Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Giáo trình hình thành các mô hình kinh tế trong lịch sử nhân loại phần 5 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.38 KB, 9 trang )


37

thờng là trực tiếp chống lại những ngời đó. Chính vì sự
phụ thuộc lẫn nhau giữa một ngời cạnh tranh cá biệt với
những ngời khác lại càng thêm rõ ràng. Trái lại bên mạnh
hơn bao giờ cũng đơng đầu với đối phơng với t cách là
một chỉnh thể ít nhiều thống nhất
Ngời mua làm cho giá thị trờng càng thấp, càng tốt.
Mỗi ngời chỉ quan tâm đến đồng nghiệp trong chừng mực
thấy đi với họ có lợi hơn việc chống lại họ
Khi một bên yếu hơn bên kia thì hành động chung sẽ
chấm dứt, mỗi ngời sẽ tự lực xoay sở lấy. Nếu một bên
chiếm u thế thì mỗi ngời bên đó đều sẽ đợc lợi, tất cả
diễn ra nh là họ cùng nhau thực hiện độc quyền chung vậy
Cạnh tranh nh một tất yếu trong nền kinh tế hàng
hoá. Cạnh tranh có tác dụng san bằng các giá cả mấp mô để
có giá cả trung bình, giá trị thị trờng và giá cả sản xuất
đều hình thành từ cạnh tranh trong nội bộ ngành và giữa
các ngành
Tóm lại: Trong cơ chế thị trờng, quy luật cạnh tranh
nh một công cụ, phơng tiện gây áp lực cực mạnh thực
hiện yêu cầu của quy luật giá trị, cạnh tranh trong một cơ
chế vận động chứ không phải cạnh tranh nói chung

38

I.5.4. Quy luật lu thông tiền tệ
Quy luật lu thông tiền tệ là quy luật xác định lợng
tiền cần cho lu thông. Lợng tiền cần cho lu thông chính
bằng tỷ số giữa tổng giá cả hàng hoá với tốc độ lu thông t


bản
Trong thực tế: lợng tiền cần cho lu thông bằng tỷ số
giữa tổng giá cả hàng hóa trừ đi tổng tiền khấu trừ, trừ đi
tổng giá cả bán chịu cộng với tổng tiền thanh toán với tốc
độ lu thông t bản
Quy luật lu thông tiền tệ tuân theo các nguyên lý sau:
Lu thông tiền tệ và cơ chế lu thông tiền tệ do cơ chế
lu thông hàng hoá quyết định
Tiền đại diện cho ngời mua, hàng đại diện cho ngời
bán. Lu thông tiền tệ có quan hệ chặt chẽ với tiền - hàng,
mua - bán, giá cả - tiền tệ
Kinh tế hàng hoá trên một ý nghĩa nhất định có thể gọi
là kinh tế tiền tệ, quyết định cơ chế lu thông tiền tệ
Mặt khác cơ chế lu thông tiền tệ còn phụ thuộc vào
cơ chế xuất nhập khẩu, cơ chế quản lý kim loại quý, cơ chế
kinh doanh tiền của ngân hàng

39

Nếu quy luật canh tranh, quy luật cung - cầu làm giá
hàng hoá vận động, san bằng thì quy luật lu thông tiền tệ
giữa mối liên hệ cân bằng giữa hàng và tiền
Ngoài ra còn một số loại quy luật khác nh: quy luật
tỷ suất lợi nhuận có xu hớng giảm, quy luật khủng hoảng
kinh tế , quy luật tâm lý cũng ảnh hởng đến cơ chế thị
trờng
II/ sự hình thành và phát triển nền kinh
tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
II.1. Sự cần thiết khách quan chuyển từ cơ chế kế hoạch

hóa tập trung sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc
II.1.1. Cơ chế cũ và những hạn chế:
Trớc hết cần nghiên cứu những đặc trng cơ bản của
cơ chế kế hoạch hoá tập trung - cơ chế quản lý kinh tế đã
tồn tại ở nớc ta trớc đổi mới và hậu quả của nó
Cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp có
những đặc trng chủ yếu sau đây:

40

Nhà nớc quản lý kinh tế bằng vận mệnh hành chính
là chủ yếu, điều đó thể hiện ở sự chi tiết hoá các nhiệm vụ
do trung ng giao bằng một hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh từ
một trung tâm
Các cơ quan hành chính - kinh tế can thiệp quá sâu
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế
cơ sở, nhng lại không chịu trách nhiệm gì về mặt vật chất
đối với các quyết định của mình
Bỏ qua quan hệ hàng hoá tiền tệ và hiệu quả kinh tế,
quản lý nền kinh tế và kế hoạch hoá bằng chế độ cấp phát
và giao nộp sản phẩm, quan hệ hiện vật là chủ yếu, do đó
hạch toán kinh tế chỉ là hình thức. Chế độ bao cấp đợc
thực hiện dới các hình thức: bao cấp qua giá, bao cấp qua
tiền lơng hiện vật (chế độ tem phiếu) và bao cấp qua cấp
phát vốn của ngân sách, mà không ràng buộc vật chất đối
với ngời đợc cấp phát vốn
Từ những đặc điểm trên đã dẫn đến bộ máy quản lý
cồng kềnh, có nhiều cấp trung gian và kém năng động, từ
đó sinh ra một đội ngũ cán bộ kém năng lực quản lý, không

thạo nghiệp vụ kinh doanh, nhng phong cách thì quan liêu
cửa quyền

41

Và đặc trng cơ bản của mô hình kinh tế hiện vật là
nền kinh tế bị hiện vật hoá, t duy hiện vật, chỉ có sở hữu
toàn dân và sở hữu tập thể là phổ biến, nền kinh tế khép kín
với cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung cao độ. Trên thực
tế, yếu tố kế hoạch hoá tập trung đã loại bỏ yếu tố thị
trờng, quan hệ hàng hoá tiền tệ chỉ còn là hình thức. Sự
điều tiết theo chiều dọc đã lấn át các quan hệ kinh tế theo
chiều ngang. Vai trò ngời tiêu dùng bị hạ thấp. Hệ thống
quản lý quan liêu tỏ ra không có khả năng gắn sản xuất với
nhu cầu
Kinh tế hiện vật gắn liền với quan niệm truyền thống
về kinh tế xã hội chủ nghĩa tuy đã có tác dụng trong chiến
tranh, góp phần mang lại chiến thắng vẻ vang cho dân tộc
ta. Song khi chuyển sang xây dựng và phát triển kinh tế,
chính mô hình đó đã tạo ra nhiều khuyết tật: nền kinh tế
không có động lực, không có sức đua tranh, không phát huy
đợc tính chủ động sáng tạo của ngời lao động, của các
chủ thể sản xuất kinh doanh, sản xuất không gắn liền với
nhu cầu, ý chí chủ quan đã lấn át khách quan và triệt tiêu
mọi động lực và sức mạnh nội sinh của bản thân nền kinh
tế, đã làm cho nền kinh tế suy thoái, thiếu hụt, hiệu quả
thấp, nhiều mục tiêu của chủ nghĩa xã hội không đợc thực
hiện

42


Trong thực tiễn kinh tế hiện vật với cơ chế quản lý tập
trung quan liêu đã bộc lộ nhiều tiêu cực: sản xuất đình trệ,
đời sống nhân dân sa sút, trong quản lý đã tỏ rõ sự bất lực.
Trong nhà nớc khoán chui trở thành phổ biến ở nhiều địa
phơng. Trong công, thơng nghiệp các nhà máy, xí nghiệp
không thể bằng lòng với cơ chế "Cấp phát giao nộp" đã tự
động "xé rào" do thiếu vật t nguyên liệu, vốn liếng, do sự
bất lực của công cụ kế hoạch hoá kiểu cũ. Sự phát triển của
thị trờng tự do chen lấn thị trờng có tổ chức. Sự lẳng lặng
vi phạm các quy tắc, chuẩn mực lúc bấy giờ, là những phản
ứng kinh tế - xã hội phản ánh sự bất lực và bất cập của một
cơ chế quản lý cứng nhắc
Cơ chế kế hoạch hoá tập trung đã tích góp những xu
hớng tiêu cực, làm nẩy sinh sự trì trệ, hình thành cơ chế
kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội. Vấn đề đặt ra là phải
đổi mới sâu sắc cơ chế đó. Phơng hớng cơ bản của sự đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế ở nớc ta đã đợc Đại Hội VI
của Đảng xác định và tiếp tục đợc Đại Hội VII của Đảng
khẳng định "Tiếp tục xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp, hình thành đồng bộ và vận hành có hiệu quả cơ chế thị
trờng có sự quản lý của Nhà nớc "

43

II.1.2. Chủ trơng phát triển kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần theo định hớng Xã hội chủ nghĩa ở nớc ta
Và đến Đại hội VIII của Đảng đã thống nhất "Xây
dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo
cơ chế thị trờng, đi đôi với tăng cờng vai trò quản lýcủa

Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa"; ".phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng Xã hội
chủ nghĩa ". Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần; trong đó kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo
Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
nớc ta lấy việc giải phóng sức sản xuất làm căn cứ chủ yếu
để hoạch định cơ cấu thành phần kinh tế, hình thức sở hữu.
Trong nền kinh tế thị trờng nớc ta tồn tại ba loại hình sở
hữu cơ bản: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu t nhân.
Từ ba loại hình sở hữu đó hình thành nhiều thành phần kinh
tế, nhiều hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh. Do đó
không chỉ ra sức phát triển các thành phần kinh tế thuộc
chế độ công hữu, mà còn khuyến khích phát triển các thành
phần kinh tế thị trờng rộng lớn bao gồm các đơn vị kinh tế
thuộc chế độ công hữu, các đơn vị kinh tế t doanh, các

44

hình thức hợp tác liên doanh giữa trong và ngoài nớc, các
hình thức đan xen và thâm nhập vào nhau giữa các thành
phần kinh tế đều có thể tham gia thị trờng với t cách chủ
thể thị trờng bình đẳng
Trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa nớc ta, kinh tế Nhà nớc là nhân tố quy định và bảo
đảm tính định hớng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị
trờng. Kinh tế Nhà nớc tạo cơ sở kinh tế cho xã hội mới,
nó là lực lợng vật chất quan trọng và là công cụ quan
trọng để Nhà nớc định hớng và điều tiết vĩ mô nền kinh

tế. Xây dựng hệ thống kinh tế Nhà nớc mạnh chính là tăng
cờng thực lực kinh tế của Nhà nớc để làm chỗ dựa, bảo
đảm ổn định kinh tế và định hớng cho thị trờng xã hội
chủ nghĩa. Buông lỏng khu vực kinh tế Nhà nớc là buông
lỏng định hớng xã hội chủ nghĩa đối với nền kinh tế thị
trờng
Kinh tế Nhà nớc là nơi thực hiện đầy đủ nhất tính u
việt của chủ nghĩa xã hội, đảm bảo sự thống nhất giữa tăng
trởng kinh tế và công bằng xã hội, tiến bộ xã hội và bảo vệ
môi trờng sinh thái, thống nhất chính sách kinh tế với
chính sách xã hội, tất cả phục vụ con ngời trên tầm vĩ mô.
Nhà nớc vừa là đại biểu cho toàn bộ nền kinh tế, vừa là

45

chủ thể của kinh tế Nhà nớc. Do đó Nhà nớc phải vừa tôn
trọng tính bình đẳng của các chủ thể kinh tế, vừa phải có ý
thức đầy đủ tới sự phát triển kinh tế Nhà nớc để nó thực sự
có vai trò chủ đạo. Để giữ vai trò chủ đạo, kinh tế Nhà nớc
phải nắm những khâu, những lĩnh vực then chốt của nền
Kinh tế quốc dân. Kinh tế Nhà nớc phải là kiểu mẫu về
năng suất, chất lợng, hiệu quả và chấp hành pháp luật để
lôi cuốn các thành phần kinh tế khác theo quỹ đạo của chủ
nghĩa xã hội. Kinh tế Nhà nớc phải có giá trị tổng sản
lợng hàng hoá ngày càng tăng, đóng góp tỷ lệ cao trong
ngân sách Nhà nớc, không ngừng nâng cao trình độ và đời
sống của mọi ngời lao động
II.2. Quá trình hình thành nền kinh tế thị trờng ở nớc
ta
II.2.1. Trớc năm 1886:

Thời kì 1955 - 1964: Đây là thời kì khôi phục kinh tế
và cải tạo xã hội chủ nghĩa. ở thời kì này sự phát triển kinh
tế đợc thiết kế trên cơ sở xác định ba đặc điểm của thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội: Từ nền sản xuất nhỏ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, có hệ thống xã hội chủ nghĩa vững
mạnh, đất nớc bị chia cắt. Đây là thời kì phát triển nhanh
về các lĩnh kinh tế - xã hội, cơ sở vật chất trong nông

×