Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Tác động của ACFTA đối với sự phát triển thương mại dịch vụ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.34 KB, 35 trang )

LI M U

Hi nhp kinh t l s vn dng ca xu th ton cu húa kinh t phc v
yờu cu v kinh t, chớnh tr ca mi quc gia. Cỏc quc gia mun phỏt trin
c khụng th tip tc thc thi chớnh sỏch úng ca kinh t, m cn phi hi
nhp nh mt xu th tt yu.Trong bi cnh ton cu húa kinh t th gii cỏc
liờn kt kinh t cú vai trũ ht sc quan trng vỡ nú to ra khung kh phỏp lý v
mụi trng kinh doanh thuõn li cho cỏc nc. ng thi giỳp cỏc thnh viờn
tn dng c li th ca mỡnh. ACFTA (ASEAN China free trade area
khu vc mu dch t do Trung Quc - ASEAN) l mt liờn kt kinh t cú ý
ngha quan trng vi c cỏc nc ụng Nam v Trung Quc. So vi cỏc
nc ASEAN khỏc Vit Nam li cú thờm li th v v trớ a lý gn gi, phong
tc tp quỏn cú nhiu nột tng ng, do ú cú th phỏt trin quan h hp tỏc
song phng trong nhiu lnh vc nht l thng mi dch v .
Tuy nhiờn, so vi mt s nc khỏc trong khu vc chỳng ta vn cũn tn
ti nhng yu kộm v c s h tng, khoa hc k thut, ngun nhõn lcDo
ú õy l mt c hi ln nhng cng cú rt nhiu thỏch thc. Hi nhp cng l
mt quỏ trỡnh s to ra nhng s cnh tranh ht sc gay gt, do ú cỏc nc
phi cú s chun b k cng v mi mt: T kinh t, n chớnh tr, n vic
hon thin c ch chớnh sỏch phỏp lut, v tng cng nhn thc ca doanh
nghip cng nh ca ngi dõn Vỡ vy nghiờn cu nhng nh hng ca
ACFTA n dch v Vit Nam ng thi tỡm hiu mt s gii phỏp cho s phỏt
trin ca thng mi dch v l rt cn thit.
õy l mt ti rng, do ú ngi vit ch cú th nghiờn cu dc mt
s vn c bn: Thc trng ca thng mi dch v Vit Nam, Ni dung cam
kt ca Vit Nam v thng mi dch v trong ACFTA, Tỏc ng ca cam kt
i vi s phỏt trin thng mi dch v Vit Nam, cui cựng l a ra mt s
gii phỏp v kin ngh mang tớnh cht gi ý ban u n gin nht.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ti ch yu nghiờn cu nh hng ca ACFTA n thng mi dch
v Vit Nam. Tuy nhiờn ta cng bit Vit Nam gia nhp ASEAN t nm 1995,


õy l mt t chc kinh t cú nhiu nh hng tớch cc i vi cỏc nc ụng
Nam nhng cng cú nhng hn ch do cỏc nc ny phn ln l nc nụng
nghip, v li cú c cu kinh t ging nhau nờn cha b sung c cho nhau.
Tham gia khu vc mu dch t do ACFTA Vit Nam s cú nhiu c hi mi.
Vỡ vy õy s ch yu cp n nhng nh hng t phớa Trung Quc i
vi Vit Nam trong khuụn kh ACFTA. Trong ú thi gian: K t khi Vit
Nam, Trung Quc v cỏc nc ASEAN ký hip nh khung v hp tỏc kinh t
ton din vo 4/11/2001.

Phng phỏp nghiờn cu: Thng kờ, phõn tớch, so sỏnh, tng hp, duy vt lch
s,
Trong quỏ trỡnh nghiờn cu ti, mc dự chỳng em ó ht sc c gng nhng
khụng th trỏnh khi nhng sai sút. Mong thy giỏo v cỏc bn quan tõm v
úng gúp ý kin cho chỳng em. Chỳng em xin chõn thnh cm n!








THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
VIỆT NAM

I- Các khái niệm cơ bản
Dịch vụ là kết quả Lao động xã hội mà sản phẩm tạo ra không tồn tại
dưới dạng hình thái vật chất, trong đó quá trình cung ứng và tiêu thụ dịch vụ

không thể tách rời nhau nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người.
Thương mại dịch vụ: là khái niệm chỉ các hoạt động thương mại trong
lĩnh vực dịch vụ, hay nói chính xác khái niệm dùng để nhấn mạnh khía cạnh
thương mại trong lĩnh vực dịch vụ. Người ta thường phân biệt Thương mại
dịch vụ và Thương mại hàng hóa. Thương mại dịch vụ chính là dịch vụ cung
ứng nhằm mục đích kinh doanh và thu lợi nhuận (bảo hiểm, tài chính, ngân
hàng, khách sạn…)
Thương mại dịch vụ có thể phân chia căn cứ theo mục tiêu, gồm: dịch vụ
phân phối, dịch vụ sản xuất, dịch vụ cá nhân, dịch vụ xã hội. Phân loại theo
GATT gồm các nhóm ngành: dịch vụ môi trường, dịch vụ giáo dục, dịch vụ
phân phối, dịch vụ xây dựng, dịch vụ thông tin (viễn thông), dịch vụ kinh
doanh, dịch vụ tài chính, dịch vụ y tế, dịch vụ du lịch, dịch vụ văn hóa, giải trí,
dịch vụ vận tải.
II- Thực trạng thương mại dịch vụ Việt Nam

Ở Việt Nam, trước thời kì đổi mới, thương mại là một ngành ít phát triển
do thực hiện cơ chế quản lý hành chính mệnh lệnh, hàng hóa không được đưa
ra trao đổi trên thị trường mà thực hiện phân phối theo chế độ bao cấp, dịch vụ
do đó cũng không phát triển được. Trong thời kì này, nhà nước ta ưu tiên phát
triển công nghiệp nặng, vì vậy dịch vụ cũng chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ
cấu kinh tế. Các loại hình dịch vụ nói chung và thương mại dịch vụ nói riêng
chỉ được thực sự phát triển sau khi nhà nước thực hiện chính sách mở cửa kinh tế.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Tuy dch v nc ta vn cha phỏt trin nh mt s nc trong khu vc
v trờn th gii, nhng cng ó gúp phn khụng nh vo s phỏt trin kinh t
ca nc ta, ngy nay nh nc ta cng ý thc rừ hn vai trũ ca dch v trong
s phỏt trin kinh t. Dch v ngy cng cú nhng úng gúp ln cho GDP, t
trng dch v hin nay n nh trờn di 40%. Dch v cho dự chim t trng
ln nhng ang cú xu hng gim trong nhng nm gn õy. Nu nh nm
1995, t trng ca dch v trờn GDP khong 42-43% thỡ nm 2000 ch cũn

khong 38,73% v nm 2003 l 37,99%. Nm 2005 t trng dch v ca nc
ta vo khong 38.08% trong khi ú cụng nghip l 41.03%, nụng lõm nghip
v thy sn gim xung ch cũn 20.09%. T trng ca cỏc ngnh dch v Vit
Nam trong GDP l thp hn so vi th gii (T gia thp k 90 t trng dch
v trong thng mi th gii l 60% sn xut v vic lm ca ton cu, riờng
vi M l 80%) v c cỏc nc ang phỏt trin trong khu vc nh Thỏi Lan,
Malaysia, Phillipines. Theo k hoch, n nm 2010, t trng dch v trong
GDP chim 43-45% cú ngha l mc tng trng phi t 9-10%/nm v cao
hn mc tng trng GDP (khong 8 n 8,5%). Nm 2004, tc tng
trng ca dch v l 7,47% v thp hn mc tng trng GDP chung l
7,69%. .Tuy nhiờn n nm 2005 khu vc dch v cú mc tng trng cao hn
hn ú l 8,5%.

Trong khu vc ny cỏc ngnh cú t trng ln v thuc lnh vc
dch v kinh doanh nh thng nghip; khỏch sn, nh hng; vn ti, bu in,
du lch; ti chớnh, ngõn hng, bo him u cú mc tng cao hn so vi mc
tng ca tng ngnh trong nm trc: Thng nghip nm nay tng 8,3% (nm
2004 tng 7,8%); Khỏch sn nh hng tng 17% (nm 2004 tng 8,1%); Vn
ti, bu in, du lch tng 9,6% (nm 2004 tng 8,1%)



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
T trng dch v trong GDP
48
37.4
50.31
53.02
51.54
51.45

41.4
41.0
38.5
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
1995
1996
1997
1998
1999
2000
20
0
1
2002
2003
Công nghiệp
Nông nghiệp
Dịch vụ

Tr giỏ xut nhp khu dch v nm 2005 c tớnh t 9,3 t USD, tng 6%, trong

ú xut khu dch v 4,26 t USD, tng 7,2%; nhp khu dch v 5,04 t USD, tng
5%.
Cỏn cõn xut nhp khu dch v (BOP)
-2000
-1000
0
1000
2000
3000
4000
19
9
2
19
9
3
19
9
4
19
9
5
19
9
6
19
9
7
19
9

8
19
9
9
20
0
0
20
0
1
20
0
2
Cán cân dịch vụ
Nhập khẩu dịch vụ
Xuất khẩu dịch vụ
Linear (Cán cân
dịch vụ )

Ngun: Thng kờ IMF (thỏng 12/2003)

Hin nay ngnh dch v thu hỳt c khỏ nhiu u t ca ton b nn
kinh t(72%), trong khi ú u t vo ngnh cụng nghip ch to ch chim
20% c cu u t ca ton xó hi. Dự vy t l u t nc ngoi vo ngnh
dch v cũn thp. C cu u t vo dch v nc ta hin nay cng thay i, t
trng u t vo nhng ngnh nh du lch, ti chớnh, ngõn hng, ngy cng
tng. Nm 2003 nhng ngnh dch v cú t trng nhiu nht trong c cu kinh
t ca Vit Nam bao gm dch v thng nghip (phõn phi, sa cha )
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
chim 14,5% GDP, dch v xõy dng (6%), cỏc dch v khỏc nh ti chớnh,

vin thụng cú t trng thp hn khong 2-3%
Dch v cng l mt ngnh to ra nhiu cụng n vic lm cho lao ng
nc ta. i vi mt t nc m 80% dõn s cũn ph thuc vo sn xut
nụng nghip nh nc ta, m nụng nghip li l mt ngnh ph thuc nhiu
vo thi tit v giỏ c li khụng n nh thỡ ngnh dch v cú vai trũ quan trng.
Nc ta hin nay cú khong 38 triu lao ng, trong ú 24,1% lao ng trong
ngnh dch v, 65,3% lao ng trong ngnh nụng nghip, 10% trong cụng
nghip. Do ú vic phỏt trin dch v l tt yu.
Tuy vy dch v nc ta vn cũn mt s hn ch:
Dch v nc ta l mt lnh vc mi, nh l, thng mi dch v cũn rt hn
ch. Trc thi k i mi dch v b coi nh v n nay vn li hu qu
nng n trong nhn thc ca ngi dõn v ngay c trong c ch chớnh sỏch, h
thng phỏp lut liờn quan n hot ng sn xut kinh doanh.
Tc tng trng khụng ng u.
So vi cỏc nc v vựng lónh th trờn th gii thỡ t trng dch v ca
Vit Nam cũn thp.
Nng lc cnh tranh ca mt s ngnh dch v cũn thp.
Do trỡnh phỏt trin cũn thp song song vi nhn thc cha y v
dch v núi chung v thng mi dch v núi riờng. Bi õy vn c coi l
mt ngnh phi vt cht khụng to ra ca ci cho xó hi.
Do s yu km ca dch v thng mi ó cho phộp mt s nh cung cp dch
v nc ngoi sm cú c hi t chõn v bnh trng th phn ti Vit Nam.
c bit l mt s ngnh nh vin thụng, phõn phi (h thng siờu th nc ta
hot ng cũn kộm hiu qu, cha cnh tranh c vi siờu th ca nc
ngoi).
Cỏc c quan qun lý nh nc v dch v hot ng cũn kộm hiu qu, cụng
tỏc thng kờ, so sỏnh cha c quan tõm, cha cú nhn thc ỳng n v
thng mi dch v theo GATS.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
III- Tiềm năng phát triển một số ngành dịch vụ ở nước ta trong khuôn

khổ ACFTA:


1. Dịch vụ du lịch
Việt Nam có nhiều tiềm năng phát triển ngành du lịch, do có nhiều cảnh
quan tự nhiên, nhiều di tích lịch sử Du lịch cũng là ngành giúp tăng cường
giao lưu văn hóa, giải trí Do vậy xu hướng của người dân thế giới hiện nay
dùng một khoản không nhỏ để dành cho hoạt động du lịch, nhất những nước
như Nhật Bản. Du lịch đóng góp không nhỏ vào tổng sản phẩm quốc dân của
mỗi nước. Du lịch càng phát triển càng tạo ra nhiều việc làm cho xã hội, góp
phần vào việc xóa đói giảm nghèo. Năm 2003, thu nhập từ dịch vụ du lịch của
Việt Nam đạt khoảng 1,3 tỷ USD, năm 2005 đạt 2,1 tỷ USD, chiếm khoảng
4,9%GDP của Việt Nam. Việt Nam, năm 2000 đã tăng lên 150.000 lao động và
lao động gián tiếp ước khoảng 330.000 lao động.

Số lượng khách quốc tế đến
Việt Nam ngày càng tăng, năm 2005 ước tính đạt 3,47 triệu lượt người, tăng
18,4% so với năm trước, trong đó khách đến du lịch 2,04 triệu, tăng 28,9%;
thăm thân nhân 505,3 nghìn lượt người, tăng 8,1%; vì mục đích khác 427,6
nghìn lượt người, tăng 20,5%; riêng khách vào vì công việc 493,3 nghìn lượt
người, giảm 5,4%.

Khách đến Việt Nam từ Mỹ tăng 22,4%; từ Hàn Quốc tăng
36,1%; từ Nhật Bản tăng 20%, từ Đài Loan tăng 11,5%; từ Cam-pu-chia tăng
105,4%; từ Ô-xtrây-li-a tăng 13%, từ Pháp tăng 21,5%. Đáng chú ý là trong
năm nay, khách vào tăng mạnh (trên 50%) ở một số nước có tỷ trọng không lớn
như từ Xin-ga-po, Thái Lan, Nga, Tây Ban Nha. Riêng khách đến từ CHND
Trung Hoa chiếm tỷ lệ cao nhất trong số khách đến, nhưng lại giảm 3,3% so
với 2004(từ 30% năm 2004 xuống còn 26,7% năm 2005).Hiện nay lượng
khách du lịch vẫn tiếp tục tăng nhanh.


Tuy nhiên du lịch Việt Nam phát triển chưa ổn định, thiếu bền vững,
hiệu quả chưa tương xứng với tiềm năng du lịch phong phú của đất nước, khả
năng cạnh tranh còn rất hạn chế. Dịch vụ du lịch đang ở giai đoạn đầu của sự
phát triển, điểm xuất phát quá thấp so với du lịch Trung Quốc và nhiều nước
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
trong khu vực. Hoạt động du lịch còn chủ yếu dựa vào khai thác tự nhiên, chưa
được đầu tư tơn tạo. Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật du lịch còn yếu kém, thiếu
đồng bộ. Hệ thống pháp luật về du lịch còn thiếu và chưa đồng bộ. Hiện nay
nhà nước đang có những chính sách cải cách về pháp luật để cải thiện vấn đề
trên.
Việt nam và các nước trong ACFTA có vị trí địa lý gần gũi, đặc biệt với Trung
Quốc chúng ta còn có sự gần gũi về phong tục tập qn, văn hóa, truyền
thống Do đó việc giao lưu văn hóa giữa hai dân tộc tồn tại hết sức tự nhiên.
Du lịch trong nội bộ khu vực chi phí lại khơng cao. Mạng lưới giao thơng giữa
các nước hiện nay rất thuận lợi cũng là một yếu tố quan trọng.
Tài ngun du lịch tự nhiên và văn hóa của Việt Nam phong phú và đa
dạng, có nhiều điểm du lịch tự nhiên hấp dẫn như Vịnh Hạ Long, động Phong
Nha và có các di sản văn hóa được cơng nhận là di sản văn hóa thế giới như
Hội An, Cố Đơ Huế. Việt Nam có hệ sinh thái động - thực vật rừng đa dạng.
Đặc biệt, Việt Nam có chế độ chính trị ổn định, có nguồn nhân lực dồi dào,
người dân mến khách và bản sắc văn hố đậm đà. Mặt khác chúng ta lại có
đường bờ biển dài rộng. Chính những điểm mạnh đó đã giúp du lịch Việt Nam
tăng trưởng nhanh chóng.
Nhu cầu về dịch vụ du lịch tăng mạnh: Thu nhập người dân tăng đã thúc
đẩy du lịch trong nước và nước ngồi phát triển. Đặc biệt trong giai đoạn hiện
nay, khách du lịch Trung Quốc và các nước ASEAN khác sang Việt Nam ngày
càng tăng mạnh.
Tuy chúng ta còn yếu kém về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, và trình độ quản lý,
nhưng trong khn khổ ACFTA sẽ giúp ta có cơ hội cải thiện những vấn đề

trên.
2. Dịch vụ vận tải
Vận tải đóng một vai trò trọng yếu trong việc phát triển kinh tế - xã hội
và là ngành thu hút nhiều lao động nhất của hai nước. Việt Nam tập trung ưu
tiến phát triển cơ sở hạ tầng giao thơng vận tải và xây dựng luật pháp về giao
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
thơng vận tải, đã tạo thuận lợi cho dịch vụ vận tải phát triển. Hệ thống tiêu
chuẩn bước đầu đáp ứng chuẩn mực quốc tế.
Hiện nay ngành vận tải có những thành tựu đáng chú ý :Vận chuyển
hành khách: năm 2005 ước tính đạt 1267,4 triệu lượt hành khách và 53,3 tỷ
lượt hành khách.km, so với năm trước tăng 7,5% về lượt khách và tăng 11,8%
về lượt khách.km, trong đó vận chuyển bằng đường bộ và đường khơng tăng
khá hơn, riêng vận chuyển hành khách bằng đường sắt giảm 1,3% về số lượt
khách và chỉ tăng 4,7% về số lượt khách.km so với năm 2004. Vận chuyển
hàng hố: năm 2005 ước tính đạt 324,2 triệu tấn và 81,1 tỷ tấn.km, so với năm
2004, tăng 7,3% về tấn và tăng 6,7% về tấn.km. Vận chuyển hàng hố bằng
đường biển tăng 5,7% về tấn và tăng 6,3% về tấn.km; vận chuyển bằng đường
bộ tăng 8,3% và tăng 9,2% ; riêng vận chuyển hàng hố bằng đường sắt giảm
0,4% về tấn.
Mặc dù trong năm 2005 giá xăng dầu tăng cao, gây áp lực tăng cước phí
vận tải, nhưng các ngành vận tải đã có nhiều cố gắng đáp ứng nhu cầu sản xuất
và đi lại của dân cư, góp phần tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, trật tự an tồn
giao thơng trong năm vẫn là vấn đề đáng quan tâm và cần được tiếp tục khắc
phục.
Riêng với Trung Quốc Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi, có thể tham
gia tốt vào hệ thống giao thơng giữa khu vực vận tải Vân Nam, Tứ Xun,
Quảng Tây. Hiện nay ASEAN là đối tác lớn thứ năm của khu vực. Tính riêng
tỉnh Vân Nam, quan hệ với ASEAN chiếm 85% tổng kim ngạch của tồn tỉnh.
Ngồi ra nước ta còn có biên giới trên bộ với Lào, Campuchia, cũng rất thuận
lợi cho giao thơng vận tải. Đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thơng vận

tải chiếm vị trí hàng đầu trong đầu tư phát triển kinh tế. Việt Nam cũng như
các nước ACFTA có vị trí địa lý thuận lợi cho việc phát triển dịch vụ vận tải,
nhất là Việt Nam, nằm trên tuyến vận tải biển quốc tế Đơng Tây, tuyến này
chiếm 85% lượng vận chuyển hàng hóa thế giới.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Th mnh ca Vit Nam l lao ng trong ngnh dch v vn ti di do,
giỏ nhõn cụng r. Bc u tớch ly c kinh nghim trong vic cung cp
dch v quc t; cỏc quy nh v u t phỏt trin dch v vn ti ó thụng
thoỏng hn. Tuy vy, li th v lao ng vn b hn ch do trỡnh cỏn b v
ting Anh v hiu bit phỏp lý v hi nhp v kinh nghim hp tỏc a phng
cha cao. Tớnh ch ng ca cỏc doanh nghip cung cp dch v vn ti cũn
hn ch, cũn cú t tng li vo s bo h ca Nh nc, nng lc cnh
tranh cũn thp.
3. Dch v phõn phi
Tim nng v phỏt trin th trng dch v phõn phi : ACFTA l mt
th trng ln, y tim nng vi hn hai t ngi, rt thun li cho dch v
phõn phi. Hin c nc cú khong 170 siờu th, trung tõm thng mi v hn
600 ca hng t chn. Tuy nhiờn, quy mụ kinh doanh cũn nh l, manh mỳn,
vn ớt v cụng ngh qun lý v iu hnh hn ch, li ớt kinh nghim v th
trng, doanh s ca siờu th ln nht VN hin nay cng ch t khong 200 t
ng/nm. Nhng trong khuụn kh ACFTA cng l mt c hi ta cnh
tranh v ci thin nhng khim khuyt trờn.
Tim nng v ng dng cụng ngh thụng tin: Hỡnh thc trong lnh vc
ny vi rt nhiu tin ớch, tit kim thi gian v chi phớ ngy cng thu hỳt c
s quan tõm ca khỏch hng. Vit Nam v Trung Quc u l nhng quc gia
cú nn cụng ngh thụng tin phỏt trin nhanh chúng v ó bt u phỏt trin ng
dng cụng ngh thụng tin trong hot ng trao i, phõn phi.
4. Dch v vin thụng
Mt in thoi nc ta cũn thp (mi t 12% vo cui 2004),
trong khi nng sut v hiu qu kinh doanh vin thụng cha cao Tuy nhiờn cú

th tng nhanh vo nhng nm tip theo: d bỏo n 2010, th trng vin
thụng s phỏt trin nh sau: mt in thoi t 24-26 mỏy/100 dõn, trong ú
c nh l 14 mỏy/100 dõn, di ng l 18 mỏy/100 dõn, mt Internet s t
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
13 thuờ bao/100 dõn, trong giai on t nay n 2010, tc tng trng vin
thụng v Internet s cao gp 1,5-2 ln so vi tc tng trng chung ca nn
kinh t.
Tim nng v trin vng phỏt trin dch v vin thụng ca Vit Nam cũn
rt ln. Chớnh sỏch ca Vit Nam cho phộp doanh nghip thuc mi thnh
phn kinh t ó c tham gia cung cp dch v vin thụng. tng cng
nng lc cnh tranh ca cỏc nh cung cp dch v vin thụng trong nc, Vit
Nam ó ban hnh cỏc chớnh sỏch to cho doanh nghip quyn t ch v giỏ
cc, cỏc quy nh v kt ni, xõy dng Qu dch v ph cp tỏch bch hot
ng kinh doanh v cụng ớch tng bc ỏp ng yờu cu theo thụng l v qui
tc ca quc t.
Tim nng v u t trc tip cung cp dch v: Vit Nam cú tc
tng trng cao trong gn 20 nm qua nhng quy mụ mng li vin thụng
Vit Nam cũn nh so vi cỏc nc khỏc, hiu qu sn xut kinh doanh cũn
thp, bng so sỏnh cho thy nng sut lao ng ca Vit Nam vn cũn thp khi
so vi Trung Quc v cỏc nc khỏc trong khu vc. u t nc ngoi cú vai
trũ quan trng trong s phỏt trin ca vin thụng Vit Nam, tuy vy vn cha
cú s u t t Trung Quc. Trung Quc n nay mi tham gia cung cp thit
b (tng i, truyn mch, cỏc thit b u cui ). Tuy nhiờn, cựng vi quỏ
trỡnh hi nhp, Vit Nam cam kt m rng cỏc hỡnh thc u t khỏc thỡ rt cú
th s m ra nhng c hi u t mi cho cỏc doanh nghip Trung Quc
Tim nng hp tỏc xõy dng v khai thỏc c s h tng thụng tin khu
vc: ỏp ng nhu cu ngy cng tng v dung lng vin thụng quc t,
Vit Nam v cỏc nc ACFTA ó v ang tham gia nhiu chng trỡnh phỏt
trin c s h tng thụng tin khu vc, nh cỏc d ỏn xa l thụng tin tiu vựng
Mekong, mng thụng tin Chõu , chng trỡnh bng rng Chõu , mng cỏp

quang t lin ni Trung Quc v cỏc nc ASEAN, mng cỏp quang ni Vit
Nam vi Hng Kụng, Thỏi Lan
Tim nng v phỏt trin v ng dng cụng ngh: Trung Quc,
Singapore, Thỏi Lan l nhng nc ang cú trỡnh phỏt trin khoa hc
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
công nghệ cao hơn Việt Nam, vì vậy đây là một cơ hội lớn để ta học hỏi tiếp
thu kinh nghiệm của các nước.
Phát triển nguồn nhân lực: Do đặc thù là ngành kinh tế kỹ thuật có công
nghệ cao và thay đổi nhanh, trong thời gian qua ngành viễn thông của các nước
ACFTA đã đầu tư rất lớn để phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn
cao và tăng cường năng lực của các cơ sở nghiên cứu.
5. Dịch vụ y tế
Dịch vụ y tế ở nước ta hiện nay là một ngành còn nhiều triển vọng, đây
cũng là một thị trường tiềm năng để các nước đầu tư. Trung Quốc lại là một
nước có nền y học tiên tiến, vì vậy mở ra nhiều cơ hội cho ngành y Việt Nam.
Tiềm năng hợp tác phát triển dịch vụ y tế của Việt Nam :
Do trình độ phát triển của y học Trung Quốc, việc có những phòng khám
và điều trị bằng phương pháp đông tây y kết hợp đã có sự tham gia của bác sỹ,
thầy thuốc từ Trung Quốc đã thu hút được nhiều bệnh nhân Việt Nam mong
muốn được chữa trị bằng phương pháp y học cổ truyền. Điều này đã thu hút
được nhiều đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam.
Tiềm năng khai thác y dược học cổ truyền: Hiện nay có khoảng 30% số
bệnh nhân trong cả nước được khám và điều trị bằng y học cổ truyền, đặc biệt
ở các vùng sâu vùng xa. Y học cổ truyền có hệ thống tổ chức từ trung ương đến
địa phương, với 5 viện nghiên cứu, 46 bệnh viện y học cổ truyền cấp tỉnh. Y
học cổ truyền Việt Nam một phần ảnh hưởng lớn của y học cổ truyền của
Trung Quốc. Tâm lý chung của đa số người Việt Nam vẫn coi trọng hiệu quả
và khả năng chữa bệnh của Đông y, nhất là với các loại bệnh nan y mà Tây y
chưa có khả năng chữa trị. Bản thân Việt Nam cũng phát triển nhiều loại thuốc
Nam rất có giá trị nhưng ít được biết đến tại thị trường Trung Quốc. Đây là

một tiềm năng rất cần được khai thác của cả hai bên.
Công nghệ trong lĩnh vực dịch vụ y tế Trung Quốc và các nước kinh tế
phát triển của ASEAN đã đầu tư lớn và bước đầu đạt được nhiều thành tựu y tế
quan trọng. Nhiều bệnh nhân Việt Nam đã sang Trung Quốc sử dụng dịch vụ
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
này tại Trung Quốc. Nhiều cơng nghệ khám chữa bệnh tiên tiến của Trung
Quốc và Singapore đang được đưa vào Việt Nam với nhiều cách thức khác
nhau, kể cả thơng qua hoạt động đầu tư trực tiếp. Trong giai đoạn hiện nay đời
sống của người dân đã được cải thiện, chi phí cho y tế ngày càng cao, lại càng
là điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.
Tiềm năng về nguồn nhân lực: Trung Quốc có nhiều chun gia lớn và
các trung tâm đào tạo uy tín. Hàng năm, Trung Quốc đã tiến hành đào tạo cho
nhiều sinh viên nước ngồi, trong đó có các sinh viên Việt Nam theo học. Vì
thế ngành y của ta cũng có những bước tiến mới.
6. Dịch vụ bảo hiểm
Tiềm năng hợp tác phát triển dịch vụ bảo hiểm của Việt Nam
Nhu cầu thị trường bảo hiểm: Thị trường bảo hiểm Việt Nam hiện nay có
tốc độ tăng trưởng nhanh (trung bình 29%/ năm trong 10 năm 1992-2002 ) và
được coi là thị trường đầu tư đầy tiềm năng đối với các nhà bảo hiểm nước
ngồi. Theo thống kê, doanh thu phí bảo hiểm năm 2003 chỉ chiếm 1,8% tổng
GDP của Việt Nam dự kiến 4,2% trong năm 2010. Tuy vậy, tỷ trọng này còn
rất thấp so với nhiều quốc gia khác trong khu vực như Thái Lan, Malaysia,
doanh thu phí bảo hiểm đã đạt tới 5-6% tổng GDP của các quốc gia này.
Chúng ta đang có gắng xây dựng hành lang pháp lý thơng thống để phát
triển ngành bảo hiểm ở Việt Nam.
Năng lực cạnh tranh cộng với những cải cách vượt bậc về hành lang
pháp lý cho hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm giúp các nhà bảo hiểm
Trung Quốc có thêm những cơ hội hơn khi tiếp cận thị trường Việt Nam và
cung cấp dịch vụ.
7. Dịch vụ tài chính

Tài chính là một ngành có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế của một nước. Vì nó điều tiết tồn bộ hoạt động của nền kinh tế. Đầu tư
trong lĩnh vực tai chính là một cơ hội cho nhiều nhà đầu tư. Do chính sách hội
nhập kinh tế quốc tế mà ngành tài chính nước ta đang có rất nhiều tiềm năng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Sp ti vic cỏc ngõn hng 100% vn nc ngoi d dng thõm nhp thi
trng Vit Nam l mt c hi ln cho cỏc nh u t nc ngoi, nhng cng
l mt thỏch thc ln vi ngõn hng ca ta. Tuy vy mụi trng cnh tranh ny
cng l rt tt cho cỏc ngõn hng Vit Nam, khin cỏc doanh nghip ca mỡnh
cú th ch ng thay i cung cỏch qun lý, ng thi giỳp ngnh ngõn hng
c trang b hin i hn, l mt c hi tip thu thnh qu khoa hc k
thut t nc ngoi.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
CHƯƠNG II
ẢNH HƯỞNG CỦA ACFTA ĐẾN
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VIỆT NAM
I- Nội dung cam kết của Việt Nam về thương mại dịch vụ trong khn khổ
ACFTA:
Mục tiêu của ACFTA là thiết lập một Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN-
Trung Quốc (ACFTA) trong vòng 10 năm. Riêng các nước thành viên mới của
ASEAN gồm Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam có những đối xử đặc
biệt, khác biệt và linh hoạt. Cụ thể: cắt giảm và xố bỏ thuế quan trong khu
vực ASEAN-Trung Quốc sẽ cơ bản được hồn thành vào năm 2010 đối với
ASEAN-6 và Trung Quốc và vào năm 2015, với một số linh hoạt đến 2018,
đối với các nước thành viên mới của ASEAN.
Với quan điểm tăng cường mở rộng thương mại dịch vụ, các Bên đồng ý
sẽ tiến hành đàm phán để tự do hố tích cực thương mại dịch vụ về cơ bản hầu
hết các lĩnh vực. Các vòng đàm phán sẽ được bàn trực tiếp tới các vấn đề:
- Cơ bản loại bỏ tích cực các đối xử phân biệt giữa các bên, và nghiêm
cấm tạo ra các biện pháp phân biệt đối xử mới liên quan đến thương mại dịch

vụ giữa các bên, ngoại trừ các biện pháp được phép theo Điều khoản V(1)(b)
của hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) của WTO;
- Phát triển theo chiều sâu và mở rộng phạm vi tự do hóa thương mại dịch
vụ theo hướng các nước ASEAN và Trung Quốc cam kết trong khn khổ
GATS.
- Hợp tác dịch vụ được mở rộng giữa các Bên nhằm cải thiện tính hiệu
quả và sự cạnh tranh, cũng như làm phong phú nguồn cung cấp và phân phối
dịch vụ của các Bên.


Các mục tiêu của hiệp định này là:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Tng cng v m rng hp tỏc kinh t, thng mi v u t gia
ASEAN v Trung Quc.
- Tớch cc t do v xỳc tin thng mi hng húa v dch v, cng nh c
ch u t thụng thoỏng v rừ rng.
- Khai thỏc cỏc lnh vc mi v thit lp cỏc bin phỏp thớch hp cho hp
tỏc kinh t gia cỏc bờn.
- To thun li cho hi nhp kinh t cú hiu qu hn ca cỏc nc thnh
viờn mi ca ASEAN v to nhp cu thu hp khong cỏch phỏt trin gia cỏc
bờn.
Cỏc bin phỏp hp tỏc kinh t:
Cỏc Bờn ng ý s m phỏn tớch cc nhm thit lp Khu Vc Mu Dch T
Do ASEAN - Trung Quc trong phm vi 10 nm, v tng cng v m rng
hp tỏc thụng qua:
- Tớch cc loi b thu quan v hng ro phi tu quan i vi hu ht
thng mi hng húa.
- Tin ti t do húa thng mi dch v v c bn tt c cỏc lnh vc.
- Thit lp mt c ch u t cnh tranh v ci m to thun li v
thỳc y u t trong khuụn kh FTA

- p dng cỏc ng x c bit, khỏc bit v linh hot cho cỏc nc thnh
viờn ASEAN.
- p dng linh hot cho cỏc Bờn trong m phỏn FTA i vi cỏc khu vc
nhy cm ca lnh hng húa, dch v v u t. S linh hot ny s c m
phỏn v cựng thng nht tha thun da trờn nguyờn tc cú i cú li v cựng cú
li.
- Thit lp cỏc bin phỏp to thun li u t v thng mi cú hiu qu,
gm khụng hn ch vic n gin húa th tc hi quan v cỏc tha thun cụng
nhn ln nhau.
- M rng hp tỏc kinh t ra cỏc lnh vc khỏc cú th ng thun c ca
c hai bờn ASEAN va Trung Quc, m s b sung vo vic lm sõu sc hn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
liên kết đầu tư và thương mại giữa ASEAN va Trung Quốc, hình thành lên các
chương trình hành động để thực hiện các lĩnh vực hợp tác.
- Thiết lập các cơ chế thích hợp nhằm mục đích thực hiện có hiệu quả các
cam kết trên.
II- Ảnh hưởng của ACFTA đến thương mại dịch vụ Việt Nam :
1) Thời cơ:
Khu vực mậu dịch tự do ACFTA tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa
Việt Nam khi thâm nhập thị trường Trung Quốc. Đây là một thị trường rất đa
dạng và dễ tính, do có nhiều tầng lớp dân cư khác nhau, có mức thu nhập khác
nhau bởi vì Trung Quốc là một nước có diện tích rộng lớn, số dân đông cho
nên chưa thể phát triển một cách đồng đều tất cả các khu vực. Thị trường
Trung Quốc có đặc trưng là chấp nhận sự tồn tại của hàng hóa dịch vụ nhiều
quy cách và chất lượng không như nhau, và mức giá có thể cách nhau hàng
chục, thậm chí hàng trăm lần. Miền duyên hải rất phát triển như Thẩm Quyến
với thu nhập bình quân đầu người trên 20 nghìn USD/năm, trong khi vùng
miền Tây chỉ khoảng 300 USD/người/năm. Người Trung Quốc rất nhạy cảm
với giá cả và thường chọn sản phẩm dịch vụ rẻ, tuy nhiên khi bị tác động bởi
các dịch vụ hậu mãi tốt hơn hay chất lượng cao hơn, họ sẵn sàng mua giá đắt

hơn. Do trình độ phát triển và nhu cầu, người Trung Quốc cũng rất ưa chuộng
sản phẩm công nghệ cao nhập ngoại.
Nhờ tham gia vào ACFTA ta có thể tiếp cận với một thị trường lớn với số dân
đông nhất thế giới này. Vì vậy quy mô xuất khẩu được mở rộng, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
- Việt Nam Mở cửa thị trường trong nước thì đồng thời các nước khác
trong khuôn khổ ACFTA cũng phải mở cửa thị trường cho hàng hóa nước ta
theo nguyên tắc có đi có lại đã được nêu trong cam kết.
- Nhờ tham gia vào liên kết kinh tế này mà chúng ta có thị trường ổn định
hơn, không bị áp đặt các biện pháp hạn chế việc cung cấp dịch vụ. Tạo ra
môi trường kinh doanh thuận lợi để các doanh nghiệp Trung Quốc đầu tư vào
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Việt Nam, đồng thời đây cũng là một cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam
đầu tư sang thi trường Trung Quốc.
Khi chúng ta tham gia vào ACFTA, thị trường xuất khẩu của chúng ta
sẽ có cơ hội mở rộng. Do đó đây sẽ là một thị trường đầy tiềm năng cho các
nhà đầu tư, vì đầu ra cho sản phẩm bao giờ cũng là mối quan tâm lớn của các
nhà đầu tư.
Trước kia các nhà đầu tư nước ngồi rất ngại đầu tư vào Việt Nam vì cơ
chế chính sách khơng phù hợp, nhất là vào những năm 80 của thế kỷ XX. Ngày
nay do mở cửa hội nhập các chính sách cũng thơng thống hơn, thủ tục cho các
nhà đầu tư cũng đơn giản hơn, những trở ngại được dỡ bỏ là cơ hội để các nhà
đầu tư Trung Quốc vào Việt Nam. Hiện nay rất nhiều cơng ty Trung Quốc bắt
đầu đầu tư vào Việt Nam.
Lòng tin của các nhà đầu tư nước ngồi với chúng ta ngày càng tăng,
chúng ta đã thốt khỏi thời kỳ mặc dù nhà nước cho phép đầu tư nước ngồi
nhưng các nhà đầu tư vẫn ngần ngại khơng dám đầu tư. Hiện nay, chúng ta đã
tn thủ các qui định của khu vực và quốc tế, thay đổi hệ thống chính sách cho
phù hợp, nên các nhà đầu tư mới n tâm đầu tư lâu dài vào Việt Nam.
Nhờ sự có mặt của các doanh nghiệp nước ngồi mà chúng ta có cơ hội

học tập kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm kinh doanh tiến tiến của các nước,
đây là một yếu tố hết sức quan trọng. Bởi người Việt Nam vốn mang tính cách
cần cù theo kiểu tiểu nơng, mà ít chiến lược, do đó, đây là cơ hội để thay đổi
tác phong làm việc cũng như nếp nghĩ vốn đã ăn sâu vào tiềm thức người Việt
từ lâu đời.
Khi hội nhập vào các liên kết kinh tế như vậy, một điều tất yếu là nhà
nước phải hồn thiện chính sách pháp luật, đây khơng chỉ là cơ hội cho nhà đầu
tư nước ngồi mà còn là cơ hội cho chính những nhà đầu tư Việt Nam. Các
doanh nghiệp Việt Nam sẽ có mơi trường kinh doanh thuận lợi, ổn định, đồng
thời tạo đầu ra thuận lợi. Vì có lợi thế về vị trí địa lý, do đó Việt Nam và Trung
Quốc rất thuận lợi cho các ngành vận tải. Vì thế xuất khẩu sang Trung Quốc sẽ
tiết kiệm được nhiều chi phí hơn so với các nước châu Âu. Và cũng khắc phục
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
được hạn chế của ASEAN (do cơ chế kinh tế của các nước ASEAN giống nhau
nên không tận dụng được lợi thế của nhau, quan hệ thương mại chủ yếu là cạnh
tranh, ít có sự bổ sung hỗ trợ cho nhau). Trung Quốc sẽ mở ra một thị trường
rộng lớn và mới mẻ.
Hiện nay Trung Quốc đang là một nước phát triển rất nhanh và có nhiều
thành tựu khoa học kỹ thuật. Trong tương lai không xa Trung Quốc sẽ là một
thế lực kinh tế mới trên thế giới. Vì khoa học kỹ thuật chính là nền tảng của
nền kinh tế tri thức. Trung Quốc đang là một nước đạt được nhiều thành tựu về
cả công nghệ sinh học với nhiều giống cây trồng vật nuôi mới có năng suất
cao, bên cạnh đó là các ngành công nghệ thông tin cũng phát triển mạnh, hàng
điện tử Trung Quốc hiện nay cạnh tranh được với nhiều cường quốc về lĩnh
vực này như Nhật Bản, Hàn quốc, ngành dịch vụ Trung Quốc phát triển mạnh,
đa dạng phong phú về loại hình và chất lượng tốt, chiếm lĩnh được nhiều thị
trường trên thế giới… Bên cạnh đó ngành khoa học vũ trụ vốn đòi hỏi trình độ
kỹ thuật cao cũng đang rất phát triển ở Trung Quốc. Tham gia ACFTA ta sẽ có
cơ hội được tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật của đất nước giàu tiềm
năng này.

Tham gia vào liên kết kinh tế này chúng ta sẽ phải chịu những áp lực
lớn, nhưng đây lại chính là cơ hội để ta cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao tính
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, tạo tiền đề cho chúng ta khi gia
nhập WTO, giúp ta có cơ hội để xây dựng được cơ sở hạ tầng hiện đại, đáp ứng
yêu cầu sản xuất.
Việc tham gia ACFTA giúp các nước Đông Nam Á thêm vững mạnh và
nâng cao vị thế trên thế giới, liên kết khu vực chặt chẽ hơn, các chương trình
hợp tác được đẩy mạnh và hiệu quả hơn.
2) Thách thức:
Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp: một vấn đề lớn đối với
chúng ta vẫn là vấn đề hệ thống chính sách pháp luật, đây cũng chính là trở
ngại khi nước ta gia nhập WTO, trong khi đó cơ sở hạ tầng lạc hậu cũ kỹ, hiện
nay có nơi vẫn giữ những dây truyền sản xuất từ sau chiến tranh. Thời gian gần
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
đây nhà nước đã rất cố gắng tạo hành lang pháp lý thơng thống để thu hút đầu
tư, song vấn đề thủ tục rườm rà vẫn chưa dược triệt để xóa bỏ. Do đó có rất
nhiều doanh nghiệp còn ngần ngại khi đầu tư vào Việt Nam. Chỉ số cạnh tranh
của nước ta hiện nay chỉ đứng thứ 86/125 quốc gia.
Khi ta mở cửa thị trường cũng có nghĩa là ta tham gia vào một mơi
trường cạnh tranh vơ cùng gay gắt kể cả đối với mơi trường trong và ngồi
nước. Bởi nhiều nước có lợi thế lớn hơn ta về nhiều lĩnh vực. Trung Quốc có
rất nhiều thương hiệu lớn, làm ăn rất hiệu quả, đồng thời họ có uy tín nên thị
phần rất lớn. Chưa kể đến chính các nước trong khu vực đang rất phát triển như
Singapore, Thái Lan…Chúng ta mở cửa cho các doanh nghiệp này, họ có lợi
thế hơn cả về vốn kỹ thuật và kinh nghiệm trong các lĩnh vực thương mại dịch
vụ. Đây là sức ép đối với các doanh nghiệp Việt Nam nhất là doanh nghiệp nhà
nước làm ăn trì trệ kém hiệu quả, nếu khơng thay đổi có thể dẫn tới phá sản.
Mặc dù hiện nay đã có sự cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước tuy nhiên
nhiều doanh nghiệp vẫn làm ăn khơng có hiệu quả. Bên cạnh đó, thị trường có
sự biến động nhanh, các doanh nghiệp cần phải chủ động trong chiến lược phát

triển để thích nghi được với những sự thay đổi này.
Sức cạnh tranh của các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Một phần
cũng vì trình độ khoa học cơng nghệ nhìn chung còn lạc hậu. Do đó năng suất
lao động chưa cao, chất lượng thấp, giá thành cao, thị trường đầu ra còn chưa
ổn định nên khơng cạnh tranh được với doanh nghiệp nước ngồi, vì vậy làm
ăn thua lỗ. Thời gian gần đây số lượng các doanh nghiệp Việt Nam tăng nhanh,
nhất là trong khu vực tư nhân và các doanh nghiệp có vốn nước ngồi. Tuy
nhiên sức cạnh tranh của các doanh nghiệp này chưa cao. Số doanh nghiệp
ngày một tăng, nếu tính đến cuối năm 2000 cả nước có 42288 doanh nghiệp đã
và đang hoạt động sản xuất kinh doanh , thì cũng vào thời điểm này năm 2005
là 113352 doanh nghiệp , bình qn mỗi năm trong 5 năm tăng trên 14 nghìn
thực tế có hoạt động. Số doanh nghiệp ngày một tăng có sự góp mặt của nhiều
thành phần kinh tế, đặc biệt khu vực doanh nghiệp ngồi Nhà nước và doanh
nghiệp có vốn nước ngồi. Năm 2000 có 5759 doanh nghiệp Nhà nước, thì
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nm 2005 ch cú 4086 doanh nghip, cng ln lt vo hai thi im trờn, s
doanh nghip ngoi Nh nc ó tng t 35004 doanh nghip lờn 105569
doanh nghip, cũn doanh nghip cú vn nc ngoi cng tng t 1525 doanh
nghip lờn 3697 doanh nghip. Tuy nhiờn, vic cỏc doanh nghip Vit Nam
tng nhanh v s lng ó khin xut hin nhiu doanh nghip nh l nht l
cỏc doanh nghip ngoi nh nc. Cho nờn bỡnh quõn mt doanh nghip nm
2005 ch cú 55 lao ng v 23,7 t ng vn (nm 2000: ln lt hai ch tiờu
trờn l 74 lao ng, v 23,6 T ng - nu tớnh theo giỏ so sỏnh thỡ nhiu hn
2005), do vy, theo tiờu chớ doanh nghip va v nh l di 300 lao ng v
vn di 10 t ng, thỡ cú ti 96,81% s doanh nghip nc ta thuc nhúm
doanh nghip va v nh (cú ti 51,3% doanh nghip cú di 10 lao ng, v
41,8% doanh nghip ch cú s vn di 11 t ng) .
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Quy mụ doanh nghip phõn theo thnh phn kinh t:
DNNN DN ngoi

NN
DN cú Vn Nc
ngoi
Lao ng, lao ng- 2000 363 30 267
2005 499 32 330
Ngun vn, t ng- 2000 130 3 192
2005 355 7 143
Cỏc doanh nghip hot ng kộm hiu qu. T sut li nhun/ bỡnh quõn
vn nm t 4,4%, 27% cỏc doanh nghip b l. Ngay trong khu vc cỏc doanh
nghip cú vn nc ngoi, cỏc doanh nghip 100% vn nc ngoi hot ng
cng kộm hiu qu, nhiu ch tiờu t thp hn cỏc doanh nghip nh nc v
cng thp hn cỏc doanh nghip nh nc TW nh: Tớnh trờn 1 L ch cú
234,8 triu ng doanh thu thun (doanh nghip nh nc 420,8 triu ng),
10,4 triu ng thu v cỏc khon np ngõn sỏch ( doanh nghip nh nc:
31,6 triu ng), v 6 triu ng li nhun ( doanh nghip nh nc: 23,9 triu
ng); nu tớnh trờn 1 ng ti sn c nh cng cú hin tng nh vy, chng
hn ch cú 1,71 ng doanh thu thun ( doanh nghip nh nc : 1,76 ng),
0,04 ng li nhun (doanh nghip nh nc: 0,13 ng), v 0,08 ng úng
gúp vo ngõn sỏch Nh nc (doanh nghip nh nc: 0,13 ng).
Sc cnh tranh ca hng húa, dch v cha cao. iu ny cng xut phỏt
t vic trỡnh khoa hc k thut yu kộm, do ú hm lng tri thc trong sn
phm cha cao, cht lng dch v cũn nhiu hn ch. Cỏc mt hng ca chỳng
ta nu khụng phi vỡ giỏ thnh cao hn hng húa dch v nc ngoi thỡ cng l
cht lng cha m bo, cha nm bt c tõm lý khỏch hng. Ngay c
nhng mt hng nh nụng sn, vn l mt hng ch o ca chỳng ta cng khú
cnh tranh c vi Trung Quc v Thỏi Lan vỡ h cú cụng ngh cao, cỏc mt
hng nụng sn thng ó qua quỏ trỡnh tinh ch ri mi xut khu, vỡ vy giỏ
thnh cao hn. Ngay c nc ta ngi tiờu dựng vn rt yờu thớch go Thỏi
Lan vỡ cht lng cao hn hn. Mt thc t ỏng bun l ngay c nhng tnh
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

ng bng sụng Cu Long, c coi l va lỳa ca nc ta ngi dõn vn a
thớch dựng go nhp khu, giỏ thnh cao hn hai, ba ln go sn xut trong
nc. Cha k n cỏc mt hng cụng nghip khỏc, hng Trung Quc giỏ c
bit r. Trong cỏc ngnh dch v, ụng y vn vn l li th t lõu i ca Trung
Quc nờn chỳng ta cng rt khú cnh tranh. c Trung Quc v Vit Nam
thuc bc u c s dng ph bin hn thuc nam. V du lch Trung Quc
li gỡn gi v ci to cỏc di sn rt tt, h cng rt quan tõm n giao thụng vn
ti v mụi trng nờn i li rt thun tin, mụi trng trong lnh rt thớch hp
cho i du lch. Ngay c nhng nc trong khu vc nh Thỏi Lan, Indonesia,
Singapore cng u t rt nhiu v hiu qu cho dch v du lch. Ngnh du
lch ca h rt phỏt trin, ni ting trờn th gii, thu hỳt nhiu khỏch tham quan
nc ngoi, mt lung ngoi t ln c chu chuyn vo cỏc nc ú thụng
qua lnh vc dch v ny. Nhiu nc cú h thng giao thụng vn ti, bn
cng, hin i, h thng siờu th ln, c cu giỏo dc, y t tiờn tin, khoa
hc, to cho h sc cnh tranh ln trờn th trng, vỡ th m gõy khú khn
ln cho nhiu ngnh dch v nc ta. Mt s ngnh dch v khỏc h li giu
kinh nghim hn ta, c s vt cht tt hn ta cho nờn cn phi rt thn trng thỡ
mi kh nng cnh tranh vi h.
Mt vn luụn c nhc n nhiu trong mi ti ú l vn
ngun nhõn lc. Trc õy ta luụn t ho vỡ cú ngun lao ng di do nhng
khi hi nhp v trong thi k kinh t tri thc nh hin nay thỡ ú khụng cũn l
mt th mnh nh trc na. Chỳng ta thiu hn ngun nhõn lc cao cho hi
nhp. Núi n vn ngun nhõn lc ta thy rt nhiu tn ti:
Th nht, ú l s mt cõn bng trong o to, hin nay nc ta ri vo
tỡnh trng tha thy thiu th do quan im khụng ỳng v vn bng cp.
Hin nay rt nhiu sinh viờn ra trng khụng cú vic lm, m trong nhiu nh
mỏy li thiu ngun cụng nhõn k thut cao, lnh ngh.
Th hai, ú l trỡnh qun lý cha cao. Cú mt thi k chỳng ta
thng a nhng ngi lóo thnh lờn lm lónh o, nht l trong cỏc doanh
nghip nh nc, tt nhiờn h cú nhiu kinh nghim hn, nhng khụng hn ú

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
l kinh nghim qun lý. Nhiu ngi cú quan im li thi khụng phự hp vi
quỏ trỡnh hi nhp cnh tranh rt khc nghit nh hin nay. Trong khi nhng
ngi tr mi lờn li cha kinh nghim cnh tranh vi nhng nh qun lý
lóo lng ca nc ngoi. Vn ny s dn c khc phc trong thi gian ti.
Th ba, ú l hiu bit v lut phỏp, õy l mt vn rt nan gii,
trong khi lut phỏp nc ta hin nay li cũn tn ti nhiu k h. Chớnh nhng
nh u t nc ngoi cũn am hiu lut phỏp Vit Nam hn c ngi Vit.
Trong khi nhiu doanh nghip Vit Nam cũn khụng rừ, khụng hiu c lut
nc mỡnh nờn rt d b li dng, chỳng ta ó tng phi chu nhiu thit thũi do
thiu hiu bit v phỏp lut. Hn na, trong quỏ trỡnh tham gia cỏc liờn kt kinh
t cú rt nhiu cỏc cam kt cn thc hin. Do ú, cỏc doanh nghip khụng nm
bt v lut s gp nhiu bt li. Tuy nhiờn, mt thc t cho thy l hin nay
nhiu trng k thut, lut cha phi l b mụn c a vo ging dy. Mt
khỏc cụng tỏc tuyờn truyn, ph bin phỏp lut cũn gp khỏ nhiu khú khn.
Bờn cnh ú, ngi Trung Quc hiu rt rừ v phong tc tp quỏn cng nh
thúi quen kinh doanh, phỏp lut nc ta. Do ú cỏc doanh nghip Vit Nam
cn ht sc cn trng mi cnh tranh c vi h. Mt phn cng do thiu hiu
bit v phỏp lut cho nờn cỏc sn phm ca chỳng ta khi xut khu ó cha tớnh
n chi phớ mụi trng, dn n b kin bỏn phỏ giỏ, ỏp thu chng bỏn phỏ giỏ,
cng gõy khú khn cho ngi sn xut.
Hin nay tớnh tớch cc ca ngi lao ng cha cao, vn cũn tỏc phong
trỡ tr, li, nht l trong cỏc doanh nghip nh nc, vn cũn hin tng ựn
y cụng vic cho nhau, tinh thn hp tỏc tp th lm vic hiu qu vn
cha tt.
Mt khú khn na l do thc hin cỏc cam kt ta phi ct gim thu quan,
do ú mt s ngnh khụng cũn c bo h nh trc, vỡ vy rt khú khn khi
cnh tranh.Trong khi ú hng húa dch v Trung Quc li rt r, phự hp vi
s rt ụng ngi tiờu dựng thu nhp thp nc ta.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP
CHO THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VIỆT NAM

I. Định hướng phát triển ngành dịch vụ Việt Nam
1) Mục tiêu chung:
Thực hiện nhất qn chủ trương thị trường nhiều thành phần, tự do lưu
thơng hàng hố, cung cấp dịch vụ theo luật định, phát huy năng lực của các
thành phần kinh tế trong lưu thơng hàng hố, cung cấp dịch vụ, điều hồ cung
cầu giữa các vùng trong cả nước, đi đơi với việc chấn chỉnh và xây dựng ngành
thương nghiệp, hợp tác xã thương mại - dịch vụ.
Đặt việc tổ chức thị trường và phát triển lưu thơng hàng hố, cung cấp
dịch vụ trong nước dưới sự quản lý của Nhà nước nhằm làm cho thị trường
phát triển lành mạnh, lưu thơng hàng hố thơng suốt, việc cung cấp dịch vụ dễ
dàng và rộng khắp.
Phát triển ổn định thị trường trong nước, gắn với việc hội nhập thị
trường khu vực và thế giới, lấy thị trường trong nước làm cơ sở, thị trường
nước ngồi là quan trọng và đặt hiệu quả kinh doanh thương nghiệp trong hiệu
quả kinh tế - xã hội của đất nước. đẩy mạnh thương mại dịch vụ.
Thực hiện mục tiêu chung đến năm 2010, nền kinh tế nước ta cơ bản là
một nước cơng nghiệp, với cơ cấu kinh tế hợp lý, theo xu hướng chung là tỷ
trọng dịch vụ, cơng nghiệp chiếm phần lớn trong GDP.
2) Mục tiêu cụ thể :
Thơng qua việc tổ chức tốt thị trường và mở rộng lưu thơng hàng
hố,cung cấp dịch vụ ở tất cả các khu vực nhất là thị trường nơng thơn và miền
núi, gắn kinh doanh Thương nghiệp với sản xuất, phát triển thương mại dịch vụ,
thị trường trong nước với thị trường thế giới, lưu thơng hàng hố, cung cấp
dịch vụ trong nước là cơ sở để mở rộng và khuyến khích hoạt động xuất nhập
khẩu làm cho hoạt động thương mại có tác dụng định hướng, thúc đẩy sản
xuất phát triển, tạo điều kiện cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo xu
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×