TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
[\[\
TIỂU LUẬN
Đề tài:
Vai trò và mối quan hệ giữa hai nguồn vốn
trong nước và nước ngoài trong việc thúc đẩy
tăng trưởng và phát triển kinh tế, lấy thực
tiễn Việt Nam để chứng minh
Vai trò và mối quan hệ giữa hai
nguồn vốn trong nước và nước ngoài
trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển kinh tế, lấy thực tiễn Việt Nam để
chứng minh
CHƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
I. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ BẢN CHẤT CỦA NGUỒN VỐN ĐẦU T (NVĐT)
1. Khái niệm:
1.1 Vốn đầu t:
Là nguồn lực tích luỹ đợc cuả xã hội, cơ sở sản xất kinh doanh dịch vụ, tiết
kiệm của dân, huy động từ nớc ngoài đợc biểu hiện dới các dạng tiền tệ các loại
hoặc hàng hoá hữu hình, hàng hoá vô hình và hàng hoá đặc biệt khác.
1.2 Nguồn vốn đầu t
Là các kênh tập trung và phân phối cho vốn đầu t phát triển đáp ứng nhu cầu
chung của nhà nớc và xã hội.
2. Phân loại NVĐT
2.1 Nguồn vốn trong nớc
v Nguồn vốn nhà nớc.
Nguồn vốn đầu t nhà nớc bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nớc, nguồn
vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc và nguồn vốn đầu t phát triển của doanh
nghiệp nhà nớc.
Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nớc: Đây chính là nguồn chi của ngân sách
Nhà nớc cho đầu t. Đó là một nguồn vốn đầu t quan trọng trong chiến lựơc phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thờng đợc sử dụng cho các
dự án kết cấu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh
nghiệp đầu t vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nớc, chi cho các công tác lập và
thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy
hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
Vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc: Cùng với quá trình đổi mới và mở
cửa, tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc ngày càng đóng vai trò đáng kể trong
chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà
nớc có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc bao cấp vốn trực tiếp của Nhà
nớc. Với cơ chế tín dụng, các đợn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên
tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đàu t là ngời vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu t, sử dụng
vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc là một hình thức quá
độ chuyển từ hình thức cấp phát ngân sách sang phơng thức tín dụng đối với các dự
án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
Nguồn vốn đầu t từ doanh nghiệp Nhà nớc: Đợc xác định là thành phần chủ
đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nớc vẫn nắm giữ một khối lợng vốn
khá lớn. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhng đánh giá một cách công bằng thì khu
vực thì khu vực kinh tế Nhà nớc với sự tham gia của các doanh nghiệp Nhà nớc vẫn
đóng một vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần.Với chủ trơng tiếp tục
đổi mới doanh nghiệp Nhà nớc, hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này ngày
càng đợc khẳng định, tích luỹ của các doanh nghiệp Nhà nớc ngày càng gia tăng và
đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn đầu t của toàn xã hội.
v Nguồn vốn từ khu vực t nhân.
Nguồn vốn từ khu vực t nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân c, phần tích luỹ
của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ, khu vực kinh
tế ngoài Nhà nớc vẫn sở hữu một lợng vốn tiềm năng rất lớn mà cuă đợc huy động
triệt để.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nớc, một bộ phận không nhỏ trong dân
c có tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hay do tích luỹ tryuền thống.
Nhìn tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân c không phải là nhỏ, tồn tại dới
dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt
…
nguồn vốn này xấp xỉ bằng 80% tổng nguồn vốn
huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vốn của dân c phụ thuộc vào thu nhập và
chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mô của các nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào:
ã Trình độ phát triển của đất nớc (ở những nớc có trình độ phát triển thấp
thờng có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp).
ã Tập quán tiêu dùng của dân c.
ã Chính sách động viên của Nhà nớc thông qua chính sách thuế thu nhập và
các khoản đóng góp với xã hội.
Thị trờng vốn.
Thị trờng vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của các
nớc có nền kinh tế thị trờng. Nó là kênh bổ sung các nguồn vốn trung và dài hạn cho
các chủ đầu t - bao gồm cả Nhà nớc và các loại hình doanh nghiệp. Thị trờng vốn
mà cốt lõi là thị trờng chứng khoán nh một trung tâm thu gom mọi nguồn vốn tiết
kiệm của từng hộ dân c, thu hút mọi nguồn vốn nhàn dỗi của các doanh nghiệp, các
tổ chức tài chính, chính phủ trung ơng và chính quyền địa phơng tạo thành một
nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh tế. Đây đợc coi là một lợi thế mà không một
phơng thức huy động nào có thể làm đợc.
2.2 Nguồn vốn nớc ngoài.
Có thể xem xét nguồn vốn đầu t nuớc ngoài trên phạm vi rộng hơn đó là dòng
lu chuyển vốn quốc tế (international capital flows). Về thực chất, các dòng lu
chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao nguồn lực tài chính giữa các
quốc gia trên thế giới. Trong các dòng lu chuyển vốn quốc tế, dòng từ các nớc phát
triển đổ vào các nớc đang phát triển thờng đợc các nớc thế giới thứ ba đặc biệt quan
tâm. Dòng vốn này diễn ra với nhiều hình thức. Mỗi hình thức có đặc điểm, mục
tiêu và điều kiện thực hiện riêng, không hoàn toàn giống nhau. Theo tính chất lu
chuyển vốn, có thể phân loại các nguồn vốn nớc ngòai chính nh sau:
- Tài trợ phát triển vốn chính thức (ODF - official development finance).
Nguồn này bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức (ODA -offical development
assistance) và các hình thức viện trợ khác. Trong đó, ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu
trong nguồn ODF;
- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thơng mại;
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài;
- Nguồn huy động qua thị trờng vốn quốc tế.
Đ Nguồn vốn ODA.
Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nớc
ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nớc đang phát triển. So với các hình thức
tài trợ khác, ODA mang tính u đãi cao hơn bất cứ nguồn vốn ODF nào khác. Ngoài
các điều kiện u đãi về lãi suất, thời hạn cho vay tơng đối lớn, bao giờ trong ODA
cũng có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 25%.
Mặc dù có tính u đãi cao, song sự u đãi cho loại vốn này thờng di kèm các
điều kiện và ràng buộc tơng đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án, thủ tục chuyển
giao vốn và thị trờng…). Vì vậy, để nhận đợc loại tài trợ hấp dẫn này với thiệt thòi
ít nhất, cần phải xem xét dự án trong điều kiện tài chính tổng thể. Nếu không việc
tiếp nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng nợ nần lâu dài cho nền kinh tế. Điều
này có hàm ý rằng, ngoài những yếu tố thuộc về nội dung dự án tài trợ, còn cần có
nghệ thuật thoả thuận để vừa có thể nhận vốn, vừa bảo tồn đợc những mục tiêu có
tính nguyên tắc.
Đ Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thơng mại.
Điều kiện u đẫi dành cho loại vốn này không dễ dàng nh đối với nguồn vốn
ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có u điểm rõ ràng là không có gắn với các ràng buộc về
chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn này thờng là tơng đối
khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là những trở ngại không
nhỏ đối với các nớc nghèo.
Do đợc đánh giá là mức lãi suất tơng đối cao cũng nh sự thận trọng trong kinh
doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nớc đi vay, của thị trờng thế giới và xu hớng lãi suất
quốc tế), nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thơng mại thờng đợc sử dụng chủ
yếu để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và thờng là ngắn hạn. Một bộ phận của nguồn
vốn này có thể đợc dùng để đầu t phát triển. Tỷ trọng của nó có thể gia tăng nếu
triển vọng tăng trởng của nền kinh tế là lâu dài, đặc biệt là tăng trởng xuất khẩu của
nớc đi vay là sáng sủa.
Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Nguồn đầu t trực tiếp nớc ngoài có đặc điểm cơ bản khác nguồn vốn nớc
ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nớc tiếp nhận.
Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu t, nhà đầu t sẽ nhận đợc phần lợi nhuận thích
đáng khi dự án đầu t hoạt động có hiệu quả. Đầu t trực tiếp nớc ngoài mang theo
toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nớc nhận vốn nên có thể thúc đẩy phát triển
ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành đòi hỏi cao về trình độ kỹ thuật, công
nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá
trình công nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trởng nhanh ở các
nớc nhận đầu t .
Đ Thị trờng vốn quốc tế.
Với xu hớng toàn cầu hoá, mối liên kết ngày càng tăng của các thị trờng vốn
quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng vế các nguồn vốn cho
mỗi quốc gia và làm tăng khối lợng vốn lu chuyển trên phạm vi toàn cầu. Ngay tại
nhiều nớc đang phát triển, dòng vốn đầu t qua thị trờng chứng khoán cũng gia tăng
mạnh mẽ. Mặc dù vào nửa cuối những năm 1990, có sự xuất hiện của một số cuộc
khủng hoảng tài chính nhng đến cuối năm 1999 khối lợng giao dịch chứng khoán tại
các thị trờng mới nổi vẫn đáng kể. Riêng năm 1999, dòng vốn đầu t dới dạng cổ
phiếu vào Châu á đã tăng gấp 3 lần năm 1998, đạt 15 tỷ USD.
3. Bản chất của nguồn vốn đầu t
Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu t chính là phần tiết kiệm hay tích luỹ mà
nền kinh tế có thể huy động đợc để đa vào quá trình tái sản xuất xã hội. Điều này đợc cả
kinh tế học cổ điển, kinh tế chính trị học Mác - Lênin và kinh tế học hiện đại chứng minh.
Trong tác phẩm “Của cải của dân tộc” (1776), Adam Smith, một đại diện
điển hình của trờng phái kinh tế học cổ điển đã cho rằng: “Tiết kiệm là nguyên
nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích luỹ cho quá trình
tiết kiệm. Nhng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhng không có tiết kiệm thì
vốn không bao giờ tăng lên”.
Sang thế kỷ XIX, khi nghiên cứu về cân đối kinh tế, về các mối quan hệ giữa
các khu vực của nền sản xuất xã hội, về các vấn đề trực tiếp liên quan đến tích luỹ,
C. Mác đã chứng minh rằng: Trong một nền kinh tế hai khu vực, khu vực I sản xuất
t liệu sản xuất và khu vực II sản xuất t liệu tiêu dùng. Cơ cấu tổng giá trị của từng
khu vực đều bao gồm (c + v + m) trong đó c là phần tiêu hao vật chất, (v + m) là
phần giá trị mới tạo ra. Khi đó, điều kiện để đảm bảo tái sản xuất mở rộng không
ngừng thì nền sản xuất xã hội phải đảm bảo (v + m) của khu vực I lớn hơn tiêu hao
vật chất (c) của khu vực II. Tức là:
(v + m)I > cII
Hay nói cách khác:
(c + v + m)I > cII + cI
Điều này có nghĩa rằng, t liệu sản xuất đợc tạo ra ở khu vực I không chỉ bồi
hoàn tiêu hao vật chất của toàn bộ nền kinh tế (của cả hai khu vực) mà còn phải d
thừa để đầu t làm tăng quy mô t liệu sản xuất trong quá trình sản xuất tiếp theo.
Đối với khu vực II, yêu cầu phải đảm bảo:
(c+v+m)II < (v+m)I + (v+m)2
Có nghĩa là toàn bộ giá trị mới của cả hai khu vực phải lớn hơn giá trị sản
phẩm sản xuất ra của khu vực II. Chỉ khi điều kiện này đợc thoả mãn, nền kinh tế
mới có thể dành một phần để tái sản xuất mở rộng. Từ đó quy mô vốn đầu t cũng sẽ
gia tăng.
Nh vậy để đảm bảo gia tăng nguồn lực cho sản xuất, gia tăng quy mô đầu t,
một mặt phải tăng cờng sản xuất t liệu sản xuất ở khu vực I, đồng thời phải sử dụng
tiết kiệm t liệu sản xuất ở cả hai khu vực. Mặt khác phải tăng cờng sản xuất t liệu
tiêu dùng ở khu vực II, thực hành tiết kiệm t liệu tiêu dùng ở cả hai khu vực.
Với phân tích nh trên, chúng ta thấy rằng theo quan điểm của C.Mác, con
đờng cơ bản và quan trọng về lâu dài để tái sản xuất mở rộng là phát triển sản xuất
và thực hành tiết kiệm cả ở trong sản xuất và tiêu dùng. Hay nói cách khác, nguồn
lực cho đầu t tái sản xuất mở rộng chỉ có thể đợc đáp ứng do sự gia tăng sản xuất và
tích luỹ của nền kinh tế.
Quan điểm về bản chất của nguồn vốn đầu t lại tiếp tục đợc các nhà kinh tế
học hiện đại chứng minh. Trong tác phẩm nổi tiếng “Lý thuyết tổng quan về việc
làm, lãi suất và tiền tệ” của mình, Jonh Maynard Keynes đã chứng minh đợc rằng:
Đầu t chính bằng phần thu nhập mà không đợc chuyển vào tiêu dùng. Đồng thời ông
cũng chỉ ra rằng, tiết kiệm chính là phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng.
Tức là:
Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu t
Tiết kiệm = Thu nhập – Tiêu dùng
Nh vậy:
Đầu t = Tiết kiệm
(I) (S)
Theo Keynes, sự cân bằng giữa tiết kiệm và đầu t xuất phát từ tính song
phơng của các giao dịch giữa một bên là nhà sản xuất và bên kia là ngời tiêu dùng.
Thu nhập chính là mức chênh lệch giữa doanh thu từ bán hàng hoá hoặc cung ứng
dịch vụ và tổng chi phí. Nhng toàn bộ sản phẩm sản xuất ra phải đợc bán cho ngời
tiêu dùng hoặc cho các nhà sản xuất khác. Mặt khác đầu t hiện hành chính bằng
phần tăng thêm năng lực sản xuất mới trong kỳ. Vì vậy, xét về tổng thể phần dôi ra
của thu nhập so với tiêu dùng mà ngời ta gọi là tiết kiệm không thể khác vơí phần
gia tăng năng lực sản xuất mà ngời ta gọi là đầu t.
Tuy nhiên, điều kiện cân bằng trên chỉ đạt đợc trong nền kinh tế đóng. Trong
đó, phần tiết kiệm của nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của khu vực t nhân và tiết kiệm
của chính phủ. Điểm cần lu ý là tiết kiệm và đầu t xem xét trên góc độ toàn bộ nền
kinh tế không nhất thiết đợc tiến hành bởi cùng một cá nhân hay doanh nghiệp nào.
Có thể có cá nhân, doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó có tích luỹ nhng không
trực tiếp tham gia đầu t. Trong khi đó, có một số cá nhân, doanh nghiệp lại thực
hiện đầu t khi cha hoặc tích luỹ cha đầy đủ. Khi đó thị trờng vốn sẽ tham gia giải
quyết vấn đề bằng việc điều tiết nguồn vốn từ nguồn d thừa hoặc tạm thời d thừa
sang cho ngời có nhu cầu sử dụng. Ví dụ, nhà đầu t có thể phát hành cổ phiếu, trái
phiếu (trên cơ sở một số điều kiện nhất định, theo quy trình nhất định) để huy động
vốn thực hiện một dự án nào đó từ các doanh nghiệp và các hộ gia đình - ngời có
vốn d thừa.
Trong nền kinh tế mở, đẳng thức đầu t bằng tiết kiệm của nền kinh tế không
phải bao giờ cũng đợc thiết lập. Phần tích luỹ của nền kinh tế có thể lớn hơn nhu
cầu đầu t tại nớc sở tại, khi đó vốn có thể đợc chuyển sang cho nớc khác để thực
hiện đầu t. Ngợc lại, vốn tích luỹ của nền kinh tế có thể nhỏ hơn nhu cầu đầu t, khi
đó nền kinh tế phải huy động tiết kiệm từ nớc ngoài. Trong trờng hợp này, mức
chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu t đợc thể hiện trên tài khoản vãng lai.
CA = S – I
Trong đó: CA là tài khoản vãng lai (current account)
Nh vậy, trong nền kinh tế mở nếu nh nhu cầu đầu t lớn hơn tích luỹ nội bộ
nền kinh tế và tài khoản vãng lai bị thâm hụt thì có thể huy động vốn đầu t từ nớc
ngoài. Khi đó đầu t nớc ngoài hoặc vay nợ có thể trở thành một trong những nguồn
vốn đầu t quan trọng của nền kinh tế. Nếu tích luỹ của nền kinh tế lớn hơn nhu cầu
đầu t trong nớc trong điều kiện thặng d tài khoản vãng lai thì quốc gia đó có thể đầu
t vốn ra nớc ngoài hoặc cho nớc ngoài vay vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của nền kinh tế.
II. VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN ĐẦU T TRONG VIỆC THÚC ĐẨY TĂNG
TRỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Khái niệm tăng trởng và phát triển
v Tăng trởng kinh tế thờng đợc quan niệm là sự tăng thêm (hay gia tăng) về quy
mô sản lợng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định
v Phát triển kinh tế có thể hiều là một quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về mọi
mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng
thêm về quy mô sản lựơng (tăng trởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã
hội.
2. Vai trò của vốn đầu t tới tăng trởng và phát triển kinh tế
Vốn là điều kiện hàng đầu của tăng trởng và phát triển ở mọi quốc gia. Riêng đối
với các nớc kém phát triển, để đạt đợc tốc độ tăng trởng cao và ổn định, cần phải có một
khối lợng vốn rất lớn. Điều này càng đợc khẳng định chắc chắn khi nghiên cứu vai trò của
vốn đầu t với tăng trởng và phát triển của mọi đất nớc.
3.1 Vai trò của vốn trong nớc
Theo kinh nghiệm phát triển thì đây là nguồn vốn cơ bản, có vai trò quyết
định chi phối mọi hoạt động đầu t phát triển trong nớc . Trong lịch sử phát triển các nớc và
trênphơng diện lý luận chung, bất kỳ nớc nào cũng phải sử dụng lực lợng nội bộ là chính .
Sự chi viện bổ sung từ bên ngoài chỉ là tạm thời, chỉ bằng cách sử dụng nguồn vốn đầu t
trong nớc có hiệu quả mới nâng cao đợc vai trò của nó và thực hiện đợc các mục tiêu quan
trọng đề ra của quốc gia.
3.1.1. Vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc (NSNN)
Đầu t từ NSNN là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ khối lợng đầu t
Nó có vị trí rất quan trọng trong việc tạo ra môi trờng đầu t thuận lợi nhằm
đẩy mạnh đầu t của mội thành phần kinh tế theo định hớng chung của kế hoạch, chính sách
và pháp luật đồng thời trực tiếp tạo ra năng lực sản xuất của một số lĩnh vực quan trọng
nhất của nền kinh tế, đảm bảo theo đúng định hớng của chiến lợc và quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội .
Với vai trò là công cụ thúc đẩy tăng trởng, ổn định điều điều tiết vĩ mô, vốn t NSNN
đã đợc nhận thức và vận dụng khác nhau tuỳ thuộc quan niệm của mỗi quốc gia. Trong
thực tế điều hành chính sách tài khoá, Nhà nớc có thể quyết định tăng, giảm thuế, quy mô
thu chi ngân sách nhắm tác động vào nền kinh tế. Tất cả những điều đó thể hiện vai trò
quan trọng của NSNN với t cách là công cụ tài chính vĩ mô sắc bén nhất hữu hiệu nhất, là
công cụ bù đắp những khiếm khuyết của thị trờng, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi
trờng sinh thái …
3.1.2 Vốn đầu t từ các doanh nghiệp
Đây là nguồn vốn có sự phát triển và đổi thay khá mạnh khi nền kinh tế có sự
chuyển biến. Các doanh nghiệp luôn là lực lợng đi đầu trong việc ứng dụng tiến bộ khoa
học công nghệ, nêu gơng về năng suất, chất lợng, hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành
pháp luật. Nên nguồn vốn xuất phát từ nó có vai trò hữu hiệu hỗ trợ cho sự định hớng
điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
3.1.3 Vốn đầu t của nhân dân
Nguồn vốn tiết kiệm của dân c phụ thuộc rất lớn vào thu nhập và chi tiêu của
các hộ gia đình. Đây là một lợng vốn lớn. Nhờ có lợng vốn này mà đã góp phần giải quyết
tình trạng thiếu vốn trong các doanh nghiệp, nó cũng giải quyết đợc một phần lớn công ăn
việc làm cho lao dộng nhàn rỗi trong khu vực nông thôn từ đó thúc đẩy quá trình tăng
trởng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.
Nh vậy vốn đầu t trong nớc là nguồn cơ bản đảm bảo cho sự tăng trởng kinh tế một
cách liên tục, đa đất nớc đến sự phồn vinh một cách chắc chắn và lâu bền. Tuy nhiên trong
bối cảnh nền kinh tế còn kém phát triển, khả năng tích luỹ thấp thì việc tăng cờng huy
động các nguồn vốn nớc ngoài để bổ sung có ý nghĩa rất quan trọng.
3.2 Vai trò của vốn nớc ngoài
Nếu nh vốn trong nớc là nguồn có tính chất quyết định, có vai trò chủ yếu thì vốn
nớc ngoài là nguồn bổ sung quan trọng trong những bớc đi ban đầu tạo ra “cú hích” cho sự
phát triển. Điều này đợc thể nghiệm trên các vai trò cơ bản sau:
Một là: Bổ sung nguồn vốn cho đàu t khi mà tích luỹ nội bộ nền kinh tế còn thấp.
Đối với các nớc nghèo và kém phát triển, nguồn vốn trong nớc huy động đợc chỉ đáp ứng
hơn 50% tổng số vốn yêu cầu. Vì thế gần 50% số vốn còn lại phải đợc huy động từ bên
ngoài. Đó là lý do chúng ta phải tích cực thu hút vốn đầu t từ nớc ngoài ( bao gồm vốn hỗ
trợ phát triển chính thức - ODA, đầu t trực tiếp nớc ngoài - FDI…)
Hai là: Đảm bảo trình độ công nghệ cao phù hợp với xu thế phát triển chung trên
toàn thế giới. Điều này giúp đẩy nhanh sự phát triển của các dịch vụ cung cấp có chất lợng
và cho phép sản xuất các sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế - là cơ sở tạo nên sự bứt
phá trong khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nớc trên thị trơng quốc tế.
Ba là: Con đờng ngắn nhất đa nền kinh tế nớc ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới
và khu vực, cũng nh bảo đảm các nghĩa vụ vay và trả nợ nhờ vào việc tăng cờng đợc năng
lực xuất khẩu.
Bốn là: Có vai trò tích cực trong việc nâng caô chất lợng nguồn nhân lực và chuyển
giao công nghệ .
Đi sâu tìm hiểu ta có thể nhận rõ vai trò cụ thể của từng loại vốn nớc ngoài.
3.2.1 Vốn hỗ trợ phát triển chính thức(ODA)
Đây là nguồn vốn đầu t nớc ngoài tuy không quan trọng nh nguồn FDI song cũng
đã góp phần giải quyết nhiều vấn đề .Chủ yếu là cùng với FDI bổ sung cho vốn đầu t phát
triển.
Ngoài ra ODA còn có vai trò quan trọng trong việc giúp các nớc nghèo tiếp thu
những thành tựu khoa học,công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực.
Và cuối cùng ODA giúp các nớc đang phát triển điều chỉnh cơ cấu kinh tế và tạo
điều kiện để mở rộng đầu t phát triển trong nớc ở các nớc đang và chậm phát triển.
3.2.2 Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Đây là nguồn vốn quan trọng nhất trong số các nguồn huy động từ nớc ngoài.
Không chỉ có vai trò tích cực trong việc phát triển kinh tế xã hội, mà biểu hiện cụ thể
thông qua ba tiêu chí:
- Kích thích công ty khác tham gia đầu t
- Góp phần thu hút viện trợ phát triển chính thức
- Gia tăng tốc độ tăng trởng kinh tế, do đó tăng thêm tỷ lệ huy động vốn trong nớc.
Ngoài ra FDI còn góp phần quan trọng vào việc đổi mới và nâng cao trình độ công
nghệ trong sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh và tăng trởng kinh tế.
FDI còn có vai trò tích cực trong việc góp phần giải quyết việc làm và quan trọng
hơn cả là đào tạo và nâng cao chất lợng nguồn nhân lực. Số lợng lao động có việc làm và
chuyên môn cao ở trong nớc ngày càng tăng, và điều cơ bản mà FDI đã làm đợc đó là
không chỉ nâng cao tay nghề mà còn thay đổi t duy và phong cách lao động theo kiểu công
nghiệp hiện đại, là lực lợng tiếp thu chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiến
bộ .
Từ đó mà hiệu quả làm việc và năng suất lao động cũng tăng nên thể hiện qua thị
trờng quốc tế đẫ chấp nhận sản phẩm của các nớc kém phát triển này. Chính vì vậy mà
FDI còn có vai trò mở rộng thị trờng trong nớc và nớc ngoài.
Cuối cùng, vai trò của FDI thể hiện qua việc lành mạnh hoá các thể chế kinh tế - tài
chính và cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô. Để có thể thu hút FDI, chúng ta phải đứng trớc yêu
cầu cấp thiết cải tạo và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật nhằm xây dựng môi
trờng đầu t hấp dẫn. Có nh thế chúng ta mới lọt vào tầm ngắm của các nhà đầu t nớc ngoài.
III. MỐI QUAN HỆ GIỮA HAI NGUỒN VỐN
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế của một nớc đang phát triển do mức thu nhập
thấp nên khả năng tiêu dùng và tích luỹ là rất khiêm tốn. Nhng giai đoạn này lại cần một
khoản vốn lớn để đầu t nhằm hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ tầng, xây dựng các công trình
làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế lâu dài. Trong giai đoạn này thờng tồn tại khoảng
cách lớn giữa đầu t với tiết kiệm, cần nguồn bù đắp. Hơn nữa trong giai đoạn này do nền
công nghiệp của đất nớc cha phát triển nên hàng xuất khẩu nếu có chỉ đa phần là hàng sơ
chế nông sản, nguyên liệu thô… có giá trị gia tăng thấp. Ngợc lại về phía nhập khẩu do
nhu cầu phát triển đòi hỏi phải nhập khẩu hàng cao cấp máy móc thiết bị kĩ thuật công
nghệ… có giá trị gia tăng cao. Điều đó dẫn đến cán cân thơng mại, cán cân thanh toán
luôn nằm trong tình trạng thâm hụt. Để giải quyết khó khăn này, nhiều nớc đã tìm đến
nguồn vốn đầu t nớc ngoài nhằm tài trợ cho những thiếu hụt đó.
Mặt khác với các nớc đang phát triển thờng rơi vào vòng luẩn quẩn
Thu nhập bình quân thấp đ Tiết kiệm, Đầu t thấp
¯
Năng suất thấp ơ Tăng trởng chậm
Để tạo ra sự “cất cánh” cho nền kinh tế phải tìm cách tạo ra mức sản lợng, mức thu
nhập ngày càng gia tăng muốn vậy cần phải có vốn đầu t và kĩ thuật tiên tiến. Và trong lúc
nền kinh tế còn đang trong trạng thái tự đảm bảo một cách khó khăn sự sinh tồn của mình,
không thể trông đợi hoàn toàn vào con đờng “ thắt lng buộc bụng ” tích luỹ nội bộ. Mà
không phát triển nhanh thì nớc đó luôn rơi vào tình trạng rợt đuổi do tụt hậu phát triển.
Vốn đầu t nớc ngoài lúc này là cơ sở để tạo công ăn việc làm cho số lao động thờng là d
thừa, thực hiện phân công lao động mới nhằm mục tiêu nâng cao năng suất lao động. Đây
là tác động kép của vốn đầu t nớc ngoài vừa tạo công ăn việc làm đồng thời làm gia tăng
thu nhập cho ngời lao động và đất nớc. Vốn đầu t nớc ngoài khuyến khích nhập các công
nghệ tiên tiến là cơ sở làm gia tăng năng suất lao động xã hội, gia tăng sản lợng làm nền
kinh tế tăng trởng. Trên cơ sở đó làm gia tăng tích luỹ nội bộ nền kinh tế: Ngân sách Nhà
nớc tăng do thu thêm thuế lệ phí từ khu vực có vốn đầu t nớc ngoài, tích luỹ dân c tăng do
thu nhập tăng. Nh vậy nếu sử dụng tốt thì vốn đầu t nớc ngoài về ngắn hạn là đáp ứng vốn
đầu t phát triển, về dài hạn góp phần gia tăng nguồn vốn tích luỹ trong nớc.
Song không phải là lúc nào nguồn vốn nớc ngoài cũng đem lại hiệu quả nh mong
muốn, mà nó cũng luôn tiềm ẩn nguy cơ làm gia tăng nợ nớc ngoài và gia tăng sự phụ
thuộc vào nền kinh tế nớc ngoài. Vì vậy, vấn đề là làm thế nào để sử dụng hiệu quả vốn
đầu t nớc ngoài? Mà thông thờng để vốn đầu t nớc ngoài phát huy tác dụng cần có một tỉ lệ
vốn đối ứng trong nớc thích hợp. Nghĩa là muốn tiếp nhận đợc vốn nớc ngoài thì trong nớc
cũng phải chuẩn bị sẵn một số cơ sở nhất định toạ điều kiện cho vốn nớc ngoài hoạt động
hiệu quả. Theo kinh nghiệm của một số nớc nhóm NIC
S
thì giai đoạn đầu của quá trình
phát triển tỉ lệ này thờng thấp 1/1.5 nghĩa là một đồng vốn nớc ngoài cần 1.5 đồng vốn
trong nớc. Ở giai đoạn sau khi các chơng trình đầu t nghiêng về ngành công gnhiệp chế
biến có hàm lợng vốn và kĩ thuật cao thì tỉ lệ này tăng lên 1/2.5. Ngoài ra vốn đầu t trong
nớc còn đóng vai trò định hớng cho dòng đầu t nớc ngoài chảy vào các ngành, các lĩnh vực
cần thiết. Đầu t trong nớc trên cơ sở đầu t ban đầu tạo ra những cơ sỡ hạ tầng căn bản, đầu
ra, đầu vào…song lại thiếu máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại để tạo ra sản phẩm đạt
chất lợng cao, mang tính cạnh tranh so với quốc tế để phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu.Với
cơ sở hạ tầng sẵn có đó thì đầu t nớc ngoài trở nên an toàn và ít tính rủi ro hơn, bởi vì bản
chất của dòng đầu t nớc ngoài là tìm kiếm nơi có tỉ suất lợi nhuận cao hơn, đem lại nhiều
lợi nhuận hơn sẽ làm đầu t nớc ngoài tập trung nhiều hơn.
Nh vậy vốn trong nớc và vốn nớc ngoài có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nh
Đảng và Nhà nớc ta đã xác định trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá vốn
nớc ngoài có thể đóng vai trò xung lực tạo sức đột phá cho bớc nhảy vọt sản lợng, cũng nh
những cơ sở vững chắc cho việc đạt mục tiêu tăng trởng nhanh lâu bền. Song về lâu dài nó
không thể đóng vai trò quyết định so với nguồn lực riêng có của đất nớc.
CHƠNG II
THỰC TRẠNG VỐN ĐẦU T TRONG NỚC, NỚC NGOÀI VÀ MỐI
QUAN HỆ GIỮA CHÚNG Ở VIỆT NAM
Trong hơn một chục năm trở lại đây với việc chuyển sang hệ thống thị trờng mở của
nền kinh tế thị trờng, nền kinh tế nớc ta đã thu đợc nhiều thành tựu đáng khích lệ.Từ chỗ
khủng hoảng thiếu trầm trọng, ngày nay đời sống nhân dân đã đợc nâng lên một bớc ,đợc
đánh giá là một quốc gia an toàn cho đầu t với tốc độ tang trởng cao trong một thời kì dài,
nền chính trị ổn định. Đạt đợc kết quả đó là nhờ chủ trơng đúng đắn của Đảng và nhà nớc
ta trong việc khơi thông nguồn lực trong nớc tận dụng nguồn lực nớc ngoài.Vốn đầu t
trong nớc và nớc ngoài đã góp phần quan trọng tạo nên tốc độ tăng trởng và sự phát triển
kinh tế nớc ta.Tìm hiêủ về thực trạng hai nguồn vốn trong thời gian qua sẽ cho chúng ta
cách nhìn đúng đắn hơn về vai trò của hai nguồn vốn cũng nh mối quan hệ giữa chúng.Từ
đó ta có thể đa ra các biện pháp về huy động và sử dụng hai nguồn lực này cho sự phát
triển kinh tế nớc ta trong thời gian tới.
Bảng 1: Cơ cấu các nguồn vốn đầu t phát triển
Năm Tỉ lệ
VĐT/GDP %
Tổng số
%
Khu vực trong nớc Khu
vực có
VĐTNN
Tỉ lệ VĐT
trong nớc/
nớc ngoài
Tổng số KTNN Ngoài QD
1995 27.1 100 69.6 42 27.6 30.4 2.29
1996 100 74 49.1 24.9 26 2.85
1997 28.3 100 72 49.4 22.6 28 2.57
1998 100 79.3 55.5 23.4 20.7 3.83
1999 19.7 100 82.7 58.7 24 17.3 4.78
2000 32.9 100 81.3 57.5 23.8 18.7 4.35
2001 34 100 81.6 58.1 23.5 18.4 4.43
2002 34.3 100 81.5 56.2 25.3 18.5 4.41
Ước 2003 35.9 100 83.5 56.5 26.7 16.5 5.06
Tổng hợp Thời báo kinh tế Việt Nam
I.THỰC TRẠNG VỀ NGUỒN VỐN TRONG NỚC
Để không lệ thuộc nớc ngoài về kinh tế Đảng luôn xác định nhiệm vụ và giải pháp
quan trọng phát triển kinh tế xã hội là “huy động tối đa nguồn lực để phát triển kinh tế xã
hội nhất là nội lực, nguồn lực trong dân và tăng sức thu hút đầu t nớc ngoài, sử dụng có
hiệu quả vốn đầu t đặc biệt là vốn đầu t của nớc ngoài, tăng cờng quản lý sử dụng đất đai,
đề cao kỉ luật tài chính, đẩy mạnh thi đua sản xuất, thực hành tiết kiệm, phấn đấu giảm bội
chi”.Thực tế cho thấy tỉ lệ vốn đầu t khu vực trong nớc luôn chiếm khoảng trên 70% so
với tổng vốn đầu t toàn xã hội và hiện nay có xu hớng ngày càng tăng.
1.Vốn đầu t từ khu vực nhà nớc
Với chủ trơng phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa thì đầu t từ
khu vực nhà nớc luôn chiếm tỉ lệ cao trong tổng vốn đầu t phát triển toàn xã hội, tỉ lệ này
đạt khoảng 50% và hiện nay có xu hớng ngày càng tăng. Giai đoạn 1996-2000 tỉ trọng vốn
đầu t phát triển khu vực kinh tế nhà nớc chiếm 54.6% so với tổg vốn đầu t phát triển toàn
xã hội. Đến giai đoạn 2001-2003 là 56.87%, riêng vốn đầu t thực hiện của khu vực nhà
nớc năm 2003 ớc tính chiếm 56.52% tổng vốn đầu t phát triển.Vốn đầu t từ khu vực nhà
nớc bao gồm các thành phần: Ngân sách nhà nớc,vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc,
nguồn vốn đầu t phát triển của doanh nghiệp nhà nớc.
1.1 Ngân sách nhà nớc (NSNN)
NSNN có vai trò là công cụ thúc đẩy tăng trởng, ổn định và điều khiển kinh tế vĩ mô
của nhà nớc. Đầu t từ NSNN là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ khối lợng đầu t, nó
tạo ra môi trờng đầu t thuận lợi nhằm đẩy mạnh đầu t của mọi thành phần kinh tế theo định
hớng chung của kế hoạch, chính sách và pháp luật. Đồng thời NSNN cũng góp phần trực
tiếp tạo ra năng lực sản xuất của một số lĩnh vực quan trọng nhất của nền kinh tế, đảm bảo
theo đúng định hớng và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội. Hiện nay chi cho đầu t phát
triển luôn chiếm khoảng 30%. Năm 1994 chi của NSNN cho đầu t là khoảng 1 tỷ USD
trong khi GDP là 15.5 tỷ USD nh vậy tỷ lệ đầu t từ ngân sách đạt khoảng 6% GDP.Trong
giai đoạn 1996-2000 đẻ phù hợp với sự phát triển kinh tế NSNN bớc đầu đợc cơ cấu lại
theo hớng tích cực và có hiệu quả hơn.Việc cải cách thuế giai đoạn 2, cùng với triển khai
luật ngân sách đã góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng nguồn thu cho
ngân sách. Tổng thu ngân sách tăng bình quân hàng năm trên 7% cao hơn mức bình quân
tăng GDP của giai đoạn này. Chi cho đầu t phát triển tăng lên bình quân khoảng 25% GDP
trong tổng chi NSNN. Trong giai đoạn này tổng nguồn vốn đầu t thuộc NSNN bình quân 5
năm chiếm 21.5% tổng vốn đầu t xã hội, tức là khoảng 8 tỉ USD. Đến năm 2000 tỷ lệ chi
NSNN là 24.7% so với GDP trong đó chi cho đầu t phát triển là 6.7%.Tỷ Lệ chi đầu t phát
triển tăng dần qua các năm : Năm 2000 là 8.4% năm 2002 là 8.2% và năm 2003 ớc đạt
7.7%.
Chi phí đầu t phát triển của NSNN cho các ngàmh kinh tế thì tập trung chủ yếu ở
lĩnh vực công nghiệp và giao thông vận tải, bu chính viễn thông chiếm khoảng 35.3%, lĩnh
vực nông nghiệp và nông thôn khoảng 22.5%, cho các lĩnh vực còn lại bao gồm khoa học
công nghệ, giáo dục đào tạo, y tế , văn hoá, thể dục thể thao chiếm khoảng 36.7%. Nh vậy
nhờ tăng đầu t, số công trình đợc đa vào sử dụng và năng lực của hầu hết các ngành đều
tăng. Gía trị tài sản cố định đến cuối năm 2000 tăng khoảng 30% so với 1995.
Đầu t cho các chơng trình mục tiêu quốc gia đợc ngân sách cấp rất lớn: Đầu t cho
xoá đói giảm nghèo ,chơng trình 135 đã tạo đợc niềm tin của đồng bào và dân tộc với
Đảng và Nhà nớc; dự án trồng 5 triệu ha rừng…
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra với vốn đầu t phát triển có nguồn gốc từ NSNN là việc
thực hiện vẫn trong tình trạng phân tán dàn trải, thiếu tập trung, số lợng các dự án ngày
càng gia tăng.Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu t thì năm 2003 các bộ và địa phơng
đã bố trí 10600 công trình tăng 2500 công trình so với năm 2000. Trong đó các công trình
do địa phơng bố trí tăng 47%, nhiều dự án là theo ý kiến chủ quan của ngành địa
phơng.Việc đầu t dàn trải nh thế lại diễn ra trong điều kiện nguồn ngân sách còn nhiều hạn
hẹp khiến nhiều công trình xây dựng dở dang nằm chờ vốn gây lãng phí nguồn lực, tình
hình nợ đọng vốn trong đầu t xây dựng khá cao. Theo số liệu cho đến giữa năm 2003, đợc
tổng hợp từ các bộ,ngành 53/61 tỉnh, thành phố thì số nợ này lên tới 11000 tỷ đồng. Giao
thông vận tải, nông nghiệp và phát triển nông thôn là những bộ có khối lơng nợ đọng lớn.
Nhng đáng ngại nhất là vấn đề chất lợng các công trình xây dựng cha thực sự đợc
đảm bảo. Không ít công trình mới bàn giao, đa vào sử dụng cha đợc bao lâu đã nhanh
chong xuống cấp và h hỏng… Việc sai phạm dẫn đến những tổn thất về chất lợng không
chỉ từ phía các đơn vị thi công mà ngay từ các đơn vị t vấn thiết kế, các cơ quan thẩm tra
thẩm định kinh tế…
Việc thất thoát và lãng phí trong đầu t xây dựng cơ bản là một vấn đề nhức nhối cần
đợc tập trung giải quyết vì chất lợng các công trình tác động đến thời gian sử dụng tạo ra
trình độ về cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế. Do đó, đòi hỏi phải có giải pháp thiết thực để sử
dung có hiệu quả vốn đầu t từ nguồn ngân sách này.
1.2. Vốn đầu t của các doanh nghiệp nhà nớc(DNNN)
Theo số liệu thống kê thì năm 2000 có khoảng 5700 DNNN, nhng hầu hết nhỏ bé về
quy mô: Vốn bình quân dới 5 tỷ chiếm 66% trong đó DNNNcủa các tỉnh, thành phố có
vốn 1 tỷ chiếm 30%, nhiều tỉnh là 60%. Đến năm 2001 số DNNN giảm còn 5355 và năm
2001 là 5364 doanh nghiệp. Đấy là do chủ trơng cơ cấu lại hệ thống DNNN thực hiện
chuyển đổi hình thức DNNN.Trớc đây, vốn cho DNNN chủ yếu đợc cấp từ ngân sách thì
nay thực hiện cổ phần hoá để đa dạng hoá các nguồn vốn.Trớc đây, đa số các doanh
nghiệp đều trong tình trạng làm ăn thua lỗ, khoảng hơn 20% gây nên gánh nặng ho
NSNN.Trong ba năm 1997-1999 NSNN cấp gần 8000 tỷ đồng trực tiếp cho các DNNN,
1464.4 tỷ để bù lỗ nhằm làm giảm gánh nặng tài chính. Ngoài ra, từ năm 1996 chính phủ
còn miễn, giảm thuế là 2288 tỷ đồng, xoá nợ 1088.5 tỷ, khoanh nợ 3392 tỷ, dãn nợ 540 tỷ
và tiếp tục cung cấp 8685 tỷ tín dụng u đãi cho DNNN.Theo chủ trơng mới, thực hiện cổ
phần hoá các DNNN còn khả năng sản xuất, giải thể những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ
keo dài.Tính đến hết 11-2000 đã cổ phần hoá và chuyển đổi sở hữu cho 520 doanh nghiệp,
với tổng vốn là 2000 tỷ chiếm 1.6% tổng số vốn đầu t của Nhà nớc vào khu vực
DNNN.Sau khi cổ phần hoá thì các doanh nghiệp này đều làm ăn có lãi với doanh thu tăng
gấp 2 lần, nộp NSNN tăng 2.5 lần, tốc độ tăng trởng vốn là 2.5 lần. Với 300 DNNN cỡ
lớn (trong đó có 90 doanh nghiệp thuộc các tổng công ty 90-91 đóng góp trên 80% tổng
thu NSNN của khu vực DNNN. Vốn đầu t của các doanh nghiệp Nhà nớc có đợc từ hai
nguồn là ngân sách cấp và lợi nhuận để lại. Hiện nay còn thêm huy động từ nguồn cổ phần
hoá. Tính đến thời diểm 31/12/2002 tổng số vốn doanh nghiệp Nhà nớc là 895,2 nghìn tỉ
đồng chiếm 62.1% so với tổng vốn của các doanh nghiệp tăng 9,5% một năm. Đóng góp
của doanh nghiệp Nhà nớc vào GDP tăng lên năm1995 là 30,4% thì đến 2001 là 30,6%.
Song ở khu vực này vẫn còn nhiều tồn tại, doanh nghiệp Nhà nớc với vai trò ngày càng
lớn- chỉ là sức ngời cản trở thay vì là sức kéo đối với tăng trởng. Chính phủ đổ rất nhiều
vốn đầu t vào khu vực này nhằm vực dậy, đa khu vực này thực hiện đợc vai trò là đầu tàu
tăng trởng là nơi nắm giữ vốn lớn, khoa học công nghệ tiến bộ song số doanh nghiệp bị
thua lỗ vẫn chiếm 17,5% năm 2000 và 16,7% năm 2001, 14,7% năm 2002 mức lỗ bình
quân ủa một doanh nghiẹp là 4 tỉ dẫn đến thất thoát nguồn lực hoặc một số doanh nghiệp
có lãi song bấp bênh, lãi có đợc là do đợc bảo hộ và đối xử u đãi: Nh cácnhà máy đờng, xi
măng… mặt khác trong khi Nhà nớc với những nỗ lực nhằm cải cách những doanh nghiệp
hiện có và làm cho nó hiệu quả hơn thì những doanh nghiệp Nhà nớc mới thành lập lại chỉ
vì lí do có những dự án về cơ sở hạ tầng và thay thế nhập khẩu. Một số cơ quan thành lập
ra doanh nghiệp nhà nớc với t cách là chủ sở hữu, không tiến hành bất cứ nghiên cứu thị
trờng nào cho sản phẩm của mình. Do đó nhiều doanh nghiệp Nhà nớc vừa thành lập đẫ bị
mắc nợ, sản phẩm không bán đợc và d thừa công suất. Ngoài ra nhiều doanh nghiệp Nhà
nớc nằm trong diện bị chuyển thể tìm cách ôm đồm thêm chức năng công ích để đợc giữ
lại trong tay Nhà nớc. Với những bất cập trên khu vực này cần phải có những cải cách
mạnh mẽ và tích cực hơn.
1. Nguồn vốn từ khu vực t nhân
Khu vực t nhân Việt nam, cả bộ phận doanh nghiệp có đăng ký và bộ phận hộ gia
đình phi chính thức chiếm 40% GDP và 90% số việc làm năm 1998 khu vực này có vốn
đầu t phát triển khá và có xu hớng ngày càng gia tăng. Chủ trơng của Đảng và Nhà nớc ta
trong những năm qua và trong thời gian tới là tiếp tục huy động mọi nguồn lực cho phát
triển kinh tế đặc biệt là nguồn vốn trong dân. Nhà nớc đã ban hành luật doanh nghiệp và
đến nay sau 4 năm thực hiện ta đã huy động đợc trên 10 tỉ USD. Theo đánh giá sơ bộ khu
vực kinh tế ngoài Nhà nớc vẫn sở hữu một lợng vốn tiềm năng rất lớn mà cha đợc huy
động triệt để nguồn vốn từ khu vực t nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân c và phần tích
luỹ của cách doanh nghiệp dân doanh.
2.1 Tiết kiệm của khu vực dân c
Cùng với sự phát triển của kinh tế đất nớc một bộ phận không nhỏ trong dan c có
tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hoặc do tích luỹ truyền thống. Nhìn tổng
quan nguồn vốn tiềm năng trong dân c không phải là nhỏ tồn tại dới dạng vàng ngoại tệ
tiền mặt. Nguông vốn này xấp xỉ bằng 80% tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ
thống ngân hàng. Điều này đã đợc thể hiện bằng thực tế, nguồn vốn huy động từ tiết kiệm
của dân c chiếm 80% tổng nguồn vốn huy độgn của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Qua một
số đợt phát hành công trái đã huy động một lợng vốn rất lớn từ dân c, chỉ một thời gian
ngắn nhng số tiền huy động đã lên đến hàng ngàn tỉ đồng. Với khoảng 15 triệu hộ gia đình
đống góp khoảng 1/3 GDP, giai đoạn 1996 – 2000 tiết kiệm của khu vực dân c chiếm 15%
GDP và xu hớng ngày càng tăng
Bảng2 : Tỉ lệ tiết kiệm dân c / GDP (%)
1999 2000 2001 2002 2003
Tiếtkiệm/GD
P
22% 29,6% 31,2% 32,1%
Tỉ lệ
tăngGDP
4,8% 6,79% 6,89% 7,04% 7,24%
Thời báo kinh tế Việt Nam
Khu vực này còn đóng góp một nguồn thu ngoại tệ khá từ lợng kiều hối chuyển về
của ngời đi xuất khẩu lao động và thân nhân ở nớc ngoài. Trong 9 tháng đầu năm 1999
lợng kiều hối chuyển vào Việt Nam đạt 585 triệu USD cả năm 1999 đạt khoảng 1,2 tỉ USD.
Nguồn vốn tiết kiệm của dân c góp phần quan trọng vào vốn đầu t phát triển chiếm khoảng
25% ngày càng quan trọng nhất là trong giai đoạn hiện nay khi xu hớng đầu t nớc ngoài
đang giảm sút thì đây là nguồn bù đắp quan trọng. Tuy nhiên do hệ thống ngân hàng Việt
Nam còn hoạt động cha hiệu quả nên mặc dù thu hút đợc tiết kiệm dân c song cha đầy đủ,
hai là việc sử dụng vốn tiết kiệm này cha đạt hiệu quả các ngân hàng hiện nay còn d nợ
cho vay trong khi khu vực t nhân cần vốn lại không đợc vay. Đây là bất cập cần giải quyết
để khai thông nguồn lực từ sức dân.
2.2 Đầu t của khu vực dân doanh
Chủ trơng của Đảng và Nhà nớc ta trong những năm qua và trong thời gian tới là
tiếp tục huy động mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế đặc biệt là nguồn vốn trong dân.
Năm 1999 Nhà nớc ban hành luật doanh nghiệp và đến nay sau 4 năm thực hiện ta đã huy
động đợc trên 10 tỉ USD bình quân mỗi năm là 2,5 tỉ USD. Năm 2003 đầu t của t nhân và
dân c là 58000 tỉ đồng tăng 24,9 % so với năm 2002. Theo thời báo kinh tế Việt Nam thì
số lợng các doanh nghiệp t nhân tăng lên qua từng năm, năm 2000 số lợng doah nghiệp t
nhân là 35004 thì 2001 là 44314 và năm 2002 là 55236, tỉ lệ tăng số doanh nghiệp t nhân
là 25,6% một năm (trong đó tăng nhanh nhất là công ty cổ phần chiếm 93,3%, công ty
TNHH 49,9%)ở khu vực này số doanh nghiệp có lãi tăng từ 27916 lên 32593 doanh
nghiệp và 2002 là 41743 doanh nghiệp tổng mức lãi tăng dần từ 3168 tỉ đồng lên 4753 tỉ
và 7024 tỉ, lãi bình quân của một doanh nghiệp tăng lên từ 0,11 tỉ đến 0,15 tỉ và 0,17 tỉ. Và
khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm 1995 góp 54,7% GDP và năm 2001 góp
46,8% GDP. Điều này khẳng định tiềm năng phát triển to lớn của khu vực này. Khu vực t
nhân năng động có thể tăng trởng nhanh và tạo việc làm mà không cần có sự hỗ trợ nào từ
ngân sách hay gần giống ngân sách. Nếu tạo điều kiện thông thoáng và tính hiệu rõ ràng từ
phía chính phủ. Tốc độ tăng vốn đầu t phát triển vủa khu vực ngoài quốc doanh hiện nay là
cao nhất năm 2002 tăng 18,3 so với năm trớc và năm 2003 tăng 25% so với năm trớc mặc
dù có nhiều tiến bộ về tăng trởng chuyển dịch cơ cấu song cũng còn tồn tại nhiều yếu kém
và bất cập. Phần lớn các doanh nghiệp đều có qui mô nhỏ phân tán với công nghiệp lạc
hậu, việc phát triển doanh nghiệp còn mang tính tự phát, năng lực cạnh tranh còn yếu kém.
2. Thị trờng vốn
Thị trờng vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phảt triển kinh tế của các nớc
có nền kinh tế thị trờng. Thị trờng vốn mà cốt lõi là thị trờng chứng khoán là trung tâm thu
gom mọi nguồn vốn tiết kiệm của từng hộ dân c, vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp, tổ
chức tài chính. Hoạt động của thị trờng chứng khoán mặc dù cha phảt triển nh mong muốn
song bớc đầu đã đợc triển khai khá suôn sẻ không gây ra những biến động lớn hoặc tác
động tiêu cực tới đời sống kinh tế xã hội của đất nớc. Cho đến gày 20/12/2003 thị trờng
giao dịch chứng khoán đã tổ chức đợc 692 phiên giao dịch với tổng lợng giao dịch đạt
5189 tỉ đồng. Riêng tổng năm 2003 tổ chức đợc 239 phiên giao dịch đạt 2991 tỉ đồng bình
quân 12,5 tỉ/ 1 phiên giao dịch. Doanh số giao dịch tăng 2,76 lần so với doanh số giao dịch
năm 2002. Thông qua bảo lãnh phát hành và đấu thầu lớn hơn 100 loại trái phiếu chính
phủ và niêm yết trên thị trờng giao dịch chứng khoán với khối lợng trên 11000 tỉ. Tổng giá
trị chứng khoán niêm yết ( cổ phiếu, trái phiếu) tính theo mệnh giá là 12397 tỉ đồng
chiếm 2,32% GDP năm 2002. Công chúng đã dần quen với một phơng thức đầu t mới với
khoảng trên 16000 tài khoản giao dịch trong đó có 152 nhà đầu t có tổ chức và 85 nhà đầu
t nớc ngoài. Sự tham gia của các nhà đầu t đã góp phần quan trọng cho sự phát triển thị
trờng chứng khoán Việt Nam đặc biệt là trong giai đoạn gần đây. Số lợng tài khoản và
giao dịch thờng xuyên của các nhà đầu t nớc ngoài tăng lên đã góp phần kích thích nhà
đầu t quay lại với thị trờng chứng khoán. Song hoạt động của thị trờng này còn nhiều bất
cập nh qui mô thị trờng nhỏ bé, cha tổ chức tốt thị trờng thứ cấp hiệu quả với trái phiếu
đặc biệt là trái phiếu chính phủ. Kiến thức và hiểu biết của công chúng còn hạn chế, các
công cụ chính sách của Nhà nớc còn thiếu đồng bộ, thị trờng bị chia cắt: Thị trờng tiền tệ
do ngân hàng nhà nớc quản lý, thị trờng bảo hiểp do bộ tài chính, thị trờng chứng khoán
do uỷ ban chứng khoán Nhà nớc quản lý giám sát. Nhà nớc cha đa ra đợc chiến lợc phát
triển thống nhất chung chính vì vậy thị trờng vốn cha thể hiện đợc vai trò của mình là cái
van điều tiết các nguồn vốn và tăng hiệu quả sử dụng vốn.
II.THỰC TRẠNG VỀ VỐN ĐẦU T NỚC NGOÀI
Sau khi thực hiện đờng lối đổi mới, mở cửa chuyển sang nền kinh tế thị trờng thì
Việt Nam đã mở ra một kênh mới rất có triển vọng trong việc thu hút nguồ lực từ bên
ngoài. Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) đặc biệt là từ khi chính phủ ban bố luật đầu t nớc
ngoài khối lợng FDI gia tăng nhanh dần qua các năm. Và FDI đã góp phần tạo đà tăng
trởng nhanh cho kinh tế nớc ta. Cuối năm 1993 là thời điểm đánh dấu bớc chuyển của
động thái dùng vốn nớc ngoài, khi mà các thành tựu cải cách đã đủ sức chứng tỏ triển
vọng phát triển nhanh và lâu bền của nền kinh tế Việt Nam.Tháng 10/1993 diễn ra Hội
nghị lần 1 các nhà tài trợ cho Việt nam tại Pari - ở hội nghị này các chính phủ và tổ chức
quốc tế cam kết tài trợ cho Việt nam 1.860 tỉ USD. Ngay sau đó cùng với sự giúp đỡ của
các nhà tài trợ quốc tế ta đã giải quyết nợ quá hạn với IMF. IMF cũng tuyên bố cho Việt
Nam vay theo thể thức dự phòng 230 triệu USD. Đến năm 1994 Mỹ tuyên bố bãi bỏ lệnh
cấm vận kinh tế đối với Việt Nam, năm 1995 Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN.
Những điều đó đã làm dòng vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam đợc thuận lợi hơn.
1. Nguồn vốn tài trợ phát triển chính thức
Nếu nh FDI làm thúc đẩy chuyển địch cơ câú thì ODA lại là nguồn tài trợ quan
trọng cho xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triểnvăn hoá giáo dục y tế, là động lực cho phát
triển bền vững nếu biết sử dụng đúng. ODA với đặc điểm vay u đãi thời hạn dài là phần
thiết yếu để thực hiện tái thiết đất nớc, nhng hiện nay nguồn vốn này càng khó khăn hơn
do có sự cạnh tranh giữa các nớc nghèo trong khi ngân khố ODA của các nớc giàu ngày
một giảm.Vốn ODA đợc đầu t chủ yếu theo các chơng trình dự án giúp phát triển khu vực
kém phát triển, vùng núi,vùng sâu vùng xa đặc biệt là các chơng trình xoá đói giảm nghèo,
định canh định c
…
Bảng 3: Cam kết giải ngân vốn ODA 1995-2002(tỷ USD )
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Cam kết(1) 2.26 2.43 2.4 2.2 2.1 2.4 2.4 2.5
Giải
ngân(2) 0.74 0.9 1 1.24 1.35 1.65 1.5 1.53
Tỷ lệ (2)/(1) 0.327 0.37 0.417 0.564 0.643 0.688 0.625 0.612
(Bộ Kế hoạch và Đầu t )
Qua 10 lần tổ chức hội nghị các nhà tài trợ cho Việt Nam số vốn cam kết đều tăng
dần qua các năm. Song số vốn đợc hợp thức hoá bắng ký kết các hiệp định thì lại không
tăng tơng xứng. Nh năm 2002số vốn này đạt 2.574 tỷ USD giảm 26%so với kết quả của
năm 2000. Trong đó vốn vay là gần 1.3347tỷ USD và viện trợ không hoàn lại khoảng
239.4triệu USD. Nh vậy kể từ năm 1993 tống số vốn ODA đợc các nhà cam kết tài trợ
dành cho Việt nam lên đến 22.43 tỷ USD cha kể đến phần tài trợ riêng để thực hiện cải
cách kinh tế. Trong đó tính đến hết 2002 tổng số vốn đợc hợp thức hoá bằng hiệp định đạt
khoảng 16.5 tỷ USD và số vốn giải ngân đạt khoảng 11.04 tỷ USD. Rõ ràng là vốn giải
ngân đạt tỷ lệ cha cao, so với vốn cam kết thì còn thấp chỉ đạt 49.2%. Có thể thấy rằng nhu
cầu vốn ODA ở nớc ta là rất lớn.Theo “chiến lợc toàn diện về tăng trởng và xoá đói giảm
nghèo” thì thời kỳ 2001-2005 Việt Nam cần thực hiện số vốn ODA khoảng 9 tỷ - nghĩa là
mỗi năm cần thực hiện 1.8tỷ USD. Nh vậy kết quả giải ngân cha đảm bảo đợc yêucầu đề
ra. Điều đó cũng cho thấy rằng vấn đề quản lý sử dụng vốn ODA ở nớc ta cha đạt hiệu quả,
cha khai thác tốt đợc tác động tích cực của nguồn vốn này. Cứ với tình hình sử dụng vốn
ODA nh vậy thì việc vay vốn ODA không những không làm phát triển kinh tế mà còn gia
tăng nợ quốc gia. Nhất là 5năm tới khi thời hạn trả nợ của một số khoản ODA đã đến mà
các chơng trình dự án không hiệu quả không có khả năng thu hồi vốn trả nợ. Song cũng
không thể phủ nhận những thành tựu mà ODA đem lại cho sự phát triển của nớc ta. Nhờ
ODA mà cơ sở hạ tầng trong nớc đợc cải thiện hơn (dù có thể còn thiếu đồng bộ ). Tất cả
các chơng trình dự án lớn, các công trình trọng điểm quốc gia đều có sự góp mặt của vốn
ODA: Đờng sá đợc mở mang, các nhà máy, các công trình phục vụ dân sinh, đặc biệt
ODA góp phần đa Việt Nam trở thành quốc gia hàng đầu về xoá đối giảm nghèo trên thế
giới. ODA đã tạo điều kiện hoàn thiện cơ sỏ hạ tầng cho sự phát triển kinh tế, khơi thông
đợc các nguồn lực trong dân .
Theo ngân hàng thế giới (WB) Việt Nam hiện nay đang đứng trớc ba thách thức là
cần đẩy mạnh cải cách, tăng tốc giảm nghèo và cải thiện chất lợng quản lý Nhà nớc. Khả
năng tiếp nhận và giải ngân ODA là thể hiện nội lực và tài trí của ngời Việt Nam trong xây
dựng và phát triển đất nớc. Nếu biết khơi dậy cả mọi nguồn vốn trong dân để thực hiện
các dự án ODA thì sẽ đẩy mạnh đợc việc giải ngân vốn ODA,từ đó sẽ ngày càng tranh thủ
đợc sự đồng tình giúp đỡ của các nhà tài trợ quốc tế
2. Khu vực đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Kể từ năm 1998 khi luật đầu t nớc ngoài bắt đầu có hiệu lực đến ngày 20-12-2002 đã có
2582 dự án đợc cấp giấy phép với tổng vốn đầu t đăng ký 50.3 tỷ USD và vốn đầu t thực
hiện đạt khoảng 24 tỷ USD.Trong số này có khoảng 1800 dự án đã đi vào hoạt động sản
xuất kinh doanh vói tổng vốn đăng ký 25 tỷ USD.
Bảng 4: Một số chỉ tiêu đóng góp của đầu t nớc ngoài
Chỉ tiêu\Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000
1 Doanh thu(triệuUSD) 2063 2743 3815 3910 4600 6167
2Xuất khẩu (triệuUSD) 336 788 1790 1982 2547 3300
3. Tỉ trọng trong GDP
(%)
6.3 7.39 9.07 10.03 12.24 13.25
4. Tốc độ tăng trong công
nghiệp (%)
8.8 21.7 23.2 24.4 20 23
5. Tỉ trọng trong công
nghiệp (%)
25.1 26.2 28.9 32 34.4 36
6. Nộp ngân sách(triệu
USD)
195 263 315 317 271 260
7. Lao động trực tiếp
( ngàn ngời)
220 250 270 296 327
Đầu t trực tiếp nớc ngoài đã góp phần hình thành lên một khu vực kinh tế mới: Khu
vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài.Từ đó đẻ ra 2014 doanh nghiệp mới và 1584 cơ sở sản
xuất kinh doanh phụ.
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tập trung chủ yếu ở nhóm ngành công nghiệp và dịch
vụ bao gồm công nghiệp nhẹ, công nghiệp nặng, công nghiệp dầu khí công nghiệp thực
phẩm và xây dựng…chiếm hơn 61% vốn đăng ký và 67% vốn thực hiện 71% số lao động,
94% doanh thu và 91% giá trị xuất khẩu (không kể dầu thô ) của toàn khu vực đầu t nớc
ngoài. Nh vậy rõ ràng đầu t nớc ngoài đã thực hiện theo định hớng công nghiệp hoá - hiện
đại hoá góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nớc ta theo hớng gia tăng tỷ trọng nhóm
ngành công nghiệp và dịch vụ.
Theo tổng điều tra gần đây thì khu vực có vốn đầu t nớc ngoài chiếm gần 20% tổng
vốn đầu t toàn xã hội 25.1% giá trị sản xuất công nghiêp 27.4% kim ngạch xuất khẩu cả
nớc và tạo việc làm cho 400000 lao động trực tiếp cùng hàng vạn lao động gián tiếp
khác.Và thu nhập của ngời lao động trong khu vực có vốn đầu t nớc ngoài cao hơn so vơí
các khu vực khác .
Đóng góp của khu vực này cho ngân sách nhà nớc tăng lên qua các năm: năm 2000
nộp NSNN đạt 1.3%so với GDP thì đến 2003 ớc đạt 1.5% so với GDP Kết quả sản
xuất kinh doanh trên các lĩnh vực của khu vực doanh nghiệp đầu t nớc ngoài đều đạt tốc
độ tăng trởng vợt trội so vơí các khu vực kinh tế trong nớc. Chẳng hạn năm 2002 trong khi
giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực doanh nghiệp nhà nớc chỉ tăng 11.7% hay khu
vực ngoài quốc doanh là 19.2% thì khu vực doanh nghiệp cố vốn đầu t nớc ngoài tăng
24.8% hoặc kim ngạch xuất khẩu trong nớc 6.3% thì đầu t nớc ngoài tăng 23.7%. Nh vậy
đầu t nớc ngoài đóng vai trò là đầu tàu trong quá trình tăng trởng phát triển kinh tế nớc ta
hiện nay.
Có thể nói đóng góp của khu vực đầu t trực tiếp nớc ngoài cho sự tăng trởng kinh tế
các năm qua ở Việt nam là rất lớn, đợc xem là xung lực chính. Tuy nhiên một câu hỏi đợc
đặt ra là liệu sự tăng trởng trên còn tiếp tục đợc duy trì không nếu đầu t của khu vực nớc
ngoài mỗi năm một giảm sút từ năm 1997 cuộc khủnh hoảng tiền tệ Châu á đã làm dòng
vốn đầu t nớc ngoài bị đình trệ, tỷ lệ đầu t của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài giảm từ
28% năm 1997 đến 2001 còn 18.4%và năm 2003 ớc đạt 16.8%, quy mô các dự án cũng có
xu hớng giảm dần. Hiện nay quy mô trung bình một dự án đăng ký cấp phép là là cha đầy
2 triệu USD trong khi giai đoạn trớc là 10 triệu USD (năm 1994) Nhịp độ tăng vốn đầu t
nớc ngoài cấp mới và vốn thực hiện suy giảm. Năm 1997 giảm 49% so với năm trớc,
năm1998 giảm 16%. Vốn thực hiện năm 1997 đạt 3.25 tỷ tăng 25% nhng năm 1998 lại
giảm 40% năm 1999 giảm 25%. Số dự án đã cấp xin giảm tiến độ là 6-7 tỷ nhiều doanh
nghiệp sản xuất cầm chừng hoặc thu hẹp sản xuất .
Song vốn đầu t trực tiếp vẫn còn một số hạn chế:
Cơ cấu vốn đầu t nớc ngoài còn một số bất hợp lý: Đầu t rất ít vào dự án nuôi trồng
và chế biến nông sản (khai thác nguồn lực trong nớc hớng về xuất khẩu) cơ khí chế tạo
(tạo điều kiện phát triển khoa học kỹ thuật) mà còn tập trung vào những địa phơng có điều
kiện thuận lợi những ngành dự kiến có thể thu lợi nhuận nhanh. Chủ trơng đa phơng hoá
nguồn đầu t nớc ngoài còn cha thực hiện tốt. Vốn đầu t nớc ngoài từ Châu Á chiếm 70%
trong đó ASEAN chiếm 25% trong khi vốn từ Châu âu và Mỹ còn thấp, bài học về khủng
hoảng tài chính tiền tệ Châu Á còn cha ráo mực. Nếu tập trung thu vốn của một khu vực
xuất khẩu của khu vực đầu t nớc ngoài tăng nhanh song chủ yếu là các mặt hàng gia công:
Dệt may, giày dép lắp ráp điện tử …giá trị gia tăng thấp, khả năng cạnh tranh trên thị
trờng không cao. Công tác dự báo cha chuẩn xác dẫn đến rủi ro làm dự án bị đình trệ bị rút
giấy phép. Công tác quản lý cấp phép đầu t thực sự vẫn cha thông thoáng quá tập trung
vào thủ tục ban đầu nhng lại buông lỏng quản lý sau giấy phép là khâu quyết định thành
bại của dự án. Việc phân phối vốn đầu t để sản xuất hàng thay thế nhập khẩu mạnh hơn
xu hớng sản xuất hàng hoá hớng vào xuất khẩu, có thể thấy rõ là 3/4 vốn FDI trong khu
vực công nghiệp đợc tập trung vào khu vực thay thế nhập khẩu, chỉ 1/4 FDI tập trung vào
phục vụ xuất khẩu. Hơn nữa khu vực FDI bỏ ra khá nhiều vốn đầu t cho một việc làm
66000USD cho thấy đầu t nớc ngoài thay thế nhập khẩu cần nhiều vốn hơn là sản xuất
hàng xuất khẩu cần nhiều lao động. Ngoài ra đầu t nớc ngoài còn gây ra nhiều tác động
tiêu cực khác khai thác tài nguyên quá mức, không quan tâm tới việc xử lý ô nhiễm môi
trờng, bóc lột ngời lao động bản xứ, chuyển giao kĩ thuật công nghệ lạc hậu nhng lại khai
khống lên giá trị lợi ích của nớc nhận đầu t. Nh năm 1995 qua giám định 14 doanh nghiệp
liên doanh thì có 6 doanh nghiệp bị khai khống máy móc thiết bị với tổng số là 13,173
triệu USD, với u thế về vốn kĩ thuật, kinh nghiệm tổ chức quản lý sản xuất dẫn đến gây
lũng loạn và phá sản các doanh nghiệp trong nớc kém sức cạnh tranh. Lợi ích mà đầu t nớc
ngoài đem lại là không nhỏ nhng để phù hợp với lợi ích và định hớng phát triển quốc gia
nhà nớc cần có chính sách quản lý phù hợp vừa tăng cờng thu hút vừa kiềm chế tác động
tiêu cực.
3. Thực trạng về mối quan hệ giữa vốn đầu t trong nớc và nớc ngoài
Toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới là một trong những xu hớng vận động chủ yếu của
đòi sống quốc tế hiện nay. Với xu hớng này, mở cửa và hội nhập các nền kinh tế quốc gia
và khu vực trở thành điều kiện bắt buộc của sự phát triển. Bên cạnh đó với sự tiến bộ
mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật công nghệ khi tiềm lực kinh tế nói cung của thế giới đã trở
nên hùng hậu, vấn đề tăng trởng lâu bền, tốc độ cao và dịch chuyển cơ cấu trở thành quản
lý phát triển cho mọi nền kinh tế hiện đại. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hớng ấy,
bên cạnh yếu tố quyết định của nội lực thì đầu t trực tiếp nớc ngoài đóng vai trò hết sức
quan trọng tạo nên đà tăng trởng. Vốn đầu t nớc ngoài năm 1995 thu ngân sách từ khu vực
nớc ngoài đạt 128 triệu USD thì đến năm 1997 là 315 triệu USD và đến năm 2000 là 260
triệu USD đóng góp vào thu ngân sách nhà nớc từ các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài tăng 30%. Trong những năm gần đây các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài liên
tục có mức đóng góp vào ngân sách nhà nớc năm sau tăng cao hơn năm trớc (năm 2001
tăng 20,4%, năm 2002 tăng 26,9%, năm 2003 tăng 30% ) góp phần vào nguồn thu để nhà
nớc giải quyết các vấn đề xã hội, an ninh quốc phòng.
Đầu t nớc ngoài góp phần tạo ra một số năng lực sản xuất, ngành sản xuất, phơng
thức quản lý và kinh doanh mới thúc đẩy doanh nghiệp trong nớc nâng cao khả năng cạnh
tranh. Khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài đã tạo ra cho nền kinh tế nớc ta nhiều công
nghệ mới hiện đại mà biểu hiện cụ thể nhất là ở các lĩnh vực viễn thông dầu khí, hoá chất,
điện tử tin học, ô tô xe máy… làm tiền đề cho sự phát triển của một số ngành kinh tế mũi
nhọn của đất nớc. Ta cũng học tập đợc nhiều mô hình quản lý tiên tiến và các phơng thức
kinh doanh hiện đại trên thơng trờng quốc tế đã đợc áp dụng trong các doanh nghiệp đầu t
nớc ngoài. Đây có thể đợc coi là những yếu tố thúc đẩy doanh nghiệp trong nớc không
ngừng thúc đẩy đổi mới công nghệ, phơng thức quản lý để nâng cao chất lợng và sức cạnh
tranh của sản phẩm doanh nghiệp trên thị trờng. Trong thời gian qua khu vực kinh tế có
vốn đầu t nớc ngoài là một trong những nhân tố thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.Với tỷ trọng bằng 35% giá trị sản lợng cả nớc khu
vực kinh tế này góp phần quạn trọng trong việc nang cao giá trị sản xuất trong cả nớc từ
11%/ năm lên 13%/ năm .
Bên cạnh đó các doanh nghiệp đầu t nớc ngoài còn tạo ra nhiều hàng hoá trong thị
trờng trong nớc góp phần thay thế hàng nhập khẩu, và khu vực này cũng có tốc độ tăng
trởng kim ngạch xuất khẩu cao nhất làm cải thiện cán cân thanh toán quốc tế cho nớc ta
với kim ngạch xuất khẩu bằng 23% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc. Đầu t nớc ngoài
cũng làm tăng lợng việc làm cho lao động, tính đến nay là khoảng 44 vạn lao động trực
tiếp cùng chục vạn lao động gián tiếp, với thu nhập của ngời lao động cao hơn 30% các
khu vực khác. Hàng năm thu nhập của ngời lao động ở khu vực này lên đến 300-350 triệu
US. Ngoài ra khu vực này còn thúc đẩy quá trình phát triển đổi mới và hội nhập của nớc ta
vào nền kinh tế thế giới. Nhờ có đầu t nớc ngoài mà các quan hệ song phơng và đa phơng
đợc mở rộng, phát triển, Việt Nam từng bớc hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới,
tham gia vào phân công lao động quốc tế, mở rộng bạn hàng và thị phần ở nớc ngoài. Nh
vậy đầu t nớc ngoài có rất nhiều tác động tích cực tới sự phát triển và mở rộng của đầu t
trong nớc. Đầu t nớc ngoài đã tích cực đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế Việt Nam,
gia tăng về quy mô tích luỹ và chất lợng đầu t cho nền kinh tế.Vừa thúc đẩy tích luỹ nội bộ
vừa tạo ra môi trờng cạnh tranh cọ sát cho các doanh nghiệp Việt Nam trớc thềm hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới.
Ngợc lại đầu t trong nớc cũng tác động rất lớn đến đầu t nớc ngoài là định hớng cho
dòng chảy đầu t đầu t nớc ngoài vào các ngành và lĩnh vực cần thiết. Khi đầu t trong nớc
đợc tập trung tạo ra cơ sở hạ tầng, nguồn năng lực cho một ngành nhất định thì làm cho
chi phí trung gian sản xuất trong ngành đó giảm đi, tỷ suất lợi nhuận trong ngành tăng lên
làm các nhà đầu t nớc ngoài mong muốn đợc đầu t vào ngành đó hơn. Ví dụ trong các năm
qua khi đầu t trong nớc tập trung vào ngành thuỷ sản tăng diện tích nuôi trồng, tăng sản
lợng làm cho ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản phát triển, ngay lập tức có công ty nớcc
ngoài muốn đầu t vào lĩnh vực chế biến thuỷ sản hoặc trong ngành công nghiệp may mặc
là nơi thu hút vốn đầu t khá do tận dụng đợc nguồn lao động rẻ. Ở Việt Nam, lĩnh vực du
lịch khách sạn cũng là nơi thu hút vốn đầu t khá, vốn đầu t trong nớc luôn chiếm một tỷ lệ
u thế hơn so với vốn đầu t nớc ngoài, các năm qua tỷ trọng vốn đầu t trong nớc tăng dần
qua các năm: Năm1995 tỷ lệ vốn đầu t trong nớc so với vốn đầu t nớc ngoài là 2.29 lần,
năm 1999 là 4.78 lần và năm 2003 là 5.06. Điều đó khẳng định nguồn chủ yếu, quyết định
là vốn đầu t trong nớc. Mặc dù ta có thể thấy vốn đầu t trong nớc và nớc ngoái có mối
quan hệ mật thiết song hiện nay còn tồn tại nhiều bất cập. Các năm qua vốn đầu t trong
nớc tăng thêm song lợng đầu t nớc ngoài vào Việt Nam có xu hớng ngày càng giảm-
không chỉ ở FDI mà ngay cả ODA nếu không có biện pháp điều chỉnh để tăng trở lại
nguồn vốn đầu t nớc ngoài thì các năm tới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện
đại hoá sẽ gặp nhiều khó khăn. Điều đó đòi hỏi nhà nớc ta phải có biện pháp điều chỉnh
kịp thời gia tăng nguồn vốn trong nớc, tích cực thu hút vốn đầu t nớc ngoài thúc đẩy tăng
trởng.
CHƠNG III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CỜNG MỐI QUAN HỆ
GIỮA HAI NGUỒN VỐN
I .NHỮNG NGUYÊN NHÂN
Từ thực trạng nêu trên về nguồn vốn trong nớc và nguồn vốn nớc ngoài cũng nh
mối quan hệ giữa chúng. Hạn chế đã nêu có thể gây cản trở tới quá trình phát triển kinh tế
của nớc ta. Nguyên nhân của những hạn chế này theo chúng tôi xuất phát từ những điều
chủ yếu sau:
1. Môi trờng pháp lý
Đầu tiên là khâu cấp giây phép đầu t, thủ tục hành chính rờm rà, mất thời gian. Mặc
dù đã có những quy định mới cải tiến song lại dẫn đến “một cửa nhiều khoá ” cha có sự
phối hợp giữa các bộ ngành địa phơng. Hai nữa là tính ổn định của pháp luật và chính sách
cha cao, thiếu tính rõ ràng, không thể dự đoán trớc đợc. Các chính sách liên quan đến FDI
thay đổi nhiều, một số trờng hợp cha tính kỹ đến lợi ích chính đáng của nhà đầu t, làm đảo
lộn phơng án kinh doanh gây thiệt hại cho họ. Nhiều văn bản duới luật ban hành chậm so
với quy định, chậm đi vào cuộc sống. Một số văn bản hớng dẫn của các bộ, ngành, địa
phơng có xu hớng xiết lại, “đẻ” thêm quy trình dẫn đến tình trạng “ trên thoáng dới chặt ”
thậm chí chồng chéo, thiếu thống nhất làm nản lòng các nhà đầu t trong và ngoài nớc.
Hiện nay các chính sách u đãi về thuế, tài chính cha cao, cha giải quyết thoả đáng lợi ích
cho các bên.
2. Môi trờng kinh doanh.
Môi trờng kinh doanh ở Việt Nam hiện nay còn cha thông thoáng, thiếu hấp dẫn và
thiếu tính đồng bộ.Trớc hết thể hiện ở chi phí kinh cao, khả năng sinh lời thấp.Theo kết
quả điều tra giá điện tại Việt Nam cao gấp 2 lần Thợng Hải, Băngkok, cớc phí vận chuyển
container cao gấp 2 lần Singapore, cớc phí điện thoại cao gấp 2 lần các nớc khác. Các
khoán chi phí ngoài luật (t vấn chạy thủ tục) tình trạng sách nhiễu của cán bộ, tệ quan liêu
vẫn còn tồn tại. Mặt khác công tác quản lý còn cha tốt nên tình trạng kinh doanh trái phép,
trốn lậu thuế, sản xuất hàng giả, hàng nhái, gian lận thơng mại vẫn còn phổ biến. Các thị
trờng còn thiếu tính đồng bộ, thị trờng công nghệ và các dịch vụ thông tin, tài chính, bảo
hiểm, kiểm toán cha phát triển kịp thời với các yêu cầu của lĩnh vực đầu t. Thị trờng vốn -
thị trờng chứng khoán chậm phát triển đãc hạn chế khả năng đáp ứng yêu cấu vốn vay của
các thành phần kinh tế. Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội còn nhiều hạn chế, giao thông vận tải,
bu điện nhiều nơi đang trong tình trạng xuống cấp. Chất lợng lao động Việt Nam cha đáp
ứng đợc yêu cầu của công nghiệp hoá - hiện đại hoá, tính kỷ luật kém, tay nghề cha cao.
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHỦ YẾU
Trong những năm tới, nhu cầu vốn đầu t phát triển nhằm thực hiện mục tiêu chiến
lợc là rất lớn. Do vậy ta phải cùng lúc phấn đấu huy động ở mức cao nhất nguồn vốn trong
nớc phát huy tối đa nội lực, đồng thời phải xây dựng và thực hiện một hệ thống giải pháp
đồng bộ nhằm cải tạo nâng cao tính cạnh tranh của môi trờng đầu t Việt Nam, tích cực thu
hút vốn đầu t nớc ngoài.
1.Vốn đầu t trong nớc
Với vốn đầu t từ NSNN cần tập trung, rà soát lại các dự án, bố trí vốn cho các công
trình then chốt. Kiên quyết không bố trí vốn một cách tràn lan cho các công trình, dự án
cha đủ các điều kiệ ,nhất là về quy hoạch. Nguồn bù dắp thiếu hụt ngân sách đợc thực
hiện chủ yếu thông qua các hình thức :đấu thấu tín phiếu kho bạc nhà nớc, bán lẻ trái
phiếu chính phủ qua kho bạc nhà nớc, đấu thầu và bảo lãnh phát hành qua thị trờng chơng
khoán tập trung.Tăng cờng công tác thanh tra, kiểm tra giám định đầu t, chống lãng phí
tiêu cực trong đầu t xây dựng cơ bản, đảm bảo sử dụng vốn một cách có hiệu quả, tập
trung theo mục tiêu kế hoạch và cơ cấu đầu t hợp lý.
Với nguồn vốn tín dụng cần đẩy mạnh việc huy động, đặc biệt vốn trung và dài hạn
mở rộng đầu t thông qua tín dụng với các thành phần kinh tế nhất là với doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Các ngân hàng thơng mại cần đa dạng hoá các hình thức hoạt động vốn, đặc biệt
chú ý các loại vốn trung, dài hạn đồng thời phải có các biện pháp tích cực thu hồi nợ quá
hạn để tạo nguồn tiếp tục cho vay. Cần có cơ chế cho phép các tổ chức tín dụng mở rộng
phạm vi cho vay ngoại tệ trong nớc theo hớng tập trung cho vay các dự án sản xuất hàng
xuất khẩu .
Với nguồn vốn từ doanh nghiệp và dân c cần có các chính sách để huy động tối đa
mọi nguồn lực tài chính của mọi thành phần kinh tế cho đầu t phát triển.Thông qua việc
cải thiện môi tờng đầu t đẩy nhanh việc giải quyết các thu tục hành chính, công khai cơ
chế chính sách …nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu t tiếp cận các yếu tố sản
xuất.Thực hiện các giải pháp u đãi từ thuế tín dụng, giao quyền sử dụng đất, cho thuê tài
sản. Xoá bỏ sự phân biệt đói xử giữa các thành phần kinh tế trong các văn bản pháp lý,
quan niệm xã hội, các quy định hành chính.
2. Vốn đầu t nớc ngoài
Sửa đổi một số chính sách để tạo thuận lợi cho việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài nh
tài chính ngân hàng, thuế, xuất nhập khẩu, đất đai, lao động. Có chính sách đặc biệt u đãi
vào khu công nghiệp nh giảm giá thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giải
quyết dứt điểm vấn đề giải phóng mặt bằng, chính sách đền bù nên ổn định, nhất quán,
kiên quyết. Từng bớc thực hiện tự do hoá chuyển đổi ngoại tệ đối với các giao dịch vãng
lai. Tạo điều kiện cho các doanh nghệp đầu t nớc ngoài dợc tiếp cận thị trờng vốn, đợc vay
tín dụng (cả trung và dài hạn) tại các tổ chức tín dụng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Tiến tới cổ phần hoá các doanh nghiệp nớc ngoài. Ban hành các chuẩn mực kế toán, kiểm
toán phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các
doanh nghiệp dồng thời đảm bảo các điều kiện của nhà nớc. Về việc thực hiện giảm chi
phí đầu t, thực hiện điều chỉnh giá, phí một số hàng hoá dịch vụ tiến tới áp dụng mặt bằng
giá thống nhất với doanh nghiệp trong nớc và doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Thực
hiện đổi mới và đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu t theo chủ trơng đa phơng hoá các đối tác
nhằm tạo thế chủ động trong mọi tình huống, tranh thủ tiềm lực vốn, công nghệ kỹ thuật
hiện đại để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.Việt nam cần phải đẩy mạnh
tuyên truyền hình ảnh của mình ra bên ngoài, tăng cờng mạng lới xúc tiến trong và ngoài
nớc (tổ chức các buổi hội thảo, thuê các tổ chức độc lập nớc ngoài chuyên làm công tác
xúc tiến đầu t …)
Với nguồn vốn ODA cần đồng bộ hoá khung pháp lý của Việt nam, nghiên cứu và
tiến hành sửa đổi một số nghị định liên quan đến quản lý và sử dụng nhằm tạo sự hài hoà
giữa thủ tục của phía các nhà tài trợ và phía Việt Nam . Thực tế đòi hỏi Bộ Kế hoạch và
đầu t, Bộ tài chính cùng các ban ngành chức năng cần có những cuộc tiếp xúc trao đổi với
các nhà tài trợ. Các nhà tài trợ chỉ nên thống nhất với chính phủ về các quy định có tính
chất chung nhất, các chi tiết cụ thể nên giao quyền cho các địa phơng thống nhất để phù
hợp với đặc thù của họ, hạn chế đợc những vớng mắc trong quá trình triển khai dự án sau
này. Phát triển nguồn nhân lực cho dự án ODA bằng cách nâng cao trình độ cho đội ngũ
cán bộ dự án thông qua hình thức tập huấn đào tạo ngắn ngày đối với một số nghiệp vụ
đặc thù của dự án.Về lâu dài cần chuẩn hoá trình độ cán bộ phục vụ dự án: Phải có trình
độ đại học trở lên và thông thạo ngoại ngữ để có thể hoàn thành nhanh chóng chính xác
các công việc của dự án .
Trên đây là một số kiến nghị nhằm tăng cờng công tác thu hút và sử dụng vốn đầu t
cho phát triển kinh tế. Mặc dù cha thực sự đầy đủ nhng đó là những định hớng giúp cho
các nhà đầu t trong và ngoài nớc phát huy hiệu quả nguồn vốn đầu t .
PHẦN KẾT LUẬN
Nh vậy nhìn lại vai trò và mối quan hệ giữa hai nguồn vốn trong nớc và nớc ngoài
trong việc thúc đẩy tăng trỏng và phát triển kinh tế ở nớc ta trong điều kiện nền kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, chúng ta có thể thấy đợc những vấn đề lý luận chung nh
thực trạng về vai trò và mối quan hệ giữa hai nguồn vốn đầu t trong việc thúc đẩy tăng
trởng và phát triển kinh tế ở Việt Nam. Để từ đó có đợc một số kiến nghị, giải pháp nhằm
phát huy những lợi thế làm giảm bớt những mặt còn hạn chế. Có thể thấy rằng nguồn vốn
trong nớc là chủ yếu, nguồn vốn nớc ngoài là quan trọng, tuy nhiên giữa hai nguồn vốn có
tỉ lệ khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế mỗi nớc, nhu cầu về đầu t cũng khác nhau
trong mỗi thời kỳ khác nhau. Trong sự vận động khác nhau không ngừng, luôn biến động
của thế giới bất kỳ quốc gia nào cũng phải hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu.Vì vậy Việt
Nam hiện nay đang nỗ lực xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, để thúc đẩy phát triển kinh tế Đảng và nhà nớc
đã có những nhận định đúng đắn đối với vai trò của đầu t trong toàn bộ nền kinh tế, đặc
biệt là vai trò của hai nguồn vốn đầu t trong nớc và nớc ngoài. Đặt nguồn vốn đầu t trong
điều kiện hơn 10 năm đổi mới chúng ta đã thu đợc những thành tựu quan trọng đáng tự
hào và đã có nhiều cố gắng để giải quyết mối quan hệ giữa hai nguồn vốn,đặc biệt chúng
ta đã và đang hoàn thiện hàng loạt các chính sách kinh tế cũng nh các biện pháp u đãi phù
hợp dựa trên những nguyên tắc về kinh tế thị trờng một cách triệt để nhằm tháo gỡ những
khó khăn những bất cập còn tồn tại. Nhìn nhận rõ và giải quyết đợc những vấn đề đã nêu
trên sẽ góp phần không nhỏ trong việc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, nâng cao sức
cạnh tranh tổng hợp góp phần vào việc hoàn thiện những mục tiêu chủ yếu mà đất nớc đề
ra. Từ đó có thể phát huy tốt tiềm lực bên trong, tăng cờng thực lực kinh tế làm cho đất
nớc phồn vinh thịnh vợng - đây là điều quốc gia nào cũng mong muốn mà Việt Nam
không nằm ngoài mục tiêu đó.