Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

207 Hoàn thiện công tác Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.92 KB, 75 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, tiền lơng có một ý nghĩa vô cùng to lớn cả về
mặt kinh tế cũng nh mặt xã hội.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì tiền lơng là sự cụ thể hoá của quá trình
phân phối vật chất do ngời lao động làm ra. Do đó việc xây dựng hệ thống trả l-
ơng phù hợp để tiền lơng thực sự phát huy đợc vai trò khuyến khích vật chất và
tinh thần cho ngời lao động là hết sức cần thiết, quan trọng đối với mọi doanh
nghiệp sản xuất - kinh doanh trong cơ chế thị trờng.
Về phía ngời lao động, tiền lơng là một khoản thu nhập chủ yếu đảm bảo
cuộc sống của họ và gia đình, thúc đẩy ngời lao động trong công việc, đồng thời
là tiêu chuẩn để họ quyết có làm việc tại một doanh nghiệp hay không? Về phía
doanh nghiệp, tiền lơng chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng chi phí doanh nghiệp
bỏ ra để tiến hành sản xuất - kinh doanh. Do đó các doanh nghiệp luôn tìm cách
đảm bảo mức tiền lơng tơng xứng với kết quả của ngời lao động để làm động
lực thúc đẩy họ nâng cao năng suất lao động gắn bó với doanh nghiệp nhng
cũng đảm bảo tối thiểu hoá chi phí tiền lơng trong giá thành sản phẩm, tốc độ
tăng tiền lơng nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động để tạo thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp trên thị trờng. Để làm đợc điều đó thì công tác hoạch toán kế toán
tiền lơng cần phải đợc chú trọng, có nh vậy mới cung cấp đầy đủ, chính xác về
số lợng, thời gian, và kết quả lao động cho các nhà quản trị từ đó các nhà quản
trị sẽ có những quyết định đúng đắn trong chiến lợc sản xuất-kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng trong các doanh nghiệp cùng với sự hớng dẫn của
cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Đông, em đã chọn đề tài :
"Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội "cho chuyên đề thực tập của
mình với mong muốn đợc góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế
1
toán và các khoản trích theo lơng sao cho đúng với chế độ và phù hợp với điều
kiện đặc thù của Công ty.


Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề của em có kết cấu nh sau :
Chơng 1: Khái quát chung về Công ty sơn tổng hợp hà nội
Chơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội
Chơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội
Do hạn chế về thời gian cũng nh trình độ hiểu biết, kinh nghiệm thực tế
cha nhiều nên em rất mong đợc sự giúp đỡ góp ý, chỉ bảo của cô giao hớng dẫn
PGS.TS Nguyễn Thị Đông cùng các cô chú trong phòng tài vụ Công ty
Em xin chân thành cảm ơn !

2
Chơng 1
khái quát chung về Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
1.1.1.Quá trình hình thành.
Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội là doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Tổng
Công ty Hoá chất Việt Nam đợc thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh từ 1/9/1970 với tên gọi ban đầu là nhà máy Sơn - Mực in theo quyết định
số 1083/hc- qlkt ngày 11/8/1970 của Tổng cục trởng Tổng cục Hoá chất
việt nam
Năm 1993, Công ty đợc thành lập lại theo quyết định số 295 qđ/tcns-
đt ngày 24/5/1993 của Bộ công nghiệp nặng (nay là Bộ công nghiệp ). Công
ty thực hiện sản xuất kinh doanh theo luật doanh nghiệp nhà nớc
Tên Công ty : Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế :hasynpaintco (hanoi synthetic paint company)
Trụ sở chính :Xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
Cơ sở sản xuất 2 :số nhà 81 phố Hào Nam, phờng Ô Chợ Dừa quận Đống Đa
thành phố Hà Nội.
1.1.2. Quá trình phát triển.

Năm 1970 tiền thân của Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội là nhà máy sơn-
mực in tổng hợp đợc thành lập theo quyết định của Nhà nớc ban đầu cơ sở còn
rất nghèo nàn lạc hậu: vốn kinh doanh là 1,6 triệu đồng, tổng số lao động toàn
Công ty là132 lao động, tổng diện tích mặt bằng toàn Công ty là 3.834 m
2
. Sản
phẩm chủ yếu là sơn gốc dầu và mực in để phục vụ cho các toà báo của Đảng và
Nhà nớc, sản lợng còn khiêm tốn chỉ đạt 10 tấn sơn và 1.200 tấn mực
Năm 1971 nhà máy sơn mực in đã nghiên cứu và lắp đặt một nồi nấu
nhựa Alkyd 300 lít với công nghệ thô sơ, gia nhiệt bằng than chất lợng sơn
Alkyd còn cha cao. Trong thời gian này nhà máy tiến hành mở rộng sản xuất và
3
đến năm 1974 nhà máy đã có một hệ thống tổng hợp nhựa Alkyd đầu tiên ở
miền Bắc nớc ta, gồm 4 nồi nấu nhựa alyd do nớc ta tự thiết kế, dung tích mỗi
nồi là 1000 lít theo công nghệ đẳng phí và gia nhiệt bằng điện trở. Lúc này, Sơn
Alkyd của nhà máy chiếm u thế trên thị trờng sơn việt nam.
Năm 1975, Nhà máy đã trở thành trung tâm ứng dụng nhiều công trình
nghiên cứu của các viện, các trờng đại học, đặc biệt là của viện Hoá công
nghiệp
Xuất phát từ nhu cầu của thị trờng và năng lực sẵn có Công ty đã nhiều
lần lắp đặt công nghệ mới nh :
Năm 1979: Lắp đặt một hệ thống tổng hợp nhựa phenol.
Năm 1982: Xây dựng xởng sản xuất ôxít sắt.
Năm 1984: Xây dụng xởng cao su.
Từ đó Nhà máy cho ra đời thêm nhiều sản phẩm mới nh :sơn Alkyd - melamin,
sơn cách điện, sơn chống hà
Cùng với xu thế chung của cả nớc, Công ty đã tiến hành đổi mới vào năm
1986 để tạo thế và lực mới. Với sự đầu t đúng hớng, từng bớc chắc chắn Công
ty đã có mức tăng trởng bình quân 20%/ năm trong thời gian này.
Năm 1992, Công ty đã nghiên cứu kỹ và mạnh dạn lập dự án vay

$55.000 đầu t công nghệ mới vào dây chuyền sản xuất Sơn Alkyd - sản phẩm
chủ yếu và là thế mạnh của Công ty. Chỉ sau một năm khi dây chuyền sản suất
đi vào hoạt động sản lợng tăng gấp đôi (năm 1993 sản xuất đợc 1200 tấn sơn
Alkyd ).
Năm 1995, Công ty tiếp tục đầu t chiều sâu, đa 5 dây chuyền thiết bị
hiện đại vào sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao.
Đến 31/12/1996 Công ty đã đợc thành lập lại theo quyết định số
682/QĐ/HĐQT của Hội đồng Quản trị Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam, Công
ty đã đi vào hoạt động độc lập và hạch toán kinh tế riêng, có t cách pháp nhân,
có tài khoản và con dấu riêng.
4
Với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, năm 1997, Công ty đã hợp tác với
Công ty PPG của Mĩ cung cấp sản phẩm, dịch vụ, t vấn kỹ thuật sơn ô tô cho
hãng Ford Việt Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế. Hợp tác với Kawakami của Nhật
Bản cung cấp sơn xe máy cho hãng Honda Việt Nam góp phần thực hiện chủ tr-
ơng nội địa hoá xe máy của nớc ta. Công ty không ngừng đẩy mạnh nghiên cứu
ứng dụng khoa học vào sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm có chất lợng cao đáp
ứng nhu cầu của thị trờng nh : Sơn cao su, Clo hoá, Sơn phản quang, Sơn tờng
Hàng năm tiêu thụ trên 200 tấn sơn các loại chiếm 8- 10% sản l ợng sơn cả
nớc.
Nhận thức rõ đợc thế mạnh của mình, năm 1998, Công ty đầu t dây
chuyền sản xuất nhựa Alkyd hiện đại với công suất 3000 tấn /năm ở bớc đầu và
sẽ nâng lên 6000 tấn trong năm 2003.
Nhờ vậy, công suất sản xuất nhựa tăng gấp 5 lần, chất lợng tơng đơng
hàng ngoại nhập.
Sau những nỗ lực không biết mệt mỏi từ ban giám đốc đến toàn thể công
nhân lao động, tháng 7/1999 Công ty đã đón nhận chứng chỉ ISO 9002, đồng
thời đang tiếp tục triển khai quản lý môi trờng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
14000. Đây là chìa khoá giúp Công ty khẳng định mình trên thị trờng trong nớc
và vơn ra một tầm cao mới là thị trờng nớc ngoài.

1.2 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh:
Trong thời kỳ 1970 1985, tất cả các yếu tố đầu vào đến đầu ra sản
phẩm đều đợc Nhà nớc lo, nên nhiệm vụ của công ty là hoàn thành kế hoạch đ-
ợc giao. Trong thời kỳ 1986 đến nay, sự bao cấp đó không còn nữa mà thay
vào đó là sự tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Do
đó, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của công ty là sản xuất kinh doanh các
loại sơn phù hợp với yêu cầu và sở thích của khách hàng, tăng lợi nhuận góp
phần cải thiện nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.
5
Trong những năm gần đây Công ty luôn hoàn thành tốt chức năng nhiệm
vụ của mình, do đó quy mô và khả năng cạnh tranh ngày càng lớn mạnh. Điều
này đợc chứng minh qua bảng sau :
Bảng 1.2: Bảng tóm tắt một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng
tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty

Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2001
Năm
2002
Năm 2002 so với
năm 2001
Số tuyệt
đối
Số t-
ơng
đối
(%)
1 2 3 4 5 6
1.Bố trí cơ cấu TS & cơ cấu NV

1.1. Bố trí cơ cấu TS
_ TSCĐ/ Tổng TS
_ TSLĐ/ Tổng TS
1.2. Bố trí cơ cấu NV
_ Nợ phải trả/ Tổng NV
_ NVCSH/ Tổng NV
2. Khả năng thanh toán
_ Khả năng thanh toán hiện hành
_ Khả năng thanh toán nhanh
3. Tỷ suất sinh lời
_ Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế /Doanh thu
_ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Doanh thu
4. Thu nhập của CBCNV
_ Tổng quỹ lơng + Thởng
_ Lao động bình quân
_ Thu nhập bình quân/tháng
%
%
%
%
lần
lần
%
%
tr. đ
ngời
1000 đ
15,3
84,7
63,8

36,2
1,6
0,2
3,4
2,3
9.482
440
1.800
21,9
78,1
64,4
35,6
1,6
0,2
4,6
3,0
15.335
520
1.980
+6,6
-6,6
+0,6
-0,6
0
0
+1,2
+0,7
+2.852
+80
+180

130,1
118,2
110
6
( Nguồn : Báo cáo tổng kết cuối năm 2002 của Công ty)
Nhận xét:
Từ bảng trên cho thấy tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty t-
ơng đối tốt.
Năm 2002 cơ cấu tài sản biến động theo xu hớng tăng tài sản cố định
giảm tài sản lu động 6,6% so với năm 2001. Có đợc thành quả đó là do Công ty
tiến hành đầu t mới và nâng cấp dây chuyền tổng hợp nhựa Alkyd nên không
phải lo lắng mà ngợc lại đó là sự đầu t đúng hớng nâng sức cạnh tranh của Công
ty.
Từ cơ cấu nguồn vốn cho thấy Công ty chiếm dụng vốn và phụ thuộc vào
bên ngoài khá cao, khả năng bảo đảm về mặt tài chính thấp. Tuy nhiên nợ phải
trả của Công ty chủ yếu là nợ dài hạn nên khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn
là tơng đối cao. Tỉ suất thanh toán hiện hành bằng 1,6 cho thấy Công ty có đủ
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là khả quan.
Tỉ suất thanh toán nhanh bằng 0,2 kết hợp với chỉ tiêu "tỉ suất thanh toán hiện
hành ", cho thấy mặc dù Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn trong vòng một năm song lại gặp khó khăn trong vịêc thanh toán các khoản
nợ đến hạn, hoặc quá hạn do lợng tiền dự trữ quá ít. Vì thế, Công ty phải có
biện pháp thu hồi các khoản phải thu sao cho nhanh nhất nhằm đáp ứng khả
năng thanh toán nợ cao hơn.
Tỉ suất lợi nhuận trớc thuế trên doanh thu năm 2002 tăng 1,2%so với năm
2001 cho thấy Công ty đã tiết kiệm đợc chi phí và nâng cao năng suất lao động.
Tổng quỹ lơng năm 2002 đạt 12.335.200.000 đồng tăng 2.852.800.000
đồng hay đạt 130% so với năm 2001. Mặc dù số lợng lao động tăng 80 ngời nh-
ng thu nhập bình quân đầu ngời / tháng vẫn tăng thêm 180.000đồng (hay
110% ) bởi vì tốc độ tăng quỹ lơng nhanh hơn tốc độ số lợng lao động tăng

(118,2%).
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ.
7
Nguyên vật liệu
Muối trộn
Nghiền cán
Pha
Đóng hộp
Kho
Bao bì
Nhựa
Tiêu thụ
Dầu thảo mộc
Nhựa thiên nhiên Bột màu
Dung môi Bộ đệm
Rợu đa chức, xúc tác Dung môi

Sơ đồ 1.3: Quy trình công nghệ sản xuất.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đợc bắt đầu bằng công đoạn tổng
hợp nhựa Alkyd, sau khi bơm xăng vào điều chỉnh phao loãng nhựa đợc chuyển
sang công đoạn muối trộn cùng với nhựa Alkyd, nguyên liệu của công đoạn này
là bọt, dung môi là phụ gia đợc trộn, đạt chỉ tiêu sau khi kiểm tra điều chỉnh,
bán sản phẩm đợc đa sang công đoạn nghiền cán. Bán sản phẩm của công đoạn
8
nghiền nếu đã đạt yêu cầu đợc chuyển sang giai đoạn pha, sau khi đạt yêu cầu
sản phẩm đợc đóng hộp và đem nhập kho.
Sơ đồ trên là một quá trình sản xuất mà nó đợc hình thành nh một bộ máy
liên hoàn, liên quan đến nhiều khâu, nhiều bộ phận. Trong đó mỗi khâu, mỗi bộ
phận có chức năng riêng và liên quan chặt chẽ với nhau.
Trong nền kinh tế tri thức, công nghệ là chìa khóa để thành công, do vậy

Công ty cần phải chú trọng vào công tác đổi mới trang thiết bị máy móc để tạo
ra những sản phẩm có hàm lợng chất xám cao. Trang bị công nghệ mới có thể
tiến hành bằng nhiều cách: mua trực tiếp từ nớc ngoài hoặc thực hiện chuyển
giao công nghệ qua con đờng liên doanh, liên kết. Đặc biệt phải luôn luôn kích
thích tinh thần sáng tạo, cải tiến kĩ thuật từ đội ngũ lao động vì đây là con đờng
nhanh nhất, hiệu quả nhất để có một công nghệ mới( công nhân có thể tự chủ
trong công nghệ).
Với quy trình công nghệ tơng đối phức tạp đòi hỏi trình độ bậc thợ trong
mỗi giai đoạn sản xuất là khác nhau cộng với việc tạo ra nhiều sản phẩm khác
nhau. Vì vậy khi kết thúc mỗi giai đoạn việc tính lơng, trả lơng và ghi sổ kế
toán rất khó khăn. Để hoàn thành tốt công việc này thì bộ phận lao động tiền l-
ơn, kế toán tiền lơng phải có một trình độ nghiệp vụ thành thạo và chuyên sâu.
1.4.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của
Công ty.
Đặc điểm phân quyền trong quản lý công ty:
Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, bộ máy quản lý
của công ty đợc tổ chức theo mô hình: trực tuyến chức năng ( thể hiện qua sơ
đồ tổ chức của công ty)
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ, phân xởng sản xuất (gọi chung là đơn
vị) có chức năng, nhiệm vụ tham mu giúp việc và chịu trách nhiệm trớc giám
9
đốc quản lý, điều hành công việc trên các lĩnh vực Giám đốc phân công, chịu sự
quản lý điều hành trực tiếp của Giám đốc.
Trong trờng hợp cần thiết, đơn vị còn phải thực hiện các công việc phát
sinh khác ngoài chức năng nhiệm vụ khi đợc Giám đốc giao.
Trong một lĩnh vực công tác có một đơn vị chủ trì chính. Trởng các đơn vị có
trách nhiệm thờng xuyên phối hợp chặt chẽ tôn trọng và tạo điều kiện để cùng
hoàn thành nhiệm vụ; đơn vị chủ trì chủ động kết hợp với các đơn vị liên quan
thống nhất phơng án trớc khi trình Công ty duyệt.
Mọi lĩnh vực hoạt động và các thành viên của đơn vị trong quá trình

thực hiện nhiệm vụ phải tuân theo quy định của pháp luật và quy chế quản lý
của Công ty.
Trởng đơn vị chủ động sắp xếp, phân công nhiệm vụ cho các thành viên
phù hợp chức danh, chuẩn mực công việc, sức khoẻ nhằm tạo điều kiện để các
thành viên phát huy năng lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ công tác.
Đơn vị có trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả
máy móc, dụng cụ , thiết bị đợc công ty giao.
10
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty đợc thể hiện qua sơ đồ sau.

Các phó giám đốc
Các trợ lý giám đốc
Giám đốc
Ghi chú: Quan hệ lãnh đạo.
Quan hệ tham mưu
P
h
ò
n
g

h

p

t
á
c

q

u

c

t
ế

đ

m

b

o

c
h

t

l
ư

n
g
P
h
ò
n
g


k


t
h
u

t

c
ô
n
g

n
g
h

P
h
ò
n
g

c
ơ

đ
i


n
P
h
ò
n
g

k
ế

h
o

c
h
P
h
ò
n
g

t
à
i

v

P
h

ò
n
g

t
h


t
r
ư

n
g
P
h
ò
n
g

t
i
ê
u

t
h

P
h

ò
n
g

q
u

n

l
ý

v

t

t
ư
P
h
ò
n
g

t


c
h


c

n
h
â
n

s

P
h
ò
n
g

q
u

n

t
r


đ

i

s


n
g
P
h
â
n

x
ư

n
g

t

n
g

h

p

n
h

a

A
l
k

y
d
P
h
â
n

x
ư

n
g

s
ơ

c
ô
n
g

n
g
h
i

p
P
h
â

n

x
ư

n
g

s
ơ
n

c
a
o

s
u

P
h
â
n

x
ư

n
g


s
ơ
n

t
ư

n
g
P
h
â
n

x
ư

n
g

c
ơ

k
h
í
Đ

i



x
â
y

d

n
g

c
ơ

b

n
11
Sơ đồ 1.4: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty.
Với cơ cấu tổ chức nh trên là hợp lý và phù hợp với kế hoạch phát triển
lâu dài của Công ty. Trong đó các phòng ban đợc sự chỉ đạo thống nhất của cấp
trên để thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình, tránh đợc sự chỉ đạo trùng lặp
trong khâu tổ chức và chỉ đạo sản xuất, thông tin giữa cán bộ chỉ đạo và nhân
viên đợc giải quyết nhanh hơn. Tất cả những điều đó nhằm làm cho việc kiểm
tra chất lợng quản lý sản phẩm đạt hiệu quả cao theo đúng quy trình công nghệ
của từng phân xởng, góp phần nâng cao số lợng và chất lợng của sản phẩm.
1.5.Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty
1.5.1 Mô hình bộ máy kế toán.
Việc tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ hạch toán kế toán trong
một đơn vị là do bộ máy kế toán đảm nhận. Để đạt hiệu quả trong tổ chức quản
lý điều hành mọi hoạt động tại đơn vị thì cần thiết phải tổ chức hợp lý bộ máy

kế toán trên cơ sở định hình đợc khối lợng công tác kế toán cũng nh chất lợng
cần phải đạt về hệ thống thông tin kế toán.
Bộ máy kế toán trên góc độ tổ chức lao động kế toán là tập hợp đồng bộ
các cán bộ nhân viên kế toán để đảm bảo thực hiện khối lợng công tác kế toán
phần hành với đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động tại đơn vị.
Là một doang nghiệp Nhà nớc, với hình thức hoạt động là sản xuất kinh
doanh sơn. Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội đã dựa trên đặc điểm ngành nghề
kinh doanh cũng nh những yêu cầu trong công tác quản lý để tổ chức bộ máy kế
toán cho đơn vị sao cho đảm bảo đợc đầy đủ chức năng thông tin và kiểm tra
của công tác kế toán. Do đó, bộ máy kế toán tại Công ty đợc tổ chức theo mô
hình tập trung. Đây là mô hình chỉ tổ chức duy nhất một bộ máy kế toán để thực
hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Bộ máy kế toán
phải thực hiện toàn bộ các công tác kế toán từ thu ngân, ghi sổ, xử lý thông tin
12
trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị. Có thể khái quát bộ
máy kế toán tại Công ty theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 1.5.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
1.5.2 Tình hình lao động trong bộ máy kế toán :
Bộ máy kế toán tại Công ty bao gồm 9 ngời, với mỗi cán bộ đều có sự
phân công, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng về khối lợng
công tác kế toán đợc giao để từ đó tạo đợc mối liên hệ có tính vị trí, phụ thuộc.
Việc phân công lao động kế toán trong bộ máy đợc thực hiện dựa trên
nguyên tắc kép, khối lợng công việc giữa các phần hành và đợc bố trí đan xen
nhau. Ví dụ nh trong bộ phận kế toán về vật liệu, kế toán theo dõi tình hình
tăng, giảm vật liệu trong kỳ đồng thời cũng theo dõi chi phí nguyên vật liệu tính
cho từng đối tợng chịu phí. Hay trong bộ phận kế toán tiêu thụ, kế toán theo dõi
các nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm đồng thời cũng theo dõi các nghiệp vụ tiêu
thụ thành phẩm đồng thời cũng theo dõi tình hình thu - chi - tồn quỹ tiền
mặt. ..v.v....
Quan hệ giữa các lao dộng kế toán trong bộ máy đợc tổ chức theo kiểu

trực tuyến, tức là bộ máy hoạt động theo phơng thức trực tiếp. Kế toán trởng sẽ
Kế toán trưởng
Kế
toán
tiền
mặt
Kế
toán
tiêu
thụ và
thành
toán
Kế
toán
vật
liệu
Kế
toán
tiền
gửi
ngân
hàng
Kế
toán
nhập
xuất
tồn
thành
phẩm
Kế

toán lư
ơng
bảo
hiểm
xã hội
Kế
toán
công
nợ
phải
trả

thuế
Thủ
quỹ
13
trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành không cần qua khâu trung
gian.
Việc bố trí lao động kế toán vừa chuyên môn hoá vừa kiêm nhiệm một số
phần hành tại Công ty đã đảm bảo đợc chức năng thông tin và kiểm tra của
công tác kế toán, phục vụ cho yêu cầu quản lý có hiệu quả.
1.5.3 Tổ chức hình thức kế toán.
Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh cũng nh đặc điểm sản xuất của đơn
vị để thuận tiện cho quản lý, Công ty đã lựa chọn hình thức sổ kế toán là Nhật
ký Chứng từ với kỳ hạch toán theo quý và niên độ kế toán từ 1/1/N đến
31/12/N.
Công tác hạch toán kế toán tại Công ty đảm bảo theo đúng chế độ kế
toán do nhà nớc quy định về hệ thống chứng từ tài khoản, sổ kế toán cũng nh
Báo cáo kế toán.
Hệ thống chứng từ : áp dụng theo danh mục chứng từ tại quyết định

số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Trởng Bộ tài Chính.
Hệ thống tài khoản: đảm bảo mở tài khoản theo đúng đối tợng hạch
toán và mở chi tiết đến tài khoản cấp 2 cho những đối tợng cần theo dõi chi tiết.
VD nh TK112,TK331....
Hệ thống sổ kế toán : áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký Chứng từ
(theo mẫu quy định chung ).
Báo cáo kế toán : do yêu cầu của quản lý đơn vị áp dụng chế dộ báo
cáo theo quý, với hệ thống báo cáo gồm ;
_ Bảng cân đối kế toán.
_ Báo cáo kết quả kinh doanh
_ Thuyết minh báo cáo tài chính.
Tuy báo cáo lu chuyển tiền tệ cha phải là báo cáo tài chính bắt buộc nhng Công
ty đã lập báo cáo này theo phơng pháp trực tiếp để nắm bắt đợc luồng tiền vào
và luồng tiền ra, từ đó có kế hoạch hợp lý cho sản xuất kinh doanh.
14
Ngoài ra, Công ty còn có các báo cáo kế toán quản trị sau:
Bảng tổng hợp phí (phí trực tiếp, phí gián tiếp ) theo quý, năm.
Bảng phân tích lãi, lỗ.
Qua tình hình chung về hoạt động kinh doanh của Công ty có thể thấy Công ty
là một doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn có hiệu quả, đời sống của cán bộ công
nhân viên ngày càng đợc cải thiện và nâng cao. Có nh vậy là nhờ vào năng lực
quản lý tài ba của đội ngũ cán bộ cộng với lòng nhiệt tình, hăng say lao động
của đội ngũ công nhân.
Mặt khác, sự phân công, phân nhiệm trong bộ máy Công ty rất hợp lý.
Mỗi phòng ban có chức năng, nhiệm vụ riêng nhng lại có mối liên hệ mật thiết
với nhau. Ví dụ việc luân chuyển chứng từ hạch toán tiền lơng rất nhanh chóng
mặc dù qua nhiều phòng ban từ phân xởng đến kho, phòng kiểm tra chất lợng
sản phẩm (KCS), phòng kế hoạch, phòng lao động- tiền lơng , giám đốc duyệt
rồi chuyển cho phòng kế toán ghi sổ kế toán tiền lơng. Chính sự nhanh chóng
đó giúp phòng kế toán nói chung và kế toán tiền lơng nói riêng luôn hoàn thành

xuất sắc kế hoạch và nhiệm vụ đợc giao, cung cấp thông tin kế toán một cách
đầy đủ, kịp thời , chính xác, giúp các nhà quản trị có những quyết định đúng
đắn góp phần phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh
CHƯƠNG 2
THực trạng công tác hạch toán kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội
15
2.1 Đặc điểm lao động
Trong nền kinh tế thị trờng, việc sản xuất kinh doanh hàng hoá luôn có
sự cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại đợc tất yếu phải
biết sử dụng nguồn lực của mình một cách có hiệu quả. Vấn đề sử dụng lao
động và thực hiện chế độ trả lơng cho ngời lao động là vấn đề hết sức quan
trọng cho sự nghiệp phát triển của doanh nghiệp.
Thực tế ở Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội đã xây dựng quy chế nội bộ về
chi trả tiền long gắn liền với kết quả lao động nhằm khuyến khích cán bộ công
nhân viên không ngừng nâng cao năng suất lao động, góp sức của mình cho
Công ty ngày càng phát triển, đồng thời góp phần xây dựng công bằng xã hội.
Vấn đề tiền lơng, tiền thởng đã thực sự thu hút sự quan tâm của ngời lao động.
Với số lợng lao động 520 ngời đợc quản lý theo từng phòng ban, đơn vị.
Trong mỗi phòng ban, đơn vị tổ trởng chịu trách nhiệm quản lý và điều hành số
lao động trong tổ. Đối với các phòng ban có thể chia thành các bộ phận theo
nhiệm vụ.
Mỗi năm Công ty đều có sự điều chỉnh lao động về cả số lợng và cơ cấu
tuỳ theo kế hoạch sản xuất - kinh doanh. Cụ thể, số lợng lao động và cơ cấu lao
động thực hiện năm 2001, năm 2002 và kế hoạch năm 2003 nh sau :
Bảng số 2.1.1: Bảng số lợng lao động và cơ cấu lao động của công ty
Chỉ tiêu
Thực hiện năm
2001
Thực hiện

năm 2002
Kế hoạch năm
2003
16
Số lợng
(ngời)
Tỷ
trọng
(%)
Số l-
ợng
(ngời)
Tỷ
trọng
(%)
Số l-
ợng
(ngời)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng số lao động
Trong đó:
_ Số lao động trực tiếp
_ Số lao động gián tiếp
440
358
82
100
81,4

18,6
520
438
82
100
84,2
15,8
600
510
90
100
85
15
(Nguồn: Báo cáo tình hình lao động tiền lơng năm 2002)
Qua bảng số liệu trên cho thấy :
Năm 2001, tổng số lao động 440 ngời, trong đó số lợng lao động trực tiếp
là 358 ngời chiếm 81,4% ; số lợng lao động gián tiếp là 82 ngời, chiếm 18,6%.
Với cơ cấu lao động nh vậy chứng tỏ Công ty đã sử dụng tơng đối hiệu quả lực
lợng lao động gián tiếp.
Năm 2002, tổng số lao động 520 ngời, trong đó số lợng lao động trực tiếp
là 438 ngời, chiếm 84,2%; số lợng lao động gián tiếp là 82 ngời, chiếm 15,8%.
Điều này chứng tỏ trong năm 2002, cơ cấu lao động chuyển dịch theo hớng tăng
tỉ trọng lao động trực tiếp, giảm tỉ trọng lao động gián tiếp. Đây là một sự dịch
chuyển tích cực bởi Công ty đã và đang đổi mới trang thiết bị, công nghệ và mở
rộng quy mô sản xuất.
Năm 2003, căn cứ vào kế hoạch sản xuất -kinh doanh, Công ty điều
chỉnh lao động theo hớng.
+ Tăng tổng số lao động 80 ngời (số tơng đối tăng 15,4%).
+ Tăng số lao động trực tiếp cả về số tuyệt đối(72 ngời) và tơng đối (0,8%).
+ Tăng số lao động gián tiếp thêm 8 ngời nhng tỷ trọng lại giảm 0,8% do tốc

độ tăng lao động trực tiếp lớn hơn tốc độ tăng lao động gián tiếp.
Sự điều chỉnh này là phù hợp với kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh,
hạ thấp giá thành sản phẩm, dịch vụ của Công ty năm 2003.
17
Số lợng lao động và cơ cấu lao động ảnh hởng rất lớn đến tình hình sản
xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, còn một yếu tố nữa của lao động
không kém phần quan trọng đó là trình độ lao động (chất lợng lao động) của
ngời lao động trong Công ty.
Bảng 2.1.2: Bảng cơ cấu lao động theo trình độ của công ty năm 2002
Trình độ Đơn vị Số lợng Tỷ lệ
(%)
1. Đại học , cao đẳng
2. Trung học
3. Công nhân kỹ thuật
4. Công nhân bậc 4 trở lên
Ngời
Ngời
Ngời
Ngời
121
95
145
159
23,4
17,8
27,8
31
Tổng cộng Ngời 520 100
(Nguồn: Báo cáo tình hình lao động tiền lơng năm 2002)
Từ bảng trên cho thấy nguồn nhân lực của Công ty có trình độ khá cao:

60% số lao động gián tiếp có trình độ đại học, lao động trực tiếp 12% có trình
độ đại học còn lại đợc đào tạo tại các trờng cao đẳng, trung học chuyên nghiệp
và tại Công ty. Đây là một điều kiện tốt về nhân lực để Công ty có thể khai thác
và phát triển.
2.2. Chế độ tiền lơng của Công ty.
Căn cứ vào nghị định 26/CP ngày 23/05/1993 của Chính Phủ, công văn
4320/LĐTBXH ngày 29/12/1998 của Bộ Lao động - Thơng binh Xã hội, các
văn bản hớng dẫn thi hành Công ty đã xây dựng quy chế trả lơng nh sau:
2.2.1 Đối tợng, nguyên tắc trả lơng của Công ty.
Đối tợng trả lơng :
Quy chế trả lơng này áp dụng đối với tất cả viên chức và ngời lao động
đang làm việc trong Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội (trừ hợp đồng công
nhật ).Viên chức và ngời lao động đợc gọi chung là ngời lao động.
Nguyên tắc trả lơng :
18
+ Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau: nguyên tắc này xuất phát
từ nguyên tắc phân phối theo lao động. Nguyên tắc này dùng thớc đo lao động
để đánh giá và thực hiện trả lơng. Những ngời có hao phí lao động nh nhau mặc
dù khác về tuổi tác, dân tộc, giới tính. ....thì đợc trả lơng nh nhau. Đây là
nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo đựơc sự công bằng, bình đẳng trong trả
lơng. Điều này có ý nghĩa khuyến khích ngời lao động rất lớn.
Trả lơng ngang nhau cho những lao động nh nhau bao hàm ý nghĩa : đối
với những công việc khác nhau thì cần có sự đánh giá đúng mức và công bằng,
chính xác trong tính toán trả lơng.
+ Tiền lơng đợc trả cho ngời lao động theo khối lợng và chất lợng công
việc đợc giao trên cơ sở mức độ phức tạp và trách nhiệm đảm nhận của công
việc.
+ Đảm bảo tiền lơng thấp nhất trong Công ty không thấp hơn mức lơng
tối thiểu do Nhà Nớc quy định.
+ Bội số lơng năng suất của ngời cao nhất không vợt quá 2 lần hệ số l-

ơng chức danh mà ngời đó đang hởng.
+ Quỹ tiền lơng đợc phân phối trực tiếp cho ngời lao động, không sử
dụng vào mục đích khác.
Để thực hiện các nguyên tắc trên, Công ty đã thực hiện các biện pháp sau :
Sắp xếp lại lao động hợp lý với khả năng và nhu cầu công tác của từng
ngời và của Công ty
Tiến hành phân loại một cách tơng đối chính xác về khả năng lao động
của cán bộ công nhân viên dựa vào khả năng hoàn thành công việc đợc giao và
kết quả công việc thực hiện
Hàng tháng Giám đốc họp với các trởng phòng, quản đốc, chủ tịch
công đoàn để đánh giá kết quả và năng suất lao động để quy định mức lơng tối
thiểu, đồng thời xem xét các trờng hợp khen thởng, kỷ luật (nếu có ).
2.2.2 Nội dung quỹ tiền lơng.
19
Quỹ tiền lơng của Công ty là toàn bộ tiền lơng trả cho tất cả các loại lao
động thuộc Công ty quản lý và sử dụng.
Quỹ tiền lơng :
Quỹ tiền lơng thực hiện toàn Công ty đợc xác định nh sau :
Trong đó :
+ Doanh thu tiêu thụ sản phẩm : là doanh thu tiêu thụ sản phẩm thực tế
trong kỳ tính lơng (tháng, quý, năm ).
+ Đơn giá tiền lơng theo % doanh thu do Tổng Công ty Hoá chất Việt
Nam giao.
Thành phần quỹ tiền lơng của Công ty:
Quỹ tiền lơng của Công ty bao gồm các khoản chủ yếu là: tiền lơng trả
cho ngời lao động trong thời gian thực tế làm việc (theo thời gian, theo
sản phẩm. ..) ; tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng viềc,
nghỉ phép hoặc đi học ; các loại tiền thởng trong sản xuất, các khoản phụ
cấp thờng xuyên (phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc
hại. ..).

Nguồn hình thành quỹ tiền lơng:
+ Quỹ tiền lơng theo đơn giá đợc giao.
+ Quỹ tiền lơng dự phòng từ năm trớc chuyển sang (nếu có).
+ Quỹ tiền lơng từ các hoạt động sản xuất - kinh doanh, dịch vụ khác
ngoài đơn giá tiền lơng.
+ Quỹ tiền lơng bổ sung từ tiền lơng còn lại của năm, quý, tháng trớc
chuyển sang.
Phân phối quỹ tiền lơng :
Quỹ tiền lư
ơng
Doanh thu tiêu
thụ sản phẩm
Đơn giá tiền lư
ơng theo %
doanh thu
=
x
20
Để đảm bảo quỹ tiền lơng không vợt quá so với quỹ tiền lơng đợc hởng,
dồn chi quỹ lơng vào các tháng cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền lơng quá
lớn, tổng quỹ tiền lơng hàng tháng phân chia nh sau :
+Tiền lơng trả trực tiếp cho can bộ công nhân viên theo lơng sản phẩm, l-
ơng khoán, lơng thời gian bằng 76% tổng quỹ lơng.
+Tiền thởng trong lơng bằng 12% tổng quỹ lơng.
+ Quỹ dự phòng cho năm sau tối đa không quá 12%tổng quỹ lơng.
Kết thúc năm thực hiện (2002) Công ty sẽ cân đối và phân phối (gốc +
lãi) quỹ lơng dự phòng để lại của năm trớc (2001) cho ngời lao động (kể cả ngời
lao động chấm dứt hợp đồng lao động ) theo lơng cấp bậc.
Công ty sẽ thanh toán cho ngời lao động bằng cách ghi số tiền gửi cào
Công ty và đợc tính lãi theo lãi suất Công ty vay của Ngân hàng.

Quy định trả lơng và căn cứ trả lơng:
+ Quy định trả lơng:
Quỹ tiền lơng dùng chi trả trực tiếp cho ngời lao động đợc thực hiện theo 2
phần :
Phần lơng chính : tiền lơng trả theo hệ số lơng đợc quy định tại
Nghị định 26/CP ngày 23/05/1993 của Chính PHủ (NĐ 26/CP) với mức lơng tối
thiểu quy định của Nhà nớc (290.000 đồng /tháng)
Phần lơng năng suất: tiền lơng trả theo công việc đợc giao với hệ
số lơng gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi, mức
độ hoàn thành công việc và số ngày công thực tế (không phụ thuộc vào mức l-
ơng đợc quy định trong NĐ 26/CP ).
+ Căn cứ trả lơng:
Tiền lơng đợc trả trên cơ sở ngày công làm việc thực tế với 8 giờ
làm việc, những ngày đợc Công ty cử đi công tác, nghỉ phép và nghỉ việc riêng
theo thời hạn quy định trong nội quy lao động đợc hởng 100% lơng.
21
Ngời lao động nghỉ việc 3 tháng chờ giải quyết chế độ hu đợc trả l-
ơng theo NĐ 26/CP.
Ngời lao động nghỉ ốm, trông con ốm, thai sản đợc hởng trợ cấp
BHXH.
Ngời lao động nghỉ việc do tai nạn lao động theo thời hạn quy
định của pháp luật đợc hởng 100% tiền lơng theo NĐ 26/CP.
Ngời lao động phải ngừng việc do lỗi của Công ty thì đợc trả
nguyên lơng theo NĐ 26/CP, do lỗi của ngời lao động thì không đựơc trả lơng.
Ngời lao động phải ngừng việc do thiên tai, hoả hoạn, do sự cố bất
khả kháng đợc hởng ít nhất bằng mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định.
Ngời lao động bị tố cáo có hành vi vi phạm kỷ luật lao động, nội
quy cơ quan, pháp luật Nhà Nớc phải tạm đình chỉ công việc. Thời gian tạm
đình chỉ công việc dể làm kiểm điểm đợc tạm ứng 50% lơng theo NĐ 26/CP
(bậc lơng trớc khi bị đình chỉ công việc ). Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc

nếu ngời lao động không có lỗi thì Công ty sẽ trả đủ lơng theo NĐ 26/CP.
Ngời lao động làm đêm (ca 3 từ 22 giờ đến 6 giờ sáng hôm sau )
đợc trả lơng bằng 140% lơng làm việc vào ban ngày.
Ngời lao động làm thêm giờ vào ngày thờng đợc hởng 150% lơng
giờ làm việc theo tiêu chuẩn ; vào ngày nghỉ hàng tuần đợc hởng bằng 200% l-
ơng giờ làm việc theo tiêu chuẩn; vào ngày lễ, ngày nghỉ có lơng bằng 300% l-
ơng giờ làm việc theo tiêu chuẩn.
Ngời lao động trong thời gian thử việc đợc hởng ít nhất bằng 80%
tiền lơng theo NĐ 26/CP và 50% tiền lơng theo hệ số chức danh công việc đang
đảm nhiệm.
Tiền lương
làm thêm giờ
(Bộ phận lư
ơng thời
gian)
Tiền công
một giờ làm
việc
150%
hay 200%
hoặc 300%
Số giờ
làm
thêm
= x
x
Tiền lương
làm thêm giờ
(Bộ phận lư
ơng sản

phẩm)
Đơn giá
150%
hay 200%
hoặc 300%
Sản phẩm thêm
ngoài định mức
giờ tiêu chuẩn
=
x
x
22
Tổ chức thực hiện:
+ Từ ngày 01 đến 05 hàng tháng các đơn vị gửi về Công ty (phòng tổ
chức nhân sự tiếp nhận) bảng chấm công, giấy thanh toán lơng sản
phẩm, phiếu nhập kho sản phẩm. .. để làm cơ sở thanh toán tiền lơng.
+ Thanh toán tiền lơng :
Hàng tháng Công ty sẽ trả lơng cho ngời lao động làm 2 kỳ :
Kỳ I :tạm ứng (từ ngày 01 đến 04 hàng tháng ).
Kỳ II : thanh toán (từ ngày 15 đến 18 hàng tháng ).
Nếu trả lơng chậm trên 15 ngày sẽ thực hiện theo luật lao động.
2.3 Các hình thức trả lơng và phơng pháp xác định của Công ty.
Dựa trên đặc điểm của từng loại lao động, tính chất công việc của các
phòng ban, phân xởng khác nhau, Công ty Sơn Tổng hợp Hà Nội đã áp
dụng 2 hình thức trả lơng trả lơng sau :
Hình thức trả lơng theo thời gian.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
2.3.1 Hình thức trả lơng theo thời gian
Đối tợng đợc trả lơng theo thời gian.
+ Đối với mọi cán bộ công nhân viên toàn Công ty trong thời gian nghỉ

lễ tết, hội họp, thai sản. ....
23
+ Cán bộ nhân viên khối phòng ban và các cán bộ quản lý cấp phân x-
ởng.
+ Các tổ thí nghiệm, tổ điện, bảo vệ.
Phơng pháp phân phối tiền lơng theo thời gian :
Hiện nay Công ty đang thực hiện phân phối tiền lơng dựa vào cấp
bậc công việc và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Tiền lơng tháng của mỗi ngời đợc nhận là:
Trong đó:
Hệ số lơng cấp bậc là mức lơng cấp bậc của từng ngời theo NĐ 26/CP.
Cuối tháng trên cơ sở số ngày làm việc thực tế trên bảng chấm công và
hệ số lơng cấp bậc, tổng số tiền lơng bộ phận hởng lơng sản phẩm, lơng
cấp bậc công nhân bậc 5/7 nghề hoá, số công nhân hởng lơng sản phẩm,
kế toán tiền lơng tiến hành tính lơng cho từng ngời cũng nh từng phòng
ban.
_Thời gian nghỉ việc để đi học chỉ tính 70% lơng cấp bậc
_Thời gian công tác, nghỉ phép tính 100% lơng cấp bậc.
_Thời gian nghỉ hởng BHXH Công ty thực hiện đúng theo
NĐ12/CP của Chính phủ về việc ban hành điều lệ về BHXH.
Có thể thấy rõ hơn cách tính lơng trên qua ví dụ sau:
Tiền lư
ơng tháng
=
Lương
cấp
bậc
+
Hệ số lương
năng suất

x
Lương
cấp
bậc
Lương
cấp
bậc
=
x
Số ngày
làm việc
thực tế
trong tháng
Hệ số lương cấp bậc x 290.000
26
Hệ số lư
ơng
năng
suất
=
Tổng số tiền lương bộ phận hưởng lương
sản phẩm
Lương cấp bậc Số công nhân
công nhân bậc x hưởng lương x 1,2
5/7 nghề hoá sản phẩm
-
1
24
Tính lơng cho anh Lê Văn Nam ở phòng kế hoạch trong tháng 1/2003
+ Chức vụ: Phó phòng kế hoạch

+ Hệ số lơng: 2,98
+ Số công làm việc thực tế trong tháng: 26
Trong đó:
_ Số công hởng phụ cấp độc hại:16
_ ăn ca: 24
+ Tiền lơng sản phẩm dầu nhựa, sơn gò, CKSC, bao bì cấp
II:147.787.614 đ

Qua phân tích trên có thể thấy:
Đối tợng hởng lơng theo thời gian là hợp lý.
Phơng pháp tính lơngcho các đối tợng hởng lơng theo thời gian tơng đối
hợp lý, tiền lơng đã phần nào gắn tinh thần trách nhiệm, quyền lợi của
ngời lao động với công việc mà họ phải thực hiện. Tuy nhiên nó còn có
một số hạn chế vì tiền lơng không gắn với kết quả lao động, nó mang
tính chất bình quân không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm
việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tận dụng công suất máy móc thiết bị tăng
năng suất lao động.
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lơng theo thời gian nên để
khắc phục phần nào hạn chế đó, Công ty có thể trả lơng theo thời gian
Hệ số lư
ơng
năng
suất
=
147.787.614 đ
556.500 đ/ người x 128 người x 1,2
-
1
= 0,7
Lương

cấp
bậc
=
x 26 = 864.200 đ
2,98 x 290.000 đ
26
Tiên lương tháng
của anh Nam
= 864.200 đ + 0,7 x 864.200 đ = 1.469. 200 đ
25

×