Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

206 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty thực phẩm Miền Bắc - Finoxim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.79 KB, 31 trang )

Lời mở đầu
Nớc ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trờng với nhiều thành phần kinh tế
theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Đó là xu thế tất yếu, là đờng lối đúng đắn của
Đảng và Nhà nớc ta. Để thực hiện tốt mục tiêu của hạch toán kinh tế của mỗi
doanh nghiệp là kinh doanh phải có lãi thì đòi hỏi phải có một bộ máy và cơ chế
quản lý kinh tế.
Kế toán là một công cụ quản lý quan trọng, thu thập, xử lý và cung cấp
toàn bộ các thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong đơn vị nhằm
mục đích kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị.
Cùng với sự phát triển của sản xuất, kế toán luôn đợc đổi mới phát triển từ đơn
giản đến phức tạp đáp ứng với yêu cầu thông tin ngày càng cao của hệ thống
quản lý sản xuất kinh doanh.
Trong những năm qua, tình hình phát triển kinh tế xã hội đã có nhiều
thay đổi. Nớc ta đã tiến vào hội nhập kinh tế thế giới và kinh tế khu vực. Quan
hệ kinh tế buôn bán giữa nớc ta với các nớc trên thế giới ngày càng phát triển
mạnh mẽ. Trong mấy năm vừa qua nớc ta đã ban hành sửa đổi bổ sung nhiều
chính sách về kinh tế nh là ra một số chuẩn mực kế toán mới, ra chính sách kinh
tế tài chính về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp , thuế tiêu thụ
đặc biệt.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, việc tổ chức kế toán khoa học và hợp lý
là nhiệm vụ quan trọng của các doanh nghiệp có liên quan đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Bởi vậy phải đánh giá một cách toàn diện công tác kế
toán, qua đó tìm ra các biện pháp cụ thể để tổ chức công tác kế toán ngày càng
bám sát cao hơn yêu cầu của thực tế.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu chất l-
ợng quan trọng nhất để đánh giá chất lợng công tác của doanh nghiệp. Chúng là
các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình độ, phát triển về mặt kĩ thuật sản xuất, về
tổ chức sản xuất, về năng suất lao động của doanh nghiệp. Chúng phản ánh tình
hình sử dụng tài sản cố định và vốn lu động của doanh nghiệp. Vì vậy, việc tổ
1
chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một yêu


cầu tất yếu và luôn là một trong những vấn đề hàng đầu mà doanh nghiệp quan
tâm. Công ty thực phẩm miền Bắc đã xác định đúng mức quan trọng của việc
tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy trong công tác kế toán
luôn thực hiện đúng nguyên tắc.
Em xin chân thành cám ơn các thầy cô trong khoa kinh tế và quản trị
kinh doanh trờng viện Đại học Mở Hà Nội cùng các anh chị phòng kế toán của
Công ty thực phẩm miền Bắc đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn
thành bài viết này.
2
I. Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán của đơn vị
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Việc tổ chức thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của hạch toán kế toán
trong một tổ chức, một đơn vị do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy, cần thiết
phải tổ chức hợp lí bộ máy kế toán trên cơ sở định hình đợc khối lợng công tác
kế toán cũng nh chất lợng thông tin.
Tổ chức bộ máy kế toán là việc tập hợp đồng bộ các cán bộ kế toán để đảm
bảo thực hiện khối lợng công việc kế toán trong từng phần hành cụ thể.
Trong bộ máy kế toán, mỗi nhân viên kế toán phần hành đều có chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn riêng về khối lợng công tác kế toán đợc giao. Quan hệ
giữa các lao động kế toán phần hành là quan hệ ngang, có tính chất tác nghiệp,
không phải quan hệ trên dới có tính chất chỉ đạo.
Tổ chức bộ máy kế toán phải đợc hình thành trên cơ sở mô hình tổ chức hạch
toán kế toán, phù hợp với khối lợng công tác kế toán đã đợc xác định và yêu cầu
cung cấp thông tin cho quản lý.
Sơ đồ bộ máy kế toán
3
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế
toán

tổng
hợp
Kế
toán
ngân
hàng
Kt
thanh
toán
Kt
theo
dõi
bán
hàng
Kt
thanh
toán
với
đơn vị
nội bộ
Các tổ
kế
toán
trực
thuộc
công
ty
Kt
công
nợ

Bộ
phận
kiểm
tra
Phòng kế toán công ty bao gồm: 1 kế toán trởng, 2 phó phòng kế toán và 12
kế toán viên. Tại mỗi đơn vị cơ sở trực thuộc hạch toán đầy đủ đều có bộ
phận hạch toán riêng.
Kế toán trởng:
Chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hệ thống
kinh tế trong công ty. Kế toán trởng phải chịu trách nhiệm trớc giám đốc và
công ty về hoạt động tài chính.
Một phó phòng phụ trách công tác đầu t:
Theo dõi quyết toán xây dựng cơ bản, khảo sát thị trờng nắm bắt tình hình
bán hàng của công ty với các khách hàng và đôn đốc việc thu hồi nợ.
Một phó phòng tổng hợp số liệu khai thuế :
Kiểm tra số liệu báo cáo quyết toán của các cơ sở, lập báo cáo quyết toán
toàn công ty, theo dõi kịp thời về số lợng, giá trị tài sản cố định hiện có tại công
ty.
Kế toán tổng hợp:
Kiểm tra tính pháp lý của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
mà các nhân viên hoàn ứng để đa vào sổ sách, tập hợp các bảng kê để lên các
báo cáo quyết toán của bộ phận văn phòng công ty, tổng hợp các bảng kê để
lên báo cáo quyết toán của bộ phận văn phòng công ty, tổng hợp chi phí và phân
bổ chi phí cho các ngành hàng.
Kế toán bán hàng: Căn cứ và các hoá đơn bán hàng để ghi báo cáo bán
hàng, kê khai thuế ,vào sổ chi tiết công nợ.
Kế toán công nợ:
Theo dõi và phân tích các khoản công nợ phát sinh thờng xuyên báo cáo cho
kế toán trởng về tiến độ thu hồi công nợ của công ty.
Kế toán ngân hàng:

Hệ thống các chứng từ thu chi, tiền gửi, tiền vay ngân hàng, đúng cam kết
trên khế ớc vay vốn của ngân hàng.
Kế toán kho:
4
Có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, kịp thời tình hình nhập xuất, tồn của từng loại
hàng hoá, vật t trên cơ sở đó giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng.
Kế toán thanh toán:
Vừa theo dõi việc thanh toán với bên ngoài, vừa theo dõi việc thanh toán
trong nội bộ công ty.
Kế toán thanh toán với các đơn vị nội bộ:
Theo dõi việc mua và bán hàng hoá , đối chiếu với các đơn vị cơ sở trực
thuộc về tình hình vay vốn, hoàn trả vốn vay và phân bổ chi phí cho các đơn vị
trực thuộc.
Kế toán tiền lơng, BHXH, BHYT,KPCĐ :
Tổng hợp chi phí tiền lơng và các khoản phải trích theo lơng của toàn công
ty và phân bổ chi phí cho các ngành hàng.
Bộ phận kiểm tra kế toán:
Kiểm tra tính hợp pháp của hệ thống chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Bộ phận này hoạt động nh bộ phận kiểm toán nội bộ, có nhiệm vụ chấn
chỉnh công tác kế toán.
Hình thức tổ chức công tác kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức tổ chức
công tác kế toán tập trung, hình thức kế toán sử dụng là hình thức kế toán
Nhật ký chứng từ.
Theo hình thức tổ chức kế toán đó, toàn bộ công tác kế toán tài chính đợc thực
hiện trọn vẹn tại phòng tài vụ của Công ty từ khâu đầu đến khâu cuối: tập hợp
số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, lu trữ chứng từ và kiểm tra kế
toán . Tại các phân xởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân
viên quản lý làm nhiệm vụ thống kê, ghi chép ban đầu, tập hợp chứng từ lĩnh
nguyên vật liệu đa vào sản xuất để đảm bảo chính xác khách quan số liệu .
2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán

5
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ cho nên hệ thống sổ kế
toán của công ty bao gồm:
_ Sổ kế toán tổng hợp: các nhật ký chứng từ (Nhật ký chứng từ số 1,2,5,7,8)
các bảng kê (Bảng kê số 1,2,3,4,8,9), các bảng phân bổ (Bảng phân bổ số 1,2)
_ Sổ chi tiết các TK 152,153,154,621,622...
Sơ đồ hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ:
Mô tả quy trình luân chuyển chứng từ
a). tên chứng từ
Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu, bảng phân bổ tiền lơng, BHXH và bản báo
số liệu chi tiết của tài khoản tiền mặt,TGNH, tiền vay, tạm ứng thanh toán với
ngời bán để vào các bảng kê:
- bảng kê số 4" tập hợp chi phí sản xuất theo phân xởng'
- bảng kê số 5" tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí đầu t XDCB.
6
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Bảng kê NKCT Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Sổ cái Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Lấy số liệu từ 2 bảng kê đó để vào NKCT số 7: tổng hợp toàn bộ chi phí sản
xuất của toàn doanh nghiệp.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã đợc kiểm tra lấy số liệu ghi trực
tiếp vào các NKCT hoặc bảng kê, sổ chi tiết:
Từ bảng tổng hợp xuất CCDC, NVL trong kỳ hạch toán kế toán tiến hành
lập bảng phân bổ NVL, CCDC cuối tháng.
Từ bảng tổng hợp CCDC, NVL , bảng phân bổ tiền lơng, bảng khấu hao

TSCĐ kế toán lập bảng kê số 4, số 5.
Khi các nghiệp vụ chi phí phát sinh liên quan đến kế toán tiền mặt,
TGNH, căn cứ vào các chứng từ nh phiếu chi tiền mặt,...tiến hành định khoản
trên phiếu chi và tập hợp chúng vào NKCT số 1,2,5.
Cuối tháng căn cứ vào bảng kê số 4, 5,vào bảng NKCT số 7.
Từ số liệu của các bảng NKCT lên sổ cái các tài khoản 621, 622, 627
Từ NKCT số 7, bảng kê số 4,5 ; sổ cái các tài khoản 621, 622, 627 kế
toán lập báo cáo tài chính.
3). Các chế độ và phơng pháp kế toán áp dụng:
Chế độ kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định số
1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 của bộ tài chính ban hành chế độ kế toán
7
Sổ cái TK 621,
622, 627
Bảng kê số 4,5 NKCT số 7 NKCT liên quan số
1,2,5
Chứng từ gốc và
bảng phân bổ
Báo cáo tài chính
doanh nghiệp vừa và nhỏ và quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001
của bộ tài chính quy định sửa đổi bổ sung và thay thế một phần chế độ kế
toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định 1177/TC/QĐ/ CĐKT nói trên,
chế độ kế toán doanh nhiệp vừa và nhỏ đợc áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp
thuộc mọi lĩnh vực trong cả nớc( trừ doanh nghiệp nhà nớc).
Chế độ kế toán ban hành theo quyết định này gồm hệ thống tài khoản kế
toán , hệ thống báo cáo tài chính, chế độ chứng từ và chế độ sổ kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán :
hệ thống tài khoản áp dụng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm 44 tài
khoản tổng hợp trong bảng cân đối kế toán đợc chia làm 9 loại và 8 tài khoản
ngoài bảng cân đối kế toán.

- Loại 1: tài sản lu động
- Loại 2: tài sản cố định
- Loại 3 : nợ phải trả
- Loại 4: nguồn vốn chủ sở hữu
- Loại 5: doanh thu
- Loại 6 : chi phí sản xuất kinh doanh
- Loại 7: thu nhập khác
- Loại 8: chi phí khác
- Loại 9: xác định kết quả kinh doanh
- Loại 0: tài khoản ngoài bảng
Chế độ chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ này bao gồm 5 chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu lao động và tiền lơng
- Chỉ tiêu hàng tồn kho
- Chỉ tiêu bán hàng
- Chỉ tiêu tiền tệ
- Chỉ tiêu tài sản cố định
8
Chế độ chứng từ quy định trình tự luân chuyển chứng từ, từ khâu lập( hoặc
tiếp nhận) chứng từ, kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế toán cho đến lu trữ, bảo quản
và huỷ chứng từ.
Chế độ báo cáo tài chính:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ phải lập các báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán
- Kết quả hoạt động kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Bảng cân đối tài khoản
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ đôí với ngân sách nhà nớc để nộp cho cơ quan
thuế.
Trờng hợp doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo kê

khai thờng xuyên
Khi doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo kê khai th-
ờng xuyên thì doanh nghiệp sử dụng TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất toàn
doanh nghiệp. TK 154 đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất.
Trờng hợp doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo ph-
ơng pháp kiểm kê định kỳ
Trong trờng hợp doanh nghiệp sử dụng TK 631 để tập hợp chi phí sản xuất
toàn doanh nghiệp, còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Doanh nghiệp tuỳ đặc điểm hoạt động sản
xuất mà mở chi tiết TK 631 theo từng đối tợng chịu chi phí đã xác định.
Phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ thuế
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = thuế GTGT đầu ra- thuếGTGT đầu vào
Trong đó :
Thuế GTGT đầu ra = giá tính thuế của hàng hoá, x thuế suất thuế
Dịch vụ chịu thuế bán ra hàng hoá, DV đó
9
II. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất
1. Phân loại chi phí sản xuất, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
a). khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa, chi phí về các loại dịch vụ và chi phí khác mà Doanh
nghiệp đã chi ra để tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung
cấp lao vụ, dịch vụ trong một kỳ nhất định.
b). Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của các Doanh nghiệp gồm nhiều loại có nội dung kinh tế
khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng
khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán chi phí
sản xuất cần thiết phải tổ chức phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức

nhất định. Trong doanh nghiệp có thể phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu
thức sau:
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào hoạt động tính chất nội dung kinh tế của
chi phí sản xuất để chia ra các yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm
những chi phí có cùng một nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó nh thế
nào. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đợc chia thành các yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất
- Yếu tố Chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng
- Yếu tố BHXH,BHYT, KPCĐ
- Yếu tố khấu hao TSCĐ
- Yếu tố Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Yếu tố Chi phí khác bằng tiền
Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng chi phí (Phân loại chi phí
theo khoản mục)
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện
các lao vụ dịch vụ.
10
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ tiền lơng và các khoản phụ
cấp mang tính chất tiền lơng trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo
sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ cùng các khoản trích theo tỷ
lệ quy định cho các quỹ kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT.
- Chi phí sản xuất chung : gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong
phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên
vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp nói trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm hoàn
thành
Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng

quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng số dù có
sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lợng sản phẩm,
công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức kết chuyển này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia
thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kì.
Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm đợc sản xuất ra
hoặc đợc mua.
Chi phí thời kì là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kì nào đó, nó
không phải là một phần giá trị sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua nên đợc
xem là phí tổn cần đợc khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kì mà chúng phát sinh.
b). Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt
quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp. Lựa chọn chính xác đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có tác dụng
tốt cho việc tăng cờng quản lý sản xuất và hạch toán nội bộ cũng nh hạch toán
kinh doanh của toàn doanh nghiệp. chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản
xuất bao gồm nhiều nội dung, công việc khác nhau, phát sinh ở những địa điểm
khác nhau.
11
Mục đích của việc phân bổ chi phí là tạo ra những sản phẩm của phân x-
ởng, bộ phận khác nhau theo quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
Do đó các chi phí phát sinh cần đợc tập hợp theo các yếu tố , khoản mục chi phí
theo những phạm vi giới hạn nhất định để phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm. Nh vậy xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định những
phạm vi giới hạn mà chi phí cần tập hợp. Việc xác định đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất cần dựa trên những căn cứ cơ bản
sau:
- Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm của quy trình công nghệ, kĩ

thuật sản xuất sản phẩm.
+ Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn thì đối tợng tập hợp chi
phí là toàn bộ quy trình sản xuất.
+ Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp hơn:
phức tạp kiểu chế biến liên tục, đối tợng tập hợp chi phí có thể là sản phẩm
cuối cùng hoặc từng giai đoạn công nghệ.
- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp: nếu doanh nghiệp tổ
chức sản xuất theo kiểu phân xởng thì tập hợp chi phí theo kiểu phân xởng hoặc
theo sản phẩm.
- Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm: doanh nghiệp thuộc loại hình
đơn chiếc thì đối tợng tập hợp chi phí có thể là từng sản phẩm, từng công trình ,
hạng mục công trình. Các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất hàng loạt thì
đối tợng tập hợp chi phí có thể là từng loạt hàng hoặc từng đơn đặt hàng.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý , khả năng trình độ quản lý của doanh nghiệp
để xác định đối tợng tập hợp chi phí.
- Nếu trình độ hạch toán cao thì đối tợng tập hợp chi phí càng cụ thể chi
tiết. Ngoài ra còn căn cứ điạ điểm phát sinh chi phí mục đích công dụng và yêu
cầu tính giá thành để xác định đối tợng tập hợp chi phí cho phù hợp.
2. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất
a). Chứng từ kế toán tập hợp chi phí sản xuất
- Chứng từ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
12
Đơn vị: Công ty thực phẩm miền bắc phiếu xuất vật t Mẫu 4- VT
Ngày 01 tháng 10 năm 2005 QĐ số 200-TCTK/BPCĐ
Ngày 24/3/83 của TCTK
Bộ phận sử dụng:
Xuất kho tại:
TT
Tên
nhãn

quy
đơn vị
tính

Số lợng
đơn
giá
Thành
tiền
Ghi
chú
Yêu
cầu
Thực
xuất
Cộng thành tiền: Xuất ngày 01 tháng 10 năm 2005

Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Ngời nhận Thủ kho
13
Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Công ty thực phẩm miền bắc bảng phân bổ nguyên vật liệu
Phòng TVKT Tháng 10/2005
Ghi nợ
Ghi

TK 1521 TK 1522 TK 1523 TK 1524 TK 1525
TK 621 4249068 84995388
PX chế biến 4240968 84363388
PX đông lạnh 632000
TK 627 13093115 1607100 25723653

PX chế biến 7859811 1442100 16935657 7400000
PX đông lạnh 5233304 165000 8787996
TK 642 1064873 1856650 1270000
TK 142 17300000
TK338 266550
Cộng 4240968 99419926 343750 44293653 7400000
Đơn vị: phiếu nhập kho Số 02 Mẫu số: 01 VT
Ngày 20 tháng 10 năm 2005 QĐ số: 1144 TCQĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
14

×