nhà nước theo nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá
trình tập trung và điều hòa vốn trong các chủ thể của kinh tế được biểu hiện qua hai
nghiệp vụ sau:
 !"#$%!&: Ngân hàng là một chủ thể đi vay huy động khai thác
các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng để hình thành nên nguồn vốn cho vay.
Hoạt động này, được thể hiện dưới các hình thức ngân hàng huy động tiền gửi từ các cá
nhân, doanh nghiệp, vay mượn qua các hợp đồng hoặc dưới hình thức phát hành trái
phiếu, kì phiếu ngân hàng trên thị trường để đầu tư cho ngành kinh tế, đáp ứng nhu cầu
về vốn cho toàn xã hội.
-  !"'(!)#: Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng sẽ thực

hiện phân phối cho vay cấp tín dụng lại cho các chủ thể có nhu cầu về vốn trong nền
kinh tế. Đối tượng cho vay chủ yếu là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế với mục
đích sử dụng vốn cho các hoạt động tổ chức kinh doanh.
Công cụ phục vụ chủ yếu cho hoạt động tín dụng ngân hàng là kì phiếu ngân hàng
do ngân hàng phát hành dựa trên quan hệ tín dụng của ngân hàng với doanh nghiệp, Nhà
Trang 10
nước và dân cư. Kỳ phiếu ngân hàng là một loại hình chứng khoán có giá của ngân hàng
hay là giấy nợ của ngân hàng được lưu thông không kỳ hạn trên thị trường, ngoài ra còn
có các chứg chỉ huy động vốn.
1.2 Đặc điểm
- Huy động vốn và cho vay vốn đều thực hiện dưới hình thức tiền tệbao gồm tiền
mặt và bút tệ.
- Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng dóng vai trò chủ thể trung gian.
Ngân hàng vừa thực hiện vai trò là chủ thể đi vay trong nghiệp vụ huy động vốn mà cũng
vừa thực hiện vai trò là chủ thể cho vay trong nghiệp vụ cho vay.
- Quá trình vận động và phát triển của TDNH không hoàn toàn phù hợp với quy
mô phát triểnsản xuất và lưu thông hàng hóa.
- TDNH thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các chủ thể trong nền
kinh tế.
1.3 Phân loại
1.3.1 Căn cứ vào yếu tố thời hạn tín dụng
Tín dụng ngân hàng bao gồm ba loại:
-*+",-: có thời hạn đến một năm, thường đáp ứng nhu cầu bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoặc phục vụ cho nhu câu thiết yếu của dân cư.
-*+".-: có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm loại tín dụng này được sử
dụng để bổ sung vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỉ thuật, mở rộng và xây
dựng các công trình có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
-*+"+/-: có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài hạn được sử dụng để hỗ
trợ vốn xây dựng cơ bản, đầu từ xây dựng các công trình có quy mô lớn, kĩ thuật và công
nghệ hiện đại có thời gian hoàn vốn dài.

Trang 11
1.3.2 Căn cứ vào yếu tố đối tượng thực hiện vốn tín dụng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh
Tín dụng ngân hàng được chia làm 2 loại:
-*+"!&0$%: được thể hiện dưới hình thức cho vay để bổ sung vốn
lưu động cho các tổ chức kinh tế. Loại tín dụng này được thực hiện dưới các hình thức:
cho vay để dự trữ hàng hóa, cho vay các khoản chi phí phát sinh trong các công đoạn
của chu kì sản xuất kinh doanh, cho vay để thanh toán khoản nợ.
*+"!&'&$1: là loại tín dụng được cấp để bổ sung vốn để hình thành
nên tài sản cố định, cải tiến kĩ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các công trình. Thời
gian thanh toán trung và dài hạn.
1.3.3 Căn cứ vào yếu tố mục đích sử dụng vốn
Tín dụng ngân hàng gồm:
-*+" "'!"234506/7): Loại tín dụng này được cấp
cho các chủ thể kinh doanh nhằm hổ trợ vốn để mở rộng hoạt động sản xuất và lưu thông
hàng hóa.
-*+"8+9: Đây là loại hình tín dụng đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của
cá nhân, hỗ trợ cải thiện đời sống vật chất sinh hoạt cho các thành viên trong xã hội, kích
thích tiêu dùng, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, đồng thời cũng giúp cho các
doanh nghiệp tăng doanh số tiêu thụ mở rộng thị trường, tối đa hóa lợi nhuận kinh
doanh. Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng, thì tín dụng tiêu dùng có 2 loại:
+ Hình thức cấp tín dụng bằng tiền
+ Hình thức cấp tín dụng bằng hàng hóa
Trang 12
1.3.4 Căn cứ vào tính chất đảm bảo tín dụng thì tín dụng ngân hàng chia thành
các loại:
-*+":6$3;<3(.=' : Khoản tín dụng được cấp không có giá trị
vật tư, hàng hóa hoặc tài sản làm đảm bảo mà chỉ dựa trên uy tín, vì vậy tín dụng này
còn có tên gọi khác là tín dụng tính chất
-*+"'7$3;<3(.=' : Loại tín dụng này được thực hiện khi người đi

vay có một khối lượng hàng hóa hoặc tài sản tương đương để đảm bảo cho món nợ vay.
Trên thực tế, loại hình tín dụng này được thực hiện dưới các hình thức như: cho vay thuế
chấp, cho vay cầm cố hoặc bảo lãnh hoặc dưới dạng thuê mua.
1.4 Vai trò
- Với tư cách là người đi vay, ngân hàng nhận tiền gửi của các nhà doanh nghiệp,
cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội.
- Với tư cách là người cho vay, ngân hàng cung cấp tín dụng cho các nhà doanh
nghiệp và cá nhân.
- Đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư hàng hoá, trang trải các chi phí
sản xuất và thanh toán các khoản nợ.
- Cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và đáp ứng một phần đáng kể nhu
cầu tín dụng tiêu dùng cá nhân.
- Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, ổn định lưu thông tiền tệ và giá cả thị trường.
Trang 13
1.5 Công cụ lưu thông
- Công cụ lưu thông của TDNH là kỳ phiếu ngân hàng; là một loại chứng từ có
giá của ngân hàng hay là một giấy nhận nợ của ngân hàng phát hành cho các pháp nhân
và thể nhân, nó được lưu hành không thời hạn trên thị trường.
- Kỳ phiếu ngân hàng do ngân hàng phát hành dựa trên quan hệ tín dụng giữa
ngân hàng với doanh nghiệp, cư dân và nhà nước. Nó được ra đời trên hai cơ sở bảo
đảmbằng vàng và tín dụng. Kỳ phiếu ngân hàng còn được gọi là giấy bạc ngân hàng và
trở thành tiền tệ.
1.6 Ưu, nhược điểm của TDNH
 $>;
- Thời hạn cho vay linh hoạt - ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đáp ứng mọi nhu cầu
vay vốn của khách hàng.
- Có thể cung ứng vốn với số lượng rất lớn.
- Về phạm vi được mở rộng với mọi ngành, mọi lĩnh vực và cho mọi đối tượng
trong xã hội.
 0?'$>;

- Có độ rủi ro cao - gắn liền với chính ưu điểm do việc ngân hàng có thể cho vay
số tiền lớn hơn nhiều so với số vốn tự có, hoặc có sự chuyển đổi thời hạn và phạm vi tín
dụng rộng.
2.Tín dụng thương mại(TDTM)
1.3 Khái niệm
TDTM là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau được thực
hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa trên cơ sở quen biết và tín nhiệm lẫn nhau,
không có sự tham gia của ngân hàng.
Trang 14
Hành vi mua bán chịu hàng hóa được xem là hình thức tín dụng - người bán
chuyển giao cho người mua quyền sử dụng vốn tạm thời trong một thời gian nhất định
và khi đến thời hạn đã được thỏa thuận, người mua phải hoàn lại vốn cho người bán dưới
hình thức tiền tệ và cả phần lãi cho người bán chịu.
@A&0? của tín dụng thương mại là cho vay dưới dạng hàng hóa, nó là lượng
vốn ở khâu cuối cùng của chu kỳ sản xuất kinh doanh, đang chuẩn bị chuyển hóa thành
tiền.
@B>);) trong quan hệ tín dụng thương mại đều là các doanh nghiệp
trực tiếp sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ. Trong đó, bên cho vay là
doanh nghiệp bán chịu và bên đi vay là doanh nghiệp mua chịu hàng hóa.
@C2D E * xác định quan hệ nợ nần trong tín dụng thương mại là giấy nhận
nợ, còn được gọi là kì phiếu thương mại hay gọi là thương phiếu.
2.2 Đặc điểm
- Vốn cho vay dưới dạng hàng hóa hay một bộ phận của vốn sản xuất chuẩn bị
chuyển hóa thành tiền, chưa phải là tiền nhàn rỗi.
- Người cho vay (chủ nợ) và người đi vay (con nợ) đều là những doanh nghiệp
trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa, thực hiện trên cơ sở tín
nhiệm lẫn nhau.
- Khối lượng tín dụng lớn hay nhỏ phụ thuộc vào tổng giá trị của khối lượng hàng
hóa được đưa ra mua bán chịu.
- Sự vận động và phát triển của TDTM bao giờ cũng phù hợp với sự phát triển

của nền sản xuất và trao đổi hàng hóa.
2.3Vai trò
- Đáp ứng nhu cầu vốn của những nhà doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn
- Giúp cho các doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hoá của mình,
giảm chi phí lưu kho, bảo quản hàng hóa nhờ đó làm tăng hiểu quả kinh doanh.
Trang 15
- Giúp các nhà doanh nghiệp chủ động khai thác được nguồn vốn nhằm đáp ứng
kịp thời, liên tục hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất.
2.4 Phân loại
*+"0C;-'5 '(/ :F (gọi là tín dụng xuất khẩu) là
loại tín dụng do người xuất khẩu cấp cho người nhập khẩu để đẩy mạnh xuất khẩu hàng
hóa. Tím dụng xuất khẩu được cấp dưới hình thức chấp nhận hối phiếu và mở tài khoản.
+ Cấp tín dụng bằng chấp nhận &  tức là thương nhân nhập khẩu ký
chấp nhận trả tiền vào hối phiếu do người xuất khẩu ký phát để nhận bộ chứng từ
hàng hóa thông qua ngân hàng hoặc người xuất khẩu gửi trực tiếp cho họ. Thời
hạn của loại tín dụng này phụ thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên bán và mua.
Tuy nhiên để phòng tránh rủi ro luật các nước thường can thiệp bằng cách định ra
thời hạn cho loại tín dụng này. Ví dụ: luật nước Anh, Pháp quy định thời hạn từ
30 đến 90 ngày, luật Mỹ là 180 ngày, luật Nhật Bản quy định từ 180 đến 360
ngày.
+ Cấp tín dụng bằng cách mở tài khoản tức là thương nhân xuất khẩu và
thương nhân nhập khẩu ký với nhau hợp đồng mua bán hàng hóa, trong đó qui
định quyền của bên bán được mở một tài khoản để ghi nợ bên mua sau mỗi
chuyến giao hàng mà bên bán đã thực hiện. Sau từng thời gian nhất định, người
mua sẽ phải thanh toán số nợ đó bằng chuyển tiền, chuyển GH' hoặc bằng Kỳ
phiếu trả tiền ngay.
*+"0C;-'5 '(0I45:F (gọi là tín dụng nhập
khẩu) là loại tín dụng do người nhập khẩu cấp cho người xuất khẩu để nhập hàng
thuận lợi. Hình thức tồn tại của loại tín dụng nay là tiền ứng trước để nhập hàng.
Việc ứng tiền trước có tính chất khác nhau tùy theo từng trường hợp cụ thể. Nếu

người xuất khẩu thiếu vốn do phải thực hiện các hợp đồng xuất khẩu có kim ngạch
lớn thì tiền ứng trước mang tính chất tín dụng; còn ngược lại, nếu người xuất khẩu
không tin vào khả năng thực hiện hợp đồng của người nhập khẩu mà bắt phải đặt
cọc cho việc giao hàng, tiền ứng trước mang tính chất là vật đảm bảo thực hiện
hợp đồng. Khoản tiền ứng trước được hoàn trả bằng cách khấu trừ dần vào số tiền
hàng theo tỷ lệ cố định hoặc theo tỷ lệ tăng dần hoặc chỉ một lần vào chuyến hàng
giao cuối cùng.
*+"/;6J'5 '(0I45:F!/ :F: các
ngân hàng thương nghiệp cỡ lớn thường không cấp tín dụng trực tiếp cho các nhà
xuất nhập khẩu mà thông qua /;6J, loại hình này sử dụng rộng rãi ở các
Trang 16
nước Anh, Đức, Bỉ và Hà Lan. Người môi giới là các công ty lớn, có vốn vay được
từ các ngân hàng, hình thức cấp tín dụng rất đa dạng. Ví dụ cấp cho nhà xuất khẩu
gồm cho vay không phải cầm cố hàng hóa, cho vay cầm cố chứng từ hàng hóa, cho
vay ':5 hối phiếu Mọi tín dụng của người môi giới đều là tín dụng ngắn
hạn.
2.5Công cụ lưu thông
Công cụ lưu thông tín dụng thương mại: kỳ phiếu thương mại hay còn gọi
thương phiếu.
Kỳ phiếu thương mại là một công cụ lưu thông của tín dụng thương mại, nó xác
nhận quyền lợi của người bán và trách nhiệm của người mua chịu là phải thanh toán nợ
khi tới hạn.Kỳ phiếu ngân hàng có 3 đặc tính:
+ Tính trừu tượng: biểu hiện qua đặc điểm là trên kỳ phiếu không ghi rõ
nguyên nhân, nội dung kinh tế dẫn đến quan hệ tín dụng mà chỉ thể hiện các yếu tố như
số tiền nợ, tên người nhận nợ và địa điểm thanh toán nợ.
+ Tính bắt buộc: trên kỳ phiếu luôn có ghi dòng chữ “Lệnh trả tiền vô điều
kiện” khi tới hạn thanh toán không được trì hoãn với bất kì lí do nào.
+ Tính lưu thông: trong thời gian kì phiếu thương mại còn thời hạn hiệu lực nó
có thể được sử dụng như một phương tiện thanh toán.
• Phân loại thương phiếu

K=).8'C2D0I
+ Hối phiếu: là một phiếu nợ do chù nợ lập ra để ra lệnh cho người thiếu nợ
phải trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng.
+ Lệnh phiếu:là một giấy chứng nhận nợ do người chủ nợ lập ra để cam kết
phải trả một số tiền nhất định khi tới hạn cho người bán.
Trang 17
K=).8 0CL':M'#>0?
+ Thương phiếu vô danhkhông ghi tên người thụ hưởng.
+ Thương phiếu ký danhcó ghi tên người thụ hưởng.
+Thương phiếu đích danhcó ghi tên người thụ hưởng nhưng không chuyển
nhượng cho người khác.
2.6 Ưu, nhược điểm của TDTM
 $>;
- Góp phần đẩy nhanh quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa, làm cho chu kỳ
sản xuất rút ngắn lại.
- Tham gia vào quá trình điều tiết vốn giữa các doanh nghiệp một cách trực tiếp
mà không thông qua bất kỳ cơ quan trung gian nào.
- Góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, làm giảm chi phí lưu
thông xã hội.
 0?'$>;
- Về quy mô: lượng giá trị cho vay bị hạn chế, chỉ bán chịu trong phạm vi số vốn
tạm thời nhàn rỗi.
- Về thời gian: chỉ là tín dụng ngắn hạn mà khơng thể dài hạn bởi sẽ ảnh hương
đến kỳ luân chuyên vốn ( ngắn thường là dưới 1 năm).
- Về phương hướng: chỉ đầu tư một chiều, không có quan hệ cho vay ngược lại,
chỉ xảy ra đối với các doanh nghiệp có mối quan hệ về cung cấp và tiêu thụ với nhau.
3. Tín dụng nhà nước
3.1 Khái niệm
Là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế
dưới hình thức Chính phủ là người đi vay bằng việc phát hành công trái để huy động vốn

Trang 18
của dân và các tổ chức khác trong xã hội hoặc Chính phủ là người cho vay để thực hiện
các mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kì nhất định
3.2 Đặc điểm
- Thể hiện lợi ích kinh tế mang tính tự nguyện, tính cưỡng chế và tính chính trị -
xã hội
- Hình thức tín dụng đa dạng, phạm vi huy động vốn rộng.
- Việc huy động vốn và sử dụng vốn có sự kết hợp giữa các nguyên tắc tín dụng
và các chính sách tiền tệ của nhà nước.
3.3 Công cụ lưu thông
 Khi nhà nước vay
Bộ Tài chính sẽ phát hành “trái phiếu Chính phủ”- nhằm huy động vốn cho
ngân sách Nhà nước hoặc huy động vốn cho chương trình, dự án đầu tư cụ thể
thuộc phạm vi đầu tư của Nhà nước. Trái phiếu Chính phủ bao gồm:
* :(<-': là loại trái phiếu chính phủ có thời hạn dưới 1 năm thường
do kho bạc nhà nước phát hành, thông qua ngân hàng nhà nước làm đại lý nhằm giải
quyết nhu cầu chi tạm thời trong trường hợp nguồn thu chưa huy động đủ theo kế hoạch
và tạo thêm công cụ cho thị trường tiền tệ.
- .E :(<-': là loại trái phiếu chính phủ có thời hạn từ 1 năm trở lên
được phát hành với mục đích huy động vốn theo kế hoạch ngân sách nhà nước hằng năm
để thực hiện các chương trình dự án phát triển kinh tế xã hội và đưa vào cân đối ngân
sách để bù đắp thiếu hụt. Phương thức phát hành có thể bán lẽ qua hệ thống kho bạc nhà
nước, đấu thầu qua thị trường giao dịch chứng khoán tập trung, giao dịch cho công ty tài
chính, công ty chứng khoán ngân hàng thương mại làm đại lý phát hành.
- .E $N0: là loại trái phiếu chính phủ có thời hạn từ 1 năm trở lên,
được phát hành giống như trái phiếu kho bạc bao gồm:
o Trái phiếu huy động vốn cho từng công trình.
o Trái phiếu huy động vốn cho Quỹ hỗ trợ phát triển.
- C6.Elà trái phiếu chính phủđược phát hành đểđầu tư xây dựng những
công trình quan trọng quốc gia và các công trình thiết yếu khác phục vụ sản

Trang 19
xuất, đời sống, tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đất nước theo quy định của Pháp
lệnh phát hành công trái xây dựng tổ quốc.
- .E '* BO&'là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ 1 năm
trở lên và đồng tiền phát hành là ngoại tệ tự do chuyển đổi.
 Khi nhà nước cho vay
Nhà nước cho vay dưới các hình thức: cho vay đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư,
bảo lãnh tín dụng và được thực hiện thông qua Quỹ hỗ trợ phát triển. Việc cho vay chỉ
tiến hành đối với các dự án ưu đãi của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh
vực, chương trình kinh tế lớn của nhà nước và các vùng khó khăn cần hỗ trợ vốn khuyến
khích đầu tư.
3.4Chủ thể bao gồm.
Người đi vay là Nhà nước Trung ương và Nhà nước địa phương, người cho vay là
dân chúng, các tổ chức kinh tế, ngân hàng và nước ngoài.
3.5Mục đích của tín dụng Nhà nước
- Thỏa mản nhu cầu chi tiêu trong Ngân sách nhà nước trong điều kiện nguồn thu
không đủ đáp ứng.
- Là công cụ để Nhà nước tài trợ cho nghành kinh tế yếu kém, ngành khinh tế
mũi nhọn và các vùng kinh tế kém phát triển.
- Là công cụ tài chính quan trọng để Nhà nước quản lí điều hành vĩ mô nền kinh
tế.
- Huy động vốn bằng việc phát hành tín phiếu trái phiếu để thu hút tiền mặt trong
nhân dân nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả thị trường là cơ sở để phát triển thị
trường tài chính.
3.6 Phân loại tín dụng nhà nước
Căn cứ vào yếu tố thời gian, tín dụng nhà nước được chia làm hai loại:
Trang 20
- Tín dụng ngắn hạn
Là những khoản vay ngắn hạn cuả nhà nước để giải quyết tình trạng mất cân đối
tạm thờikhi thu chưa kịp đáp ứng nhu cầu chi của ngân sách nhà nước. Các khoản tín

dụng này được thực hiện dưới hình thức phát hành tín phiếu kho bạc, việc phát hành tín
phiếu kho bạc thực hiện bằng hai cách:
+ Phát hành để vay vốn của ngân hàng trung ương
+ Phát hành để vay vốn các cá nhân, doanh nghiệp, chủ yếu là các tổ chức tài
chính trung gian như ngân hàng thương mại công ty tài chính, công ty bảo hiểm… qua thi
trường tiền tệ.
- Tín dụng trung và dài hạn
Là các khoản vay dài hạn của kho bạc Nhà nước, thường từ 5 năm trở lên. Tín
dụng Nhà nước dài hạn được thực hiện bằng cách phát hành công trái (trái phiếu). Theo
thời gian công trái chia ra hai loại: Trái phiếu thời hạn 5 năm hoặc 10 năm và trái phiếu
ĩnh viễn. Theo phạm vi phát hành, công trái cũng chia ra hai loại: Trái phiếu quốc nội và
trái phiếu quốc tế. Lãi suất công trái được Nhà nước qui định lúc phát hành và chi trả
hàng năm.
3.7Ưu, nhược điểm
 $>;
- Duy trì hoạt động thường ngày của nhà nước.
- Góp phần xây dựng cơ sở vật chất hiện đại.
- Góp phần vào nghĩa vụ quốc tế, vì quan hệ ngày càng phát triển, đôi khi nhà
nước không thể từ chối nghĩa vụ cho vay đối với nước ngoài.
- Tạo điều kiện phát triển tín dụng ngân hàng.
 0?'$>;
- Rủi ro là vỡ nợ của nhà nước, do tính toán kỹ nhu cầu vay và sử dụng vốn vay
không hiệu quả;
Trang 21
- Khó khăn trong việc huy động vốn, khi thị trường chứng khoán chưa thực sự
phát triển.
4. Tín dụng thuê mua
4.1 Khái niệm
Là hình thức cho vay tài sản ( động sản hoặc bất động sản với thời gian thuê
1 năm trở lên) thông qua hợp đồng tín dụng thuê mua. Người cho thuê chỉ giao tài

sản chỉ giao tài sản thuộc quyền sở hữu của người cho người đi thuê sử dụng, và
người đi thuê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn cho thuê và
có thể được quyền sử dụng, mua tài sản cho thuê hoặc được thuê tiếp theo các điều
kiện đã được hai bên thỏa thuận.
Hiện nay, ở nước ta đã có một số công ty thuê mua ra đời và hoạt động có
hiệu quả như: Công ty thuê mua và đầu tư của VIETCOMBANK, Công ty thuê
mua và tư vấn Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Công ty
liên doanh VINALEASING, Công ty liên doanh cho thuê tài chính Quốc tế Việt
Nam, Công ty cho thuê tài chính KEVIN, Công ty liên doanh cho thuê tài chính
Việt Nam.
4.2 Đ<i tượng tín dụng thuê mua
Tài sản cho thuê là các máy móc thiết bị và các động sản khác đáp ứng yêu
cầu đổi mới công nghệ của bên thuê, có giá trị sử dụng hữu ích trên một năm, được
sản xuất và mua bán tại Việt Nam, nhập khẩu và xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
Phí cho thuê: Căn cứ vào trần lãi suất cho vay cùng kỳ hạn và các chi phí
cho thuê, Tổ chức tín dụng quy định mức phí cho thuê phù hợp với thị trường,
được bên thuê chấp nhận.
Trang 22
- Các bên liên quan:
+ Người đi thuê là doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh có nhu cầu về tài sản,
họ sẽ lựa chọn tài sản thuê tại người cung cấp.
+ Người cung cấp là các doanh nghiệp bán hàng, thỏa thuận các điều kiện
mua bán hàng hóa với người đi thuê và kí kết hợp đồng mua bán với công ty cho
thuê tài chính.
+ Người cho thuê là các công ty cho thuê tài chính, họ cung cấp các dịch vụ
tín dụng thuê mua cho các chủ thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế.
- Chủ thể: công ty tài chính với các doanh nghiệp và người sản xuất kinh
doanh.
4.3 Phân loại theo tài sản thuê mua
Tín dụng thuê mua được chia làm 2 loại:

*+"8;)$%23: tín dụng này liên quan đến hàng hóa, trang
thiết bị không có tính chất nhà cửa, thời hạn thông thường từ 3 đến 5 năm, tín dụng
thuê mua động sản thuộc tín dụng trung hạn. Với loại này người đi thuê thường sẽ
mua tài sản sau khi kết thúc hợp đồng thuê theo mức giá thỏa thuận có tính đến số
tiền thuê đã trừ trước đó.
-*+"8;)<5$%23: tín dụng này có liên quan đến những tư
liệu sản xuất có tính chất như nhà cửa, kiến trúc có giá trị cao và thời gian lâu dài
từ 15 đến 20 năm. Tín dụng thuê mua bất động sản thuộc loại tín dụng dài hạn.
4.4 Các hình thức thuê mua
- 8;)/.?.=' : là phương thức tài trợ mà người cho thuê sử
dụng thiết bị mà họ sản xuất ra trực tiếp tài trợ cho người thuê.
- 8;)8:: là phương thức tài trợ nhiều bên tài trợ cho một
người thuê (khi giá trị tài sản lớn).
- 8;)<,''N: người ccho thuê đi vay tài sản để cho thuê từ một
hay nhiều người cho vay nào đó( đối với giao dich cần lượng vốn đầu tư lớn).
Trang 23
- 8;)E 0: là phương thức tài trợ mà trong đó được sự thỏa
thuận củ người cho thuê, người thuê thứ nhất cho người thuê thứ hai thuê lại tài
sản mà người thuê thứ nhất đã thuê từ người cho thuê.
- 8;).37 : là hình thức mua trả góp tài sản trong thời gian từ
một đến năm năm, áp dụng cho người mua có thế chấp và không có thế chấp
( thông thường tài trợ cho doanh nghiệp không có thế chấp).
4.5 Ưu, nhược điểm
 $>;
-Các doanh nghiệp có thể hiện đại hoá sản xuất theo kịp tốc độ phát triển của
công nghệ mới trong khi nguồn vốn tự có còn có hạn.
-Điều kiện của hình thức này: không cần tài sản thế chấp nên các doanh nghiệp rất
dễ tiếp cận.
 0?'$>;
-Bên cho thuê thường chịu toàn bộ rủi ro, nếu bên đi thuê không thực hiện

hợp đồng chỉ còn cách thu lại tài sản.
-Phạm vi hoạt động hẹp, chi phí sử dụng hình thức này cao so với các hình
thức tín dụng khác.
P%)(+1'*+"8;) 3$E L*5;%.(Q
#8'N2)
- Khi kết thúc thời hạn thuê theo hợp đồng tín dụng thuê mua, quyền sở
hữu tài sản thuê được chuyển cho bên thuê hoặc Bên thuê có quyền lựa chọn mua
tài sản thuê theo một mức giá danh nghĩa được thoả thuận từ trước, thấp hơn giá trị
thực tế của tài sản thuê vào ngày mua lại tài sản hay tiếp tục thuê tài sản đó.
- Thời hạn cho thuê ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao
tài sản thuê.
Trang 24
- Tổng số tiền thuê do bên thuê thanh toán cho tổ chức tín dụng trong thời
hạn thuê ít nhất phải tương đương với giá trị thị trường của tài sản thuê vào thời
điểm ký hợp đồng.
AR#/;%3 E #$%&0!S73O#$0?''E';R
T'C<3)#0
- Đối với những tài sản thuê mua, quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn
trong các doanh nghiệp đã được tách rời một cách rõ ràng và thực chất người cho
thuê vẫn được nắm quyền sở hữu các tài sản cho thuê, có quyền kiểm tra, giám sát
việc sử dụng tài sản đó. Người đi thuê chỉ có quyền sử dụng, nhưng phải sử dụng
tài sản một cách có hiệu quả nhất do sự giám sát của người cho thuê và để đảm bảo
trả lãi và gốc kịp thời theo đúng hợp đồng. Như vậy sẽ giải quyết được sự mâu
thuẫn về quyền sở hữu tài sản của Nhà nước và quyền sử dụng vốn của các giám
đốc trong các doanh nghiệp Nhà nước vốn rất mập mờ, đang gây nhiều ý kiến trái
ngược nhau trong quản lý vĩ mô hiện nay.
- Xét về mặt hiệu quả, bên cho thuê chỉ mua tài sản khi có yêu cầu của bên
đi thuê. Thông thường các công ty cho thuê thường thực hiện phương thức cho
thuê có sự tham gia của 3 bên, bên thuê có quyền trực tiếp với bên cung cấp máy
móc thiết bị để có được những tài sản phù hợp với yêu cầu của mình. Chỉ khi nào

bên thuê chấp nhận, bên cho thuê mới thanh toán tiền mua và thực hiện quyền sở
hữu tài sản của mình. Do đó, các máy móc thiết bị mua về hoàn toàn phù hợp với
yêu cầu của đơn vị đi thuê, công suất và hiệu quả sử dụng đạt rất cao.
- Nghiệp vụ thuê mua giúp cho bên đi thuê: tránh được hao mòn vô hình
bằng việc đồng thời rút ngắn hạn thuê để chuyển tài sản sang cho bên cho thuê
(bán tái thuê), sau đó có thể thuê các công nghệ mới, tiên tiến phù hợp hơn.
- Vì khoản tín dụng là hiện vật, nên các doanh nghiệp không cần phải có
tài sản thế chấp vẫn vay được vốn. Nhưng do sự quản lý chặt chẽ của bên cho thuê,
hợp đồng lại không được hủy bỏ trước thời hạn thuê, nên khoản tín dụng được đảm
Trang 25

×