Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

BÀI GIẢNG NÔNG NGHIỆP SẠCH (GAP) pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 82 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
DỰ ÁN HỢP TÁC VIỆT NAM – HÀ LAN





BÀI GIẢNG
NÔNG NGHIỆP SẠCH (GAP)













Người biên soạn: TS. Trần Đăng Hoà














Huế, 08/2009

1


PHẦN LÝ THUYẾT

BÀI 1

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỰC HÀNH NÔNG NGHIỆP TỐT (GAP)


1.1. Các yếu tố toàn cầu và khu vực dẫn đến nhu cầu về chất lượng và an toàn
thực phẩm
+ Độc tố trong sản phẩm nông nghiệp và nguy cơ độc cấp tính, mãn tính cho người
tiêu dùng ngày càng cao. Các chính sách pháp lý của nhà nước, luật vệ sinh an toàn
thực phẩm ngày càng chặt chẽ và hoàn thiện.
+ Các yếu tố toàn cầu và yếu tố vùng dẫn đến việc tăng nhu cầu về chất lượng và an
toàn thực phẩm:

1.1.1. Các yếu tố toàn cầu
-
- Sự thay đổi lối sống của người tiêu dùng
:
:


Do chất lượng cuộc sống tăng dẫn đến
nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp có chất lượng và an toàn ngày càng cao. Những
thay đổi này sẽ tác động vào hệ thống cung ứng sản phẩm.
-
- Tăng tự do thương mại và thương mại toàn cầu: Khi gia nhập Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO), việc xoá bỏ hàng rào thuế quan giữa các nước là một lợi thế
cạnh tranh tự do, nhưng những rào cản về an toàn vệ sinh dịch tể là một trong
những thách thức mới của chúng ta.


- Sự gia tăng ưu thế của siêu thị toàn cầu: Các siêu thị có những yêu cầu nghiêm
ngặt về chất lượng và an toàn thực phẩm, nhằm đảm bảo tính đồng đều và an toàn
cho người tiêu dùng.

Để có những sản phẩm chất lượng đồng đều và được cung cấp
quanh năm thì siêu thị có nhiều nguồn cung cấp từ các nước khác nhau.


- Chính sách của nhà nước: Qui định chung về vệ sinh an toàn dịch tể, xây dựng
tiêu chuẩn về danh mục dư lượng (MRL: Maximum Residue Limits) cho phép
thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) trong nông sản thực phẩm. MRL là một giới hạn tối
đa dư lượng thuốc BVTV (biểu thị bằng mg/kg), là nồng độ cao nhất của dư lượng
thuốc có trong một đơn vị sản phẩm có thể được chấp nhận, cho phép bởi bộ luật
của một nước cho một loại nông sản nào đó.
- Các đòi hỏi trách nhiệm đối với cộng đồng: Bảo vệ môi trường, phúc lợi cho
người lao động, sản phẩm không biến đổi gen (GMOs)
2

- Thương mại điện tử: Việc mua bán hàng qua mạng hiện nay là khá phổ biến giữa

các quốc gia. Việc tiêu chuẩn hóa, cụ thể hóa các qui định về chất lượng và an toàn
sản phẩm là một điều cam đoan cho việc giao dịch.

1.1.2. Các yếu tố khu vực
- Thu nhập tăng: Thu nhập cao hơn khuyến khích người tiêu dùng mua nhiều thực
phẩm mới và lạ. Nhu cầu về chất lượng cao hơn cũng tăng.
- Thay đổi lối sống tiêu dùng: Những thay đổi lối sống ở khu vực Đông Nam Á, bộc
lộ những ảnh hưởng của phương Tây về sở thích đi mua sắm, nấu ăn và thói quen
ăn uống; trình độ giáo dục tăng nên nhận thức tốt hơn về giá trị dinh dưỡng và an
toàn thực phẩm.
- Du lịch tăng: Du lịch khu vực châu Á ngày càng tăng, thực phẩm phải đảm bảo
chất lượng và an toàn để phục vụ du khách.
- Phát triển cơ sở hạ tầng: Giao thông phát triển tốt tạo thuận lợi cho việc phát triển
các hệ thống siêu thị. Việc phát triển các hệ thống siêu thị tập trung đòi hỏi các
trang thiết bị đồng bộ.
- Sự gia tăng các siêu thị: Những thay đổi trong lối sống và tăng thu nhập làm thay
đổi sở thích mua sắm tại một siêu thị.
- Xuất nhập khẩu: Tự do thương mại giữa các nước đã tạo ra sự dễ dàng tiếp cận
việc nhập khẩu và xuất khẩu.

1.2. Khái niệm GAP
Thực hành nông nghiệp tốt (Good Agriculture Practices - GAP) là những
nguyên tắc được thiết lập nhằm đảm bảo một môi trường sản xuất an toàn, sạch,
thực phẩm phải đảm bảo không chứa các tác nhân gây bệnh như chất độc sinh học
(vi khuẩn, nấm, virus, ký sinh trùng) và hóa chất (dư lượng thuốc BVTV, kim loại
nặng, hàm lượng nitrat), đồng thời sản phẩm phải đảm bảo an toàn từ ngoài đồng
ruộng đến khi sử dụng. GAP bao gồm việc sản xuất theo hướng lựa chọn địa điểm,
việc sử dụng đất đai, phân bón, nước, phòng trừ sâu bệnh hại, thu hái, đóng gói, tồn
trữ, vệ sinh đồng ruộng và vận chuyển sản phẩm, v.v. nhằm phát triển nền nông
nghiệp bền vững với mục đích đảm bảo: - An toàn cho thực phẩm

- An toàn cho người sản xuất
- Bảo vệ môi trường
- Truy nguyên được nguồn gốc sản phẩm

*Tiêu chuẩn của GAP về thực phẩm an toàn tập trung vào 4 tiêu chí sau:

- Tiêu chí 1 : Tiêu chuẩn về kỹ thuật sản xuất
3

Mục đích là càng sử dụng ít thuốc BVTV càng tốt, nhằm làm giảm thiểu ảnh
hưởng của dư lượng hóa chất lên con người và môi trường:
+ Quản lý dịch hại tổng hợp (Intergrated Pest Management = IPM)
+ Quản lý cây trồng tổng hợp (Intergrated Crop Management = ICM).
+ Giảm thiểu dư lượng hóa chất trong sản phẩm.

- Tiêu chí 2 : Tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm
Các tiêu chuẩn này gồm các biện pháp để đảm bảo không có hóa chất, nhiễm
khuẩn hoặc ô nhiễm vật lý khi thu hoạch:
+ Nguy cơ nhiễm sinh học: virus, vi khuẩn, nấm mốc
+ Nguy cơ hóa học.
+ Nguy cơ về vật lý.

- Tiêu chí 3 : Tiêu chuẩn môi trường làm việc
Mục đích là để ngăn chặn việc lạm dụng sức lao động của nông dân:
+ Các phương tiện chăm sóc sức khoẻ, cấp cứu, nhà vệ sinh
+ Đào tạo tập huấn
+ Phúc lợi xã hội

- Tiêu chí 4 : Tiêu chuẩn truy nguyên nguồn gốc
GAP tập trung nhiều vào việc truy nguyên nguồn gốc. Nếu khi có sự cố xảy ra,

các siêu thị phải thực sự có khả năng giải quyết vấn đề và thu hồi các sản phẩm bị
lỗi.
Tiêu chuẩn này cho phép chúng ta xác định được những vấn đề từ khâu sản xuất
đến khâu tiêu thụ sản phẩm.

1.3. Lịch sử của GAP
+ Nguồn gốc GAP: Từ năm 1997, là sáng kiến của những nhà bán lẻ châu Âu
(Euro-Retailer Produce Working Group) nhằm giải quyết mối quan hệ bình đẳng và
trách nhiệm giữa người sản xuất nông nghiệp và khách hàng của họ. Họ đưa ra khái
niệm GAP.
+ EUREPGAP: Về mặt kỹ thuật, EUREPGAP là một tài liệu có tính chất quy chuẩn
cho việc chứng nhận (giống như ISO) trên toàn thế giới (International Standards
Organization). Từ năm 2007, EUREPGAP đã trở thành GLOBALGAP.
+ ASIAN GAP: 10 nước thành viên của ASIAN cam kết gia tăng chất lượng và giá
trị của sản phẩm rau và trái cây. Từ yêu cầu đó các nước thành viên đã bắt đầu giới
thiệu những quy định về đảm bảo chất lượng mà nông dân phải tuân thủ. Hiện nay,
một vài nước thành viên nhận ra cần thiết phải có hệ thống đảm bảo chất lượng
4

(QA : Quality Assurance) nên đã phát triển chúng như :
- Malaysia giới thiệu hệ thống kiểm soát chất lượng SALM (The Farmer
Accreditation Scheme of Malaysia)
- Ở Phillippine giải quyết hệ thống đảm bảo chất lượng dựa trên những quy định về
thực phẩm an toàn của chính phủ.
- Ở Singapore thì cách tiếp cận khác ở chỗ là họ phát triển hệ thống đảm bảo chất
lượng và an toàn thực phẩm (QA) từ Indonesia- nhà cung cấp chủ yếu sản phẩm cho
họ.
- Thái Lan giới thiệu hệ thống tương tự (Q).
Những hệ thống đảm bảo chất lượng này đã bao trùm những khía cạnh mà tiêu
chuẩn GAP yêu cầu. Từ đó các nước thành viên đã quan tâm đến một hệ thống QA

mở rộng cho khối ASIAN dựa trên yêu cầu an toàn thực phẩm.
Những quy định được chuẩn hóa ở mức độ chung nhất cho khu vực ASIAN
được gọi là ASIAN GAP và nó phải là một tiêu chuẩn hài hòa phù hợp với các nước
thành viên đến năm 2020.
Mỗi nước có thể xây dựng tiêu chuẩn GAP của mình theo tiêu chuẩn Quốc tế.
Hiện nay có USGAP (Mỹ), EUREPGAP (Liên minh châu Âu), FRESHCARE (Úc).
Các nước trong khu vực ASEAN đã thực hiện GAP từ việc điều chỉnh tiêu
chuẩn EUREPGAP cho phù hợp với tình hình sản xuất của nước họ như: Hệ thống
SALM của Malaysia, INDON GAP của Indonesia, VF GAP của Singapore, Q Thái
của Thái Lan…
Liên hiệp các nước Đông Nam Á (ASEAN) và chính phủ Úc xây dựng bản dự
thảo tiêu chuẩn ASEANGAP đại diện cho 10 nước trong khu vực Đông Nam Á vào
tháng 11 năm 2005. Tiêu chuẩn ASEANGAP đã ban hành vào năm 2006.
+ Chứng nhận GAP :
- Để được công nhận là thành viên của EUREPGAP, nước sở tại phải lập thủ tục
xác nhận các tiêu chuẩn phù hợp điểm chuẩn dựa trên cơ sở tiêu chuẩn EUREPGAP
do các hội đồng chứng nhận EUREPGAP tư vấn và chứng nhận.
- Tại Trung Quốc, sau một năm đăng ký và xây dựng, ngày 11/04/2006 vừa qua
đã được Hội đồng EUREPGAP công nhận ChinaGAP và đã công bố áp dụng trên
14 tỉnh của Trung Quốc.
- Tại Nhật Bản, hội nghị giúp Nhật Bản xây dựng JGAP vào 27-28/04/2006
được đánh dấu mới bắt đầu xây dựng bộ tiêu chuẩn.
- Tính đến năm 2005, tổ chức EUREPGAP đã chứng nhận cho 35.000 nhà sản
xuất và hơn 60 quốc gia, trong đó có Thái Lan với ThaiGAP.
- Tại khu vực ASIAN, Singapore công bố GAP-VF, Phillippine công bố
GAP-FV, Indonesia công bố INDON GAP dựa trên cơ sở hệ thống QA …

5

1.4. Lợi ích của GAP

+ An toàn: vì dư lượng các chất gây độc (dư lượng thuốc BVTV, kim loại nặng,
hàm lượng nitrát) không vượt mức cho phép, không nhiễm vi sinh, đảm bảo sức
khoẻ cho người tiêu dùng.
+ Chất lượng cao (ngon, đẹp…) nên được người tiêu dùng trong và ngoài nước
chấp nhận.
+ Các quy trình sản xuất theo GAP hướng hữu cơ sinh học nên môi trường được
bảo vệ và an toàn cho người lao động khi làm việc








6

BÀI 2

THỰC HÀNH NÔNG NGHIỆP TỐT QUỐC TẾ (GLOBALGAP)


2.1. Giới thiệu về GLOBALGAP
Thách thức của thị trường toàn cầu là không có lĩnh vực nào lớn hơn trong lĩnh
vực thực phẩm. GLOBALGAP (trước đây là EUREPGAP) được thiết lập như là
một chìa khóa cho Thực hành nông nghiệp tốt (GAP) bởi việc truyền tải các yêu
cầu của người tiêu dùng vào quá trình sản xuất nông nghiệp của hơn 80 nước thành
viên trên Thế giới. GLOBALGAP là một bộ tiêu chuẩn chứng nhận sản phẩm nông
nghiệp toàn cầu. Mục đích là nhằm thiết lập một tiêu chuẩn cho GAP với các loại
sản xuất nông nghiệp khác nhau phù hợp với nông nghiệp toàn cầu.

GLOBALGAP là một tiêu chuẩn xác nhận quá trình sản xuất từ việc đầu tư sử
dụng các vật liệu trong sản xuất, các hoạt động sản xuất đến khi tạo ra sản phẩm. Sự
chứng nhận GLOBALGAP được thực hiện bởi hơn 100 tổ chức, cá nhân độc lập, có
uy tín của hơn 80 nước trên toàn thế giới. GLOBALGAP là một chứng nhận mở
cho tất cả các nhà sản xuất trên toàn cầu.
GLOBALGAP bao gồm sự thanh tra của các nhà sản xuất và sự xem xét các tiêu
chuẩn mới khác.
GLOBALGAP là các tài liệu mang tính quy tắc. Các tài liệu này bao gồm các
quy định chung của GLOBALGAP (GLOBALGAP General Regulations), các điểm
kiểm soát GLOBALGAP (GLOBALGAP Control Points), các tiêu chuẩn đồng
thuận (Compliance Criteria), và danh mục kiểm tra GLOBALGAP (GLOBALGAP
Checklist).
Trong vòng 3 năm, các tiểu chuẩn GLOBALGAP được xem xét lại nhằm tiếp
tục cải thiện để phát triển công nghệ và thị trường.
Bộ tiêu chuẩn này gồm có 14 nội dung với 210 yêu cầu, trong đó có:
- 47 yêu cầu chính yếu (CY) (100% phải tuân thủ)
- 98 yêu cầu thứ yếu (TY) (95% phải tuân thủ)
- 65 yêu cầu đề nghị (ĐN)
Bao gồm:
1.Truy nguyên nguồn gốc (1CY)
2. Lưu trữ hồ sơ và kiểm tra nội bộ (3 CY, 1 TY)
3. Giống cây trồng (2 CY, 8 TY, 2 ĐN)
4. Lịch sử vùng đất và quản lý vùng đất đó (2 CY, 2 TY, 1 ĐN)
5. Quản lý đất và giá thể (1 CY, 3 TY, 6 ĐN)
6. Sử dụng phân bón (2 CY, 15 TY, 4 ĐN)
7

7.Tưới tiêu và bón phân qua hệ thống tưới (1 CY, 15 ĐN)
8. Các hoạt động bảo vệ thực vật (14 CY, 43 TY, 5 ĐN)
9.Thu hoạch (6 CY, 1 TY, 2 ĐN)

10. Xử lý bảo quản, chế biến sản phẩm (12 CY, 13 TY, 5 ĐN)
11. Quản lý ô nhiễm chất thải, tái sản xuất, tái sử dụng (6 ĐN)
12. Sức khỏe, an toàn và phúc lợi cho người lao động (2 CY, 13 TY, 9 ĐN)
13. Vấn đề bảo vệ môi trường (1 TY, 8 ĐN)
14. Giải quyết khiếu nại (2 CY)

2.2. Nội dung của GLOBALGAP
2.2.1. Truy nguyên nguồn gốc
2.2.1.1. Các yêu cầu (1 CY)
Thực hành 1: Có một hệ thống lưu trữ hồ sơ về việc truy tìm nguồn gốc cho phép
các sản phẩm đã đăng ký GLOBALGAP có thể được truy tìm nguồn gốc cho đến
tận trang trại đã đăng ký hoặc nhóm các chủ trang trại đã đăng ký, và truy ngược
đến người tiêu thụ (CY).

2.2.1.2. Các hoạt động cần thiết để xác định nguồn gốc, xuất xứ
• Các thùng chứa sản phẩm đã đóng gói cần có nhãn mác rõ ràng để có thể truy
nguồn gốc, xuất xứ của trang trại hoặc địa điểm sản xuất ra loại sản phẩm đó.
• Đối với mỗi lô sản phẩm, cần có hồ sơ lưu ghi ngày tháng và địa điểm giao hàng.
• Nếu sản phẩm bị xác định là ô nhiễm hay có nguy cơ ô nhiễm thì cần cách ly lô
sản phẩm đó, ngừng phân phối hoặc thông báo tới người tiêu dùng nếu họ đã mua
sản phẩm.
• Điều tra nguyên nhân ô nhiễm và thực hiện các biện pháp ngăn ngừa tái nhiễm
đồng thời lưu lại biên bản.

2.2.2. Lưu trữ hồ sơ và kiểm tra nội bộ
2.2.2.1. Các yêu cầu (3 CY, 1 TY)
Thực hành 2: Chủ trang trại phải cập nhật và lưu trữ tài liệu trong thời gian tối thiểu
2 năm trừ khi được yêu cầu về mặt pháp lý phải lưu trữ lâu hơn. Trước khi đăng ký
GLOGAL GAP, không được yêu cầu các hồ sơ lưu trữ trong quá khứ. Những người
mới đăng ký GLOGAL GAP phải có hồ sơ lưu trữ một cách đầy đủ trong ít nhất 3

tháng trước ngày kiểm tra. (TY)
Thực hành 3: Chủ trang trại có tài liệu chứng minh GLOGAL GAP tiến hành thanh
tra nội bộ hàng năm. (CY)
Thực hành 4: Danh mục kiểm tra (Check list) của GLOGAL GAP đã được hoàn tất
và lưu trữ thành hồ sơ. (CY).
8

Thực hành 5: Các hồ sơ về biện pháp khắc phục hiệu quả các tồn tại được lưu trữ và
được thực hiện đầy đủ. (CY).
2.2.2.2. Các hoạt động cần thiết
+ Hoạt động rà soát
• Kiểm tra các hoạt động ít nhất mỗi tháng một lần bởi thanh tra viên nội bộ để toàn
bộ hệ thống xử lý hiệu quả, đồng thời thực hiện các biện pháp khắc phục những
khiếm khuyết còn tồn tại.
• Lưu lại biên bản kiểm tra và các biện pháp khắc phục.
+ Hoạt động lưu trữ hồ sơ
• Cần lưu giữ tất cả các tài liệu, hồ sơ, biên bản để chứng minh việc áp dụng
GLOGAL GAP ít nhất trong thời kỳ sản xuất và lưu thông sản phẩm hoặc có thể lâu
hơn nếu pháp luật quy định.

2.2.3. Giống cây trồng (2 CY, 8 TY, 2 ĐN)
2.2.3.1. Những nguy cơ đối với giống
- Vật liệu gieo trồng (ví dụ: hạt giống) có thể là các mối nguy cơ ô nhiễm hóa học
và sinh học.
- Ô nhiễm hóa chất thường là do sử dụng thuốc BVTV không cho phép trong quá
trình sản xuất và xử lý hạt giống.
- Ô nhiễm sinh học có khả năng mang nguy cơ cao khi sản xuất rau quả. Trong quá
trình sản xuất, bảo quản và vận chuyển giống cây trồng, cần tuân thủ đầy đủ các
biện pháp đảm bảo vệ sinh. Ví dụ, phải bảo quản hạt giống trong thùng kín, có che
chắn để ngăn các loài sinh vật gây hại.


2.2.3.2. Các yêu cầu
+ Sự lựa chọn giống cây trồng.
Thực hành 6: Các kỹ thuật trồng trọt và đặc tính nhận được từ “thế hệ bố mẹ” có
thể giảm thiểu các đầu vào như các sản phẩm BVTV và phân bón trên cây trồng đã
đăng ký.(ĐN)
Thực hành 7: Có đủ tài liệu văn bản theo yêu cầu chứng minh rằng các giống trồng
thỏa mãn các điều luật trong nước và đạt được các yêu cầu giá trị của nó. (TY)
+ Chất lượng của hạt giống/ gốc ghép
Thực hành 8: Các thông tin về giống/giấy chứng nhận về chất lượng hạt giống, tên
giống, độ thuần của giống, số lô và tên của nhà phân phối loại giống đó phải được
lưu giữ và có sẵn. (TY).
+ Tính kháng sâu bệnh
Thực hành 9: Chủ trang trại có thể xác định các giống cây đang trồng có tính kháng
hoặc chống chịu được sâu bệnh hại khi các giống đó có mặt trên thị trường. (ĐN).
9

+ Xử lí giống
Thực hành 10: Khi xử lý hạt giống hay gốc ghép thì phải có hồ sơ ghi rõ tên của các
sản phẩm đã sử dụng và đối tượng sử dụng (loại dịch bệnh). (TY).
+ Các vật liệu cho quá trình nhân giống
Thực hành 11: Giấy chứng nhận về sức khoẻ cây trồng phải có giá trị đúng với tiêu
chuẩn quốc gia hoặc theo sự hướng dẫn của cơ quan quản lý. (TY).
Thực hành 12: Khi cây có dấu hiệu thiệt hại do sâu bệnh gây hại, việc xử lý phải
được đưa ra kịp thời (ví dụ như ngưỡng để xử lý). (ĐN-2004) (CY-2006).
Thực hành 13: Có đủ tài liệu chứng minh vật liệu giống này phù hợp với mục đích
đặt ra, ví dụ: giấy chứng nhận, các ký kết. (TY)
Thực hành 14: Hệ thống quản lý chất lượng bao gồm cả hệ thống kiểm soát các dấu
hiệu nhận biết sâu bệnh phải có sẵn và các hồ sơ lưu trữ hiện tại về hệ thống kiểm
soát phải được thực hiện. (TY)

Thực hành 15: Hồ sơ về việc xử lý những hóa chất BVTV thực hiện trong vườn
ươm cây giống trong nhà lưới phải được ghi chép và chúng bao gồm tên hóa chất
được xử lý, ngày xử lý và liều lượng đã dùng. (TY).
+ Cây trồng biến đổi gen (GMO)
Thực hành 16: Các nông trại hay nhóm các nông trại đã đăng ký có bảng quy định
về tính hợp pháp của việc dùng giống cây có biến đổi gen và phải tuân thủ theo quy
định đó trừ khi không có giống cây biến đổi gen nào được sử dụng. (CY).
Thực hành 17: Nếu giống cây trồng và hoặc các sản phẩm có nguồn gốc từ biến đổi
gen được sử dụng, hồ sơ ghi chép quá trình trồng, sử dụng hoặc sản xuất các giống
cây trồng biến đổi gen phải có sẳn sàng khi cần. (TY).

2.2.2.3. Những điểm cần lưu ý trong quá trình thực hiện
• Có hồ sơ lưu danh tính nhà cung cấp giống cây và ngày tháng mua.
• Nếu giống cây trồng được sản xuất tại chỗ, cần có biên bản về các biện pháp xử lý
hóa học.

2.2.4. Lịch sử vùng đất và quản lý vùng đất đó (2 CY, 2 TY, 1 ĐN)
2.2.4.1. Những nguy cơ về đất và môi trường gieo trồng
Đất cũng có thể là nguồn lây nhiễm các mối nguy về hóa học, sinh học và vật
lý.
• Ô nhiễm hóa chất gây ra bởi các loại hóa chất khó phân hủy và kim loại nặng tích
tụ trong đất.
• Ô nhiễm sinh học phát sinh từ vi sinh vật gây bệnh có mặt trong đất.
• Ô nhiễm vật lý gây ra bởi các dị vật như kính, thủy tinh rơi vãi trước đây.
10

• Môi trường gieo trồng như thủy canh cũng có thể là nguồn ô nhiễm hóa học. Cần
phải sử dụng các chất trơ để làm môi trường gieo trồng.

+ Hóa chất khó phân hủy trong đất

- Các loại hóa chất khó phân hủy có trong đất có thể do sử dụng từ trước, hóa chất
thải ra hoặc chảy từ các khu vực lân cận. Hóa chất được sử dụng để phục vụ cho
nông nghiệp hoặc công nghiệp.
Ví dụ:
• Trước đây đã phun các loại thuốc khó phân hủy – gốc clo hữu cơ và lân hữu cơ
• Địa điểm trước đây đã từng phun hóa chất để xử lý động vật
• Nhà xưởng, hàng rào, cột điện đã từng phải phun hóa chất diệt sinh vật gây hại
• Địa điểm trước đây từng là bãi rác đổ hóa chất của nhà máy hoặc trang trại
• Trang trại nằm sát nhà máy và chất thải hóa học từ nhà máy đổ vào trang trại
• Địa điểm trước đây nằm trong vùng chiến, đã từng bị rải chất độc da cam.
- Một số hóa chất có thể tồn tại trong đất một khoảng thời gian rất dài, thậm chí tới
trên 50 năm đối với một số trường hợp. Thời gian hóa chất tồn dư trong đất dài hay
ngắn còn phụ thuộc vào lượng hóa chất, đặc tính của đất và điều kiện môi trường.
Một số loại hóa chất khó phân hủy:
• DDT • BHC • Chlordane
• Dieldrin • 245-T • Endrin
• Aldrin • Lindane • Heptachlor
- Hóa chất khó phân hủy có thể bị cây trồng hấp thụ hoặc hiện diện trong đất, bụi
bám trên bề mặt rau quả. Nguy cơ ô nhiễm thường cao hơn đối với các loại rau ăn
rễ và củ hoặc sản phẩm trồng sát mặt đất.
- Đối với sản phẩm phát triển cách mặt đất, nguy cơ ô nhiễm thường thấp, bởi chỉ
một lượng rất nhỏ hóa chất thấm được qua rễ cây. Đề phòng ô nhiễm bề mặt sản
phẩm, cần tránh thu hoạch rau quả đã rụng xuống đất.
- Một số hóa chất khó phân hủy vẫn có thể được phép có dư lượng trên rau quả tươi
– dưới dạng mức dư lượng tối đa (MRL) hoặc mức dư lượng lạ (ERL). Nếu loại hóa
chất đó không có MRL hoặc ERL thì có nghĩa là sản phẩm không được phép có dư
lượng.
- Cần tiến hành đánh giá nguy cơ ô nhiễm hóa chất khó phân hủy tại địa điểm sản
xuất trước khi gieo trồng. Nếu thấy nguy cơ cao thì phải kiểm tra, phân tích mức dư
lượng trong đất.

- Không sản xuất rau quả ở địa điểm có dư lượng hóa chất khó phân hủy hoặc có thể
trồng loại cây mà sản phẩm để ăn không tiếp xúc với đất.

+ Kim loại nặng
11

- Kim loại nặng là nhóm kim loại có khối lượng riêng từ 5 trở lên, nghĩa là chúng
nặng gấp 5 lần hoặc hơn nữa so với khối lượng riêng của nước. Ví dụ cadimi, chì và
thủy ngân.
- Kim loại nặng có thể tự nhiên có sẵn ở trong đất hoặc được bổ sung thêm 1 khối
lượng nhỏ qua công đoạn bón phân (nhất là phân lân), chất phụ gia cho đất (thạch
cao, phân chuồng), và hóa chất sử dụng trong công nghiệp (trước đây và hiện nay).
- Nhiều quốc gia có quy định cụ thể về mức kim loại nặng tối đa trên rau quả tươi.
Cadimi là kim loại nặng đáng lo ngại nhất trên rau quả tươi trong khi chì không
mang nguy cơ cao lắm đối với an toàn thực phẩm do nó nằm cố định trong đất và
cây trồng chỉ hấp thụ lượng chì vô cùng nhỏ.
- Hầu hết cadimi có trong đất đều ở dạng không hòa tan nên cây hấp thu không
nhiều. Cadimi linh động ở trong đất và khả năng hấp thụ tăng lên khi trồng cây ở
vùng đất cát, đất chua, mặn, ít nguyên tố kẽm và chất hữu cơ và cả khi nước tưới
nhiễm mặn.
- Nguy cơ nhiễm cadimi phụ thuộc vào chủng lọại rau quả. Các sản phẩm sau có
nguy cơ cao hơn:
• Rau ăn củ và rễ, và
• Rau ăn lá (ví dụ cải bắp Trung Quốc, xà lách, rau chân vịt, củ cải đường).
- Các cây trồng thuộc nhóm nguy cơ cao này cần được kiểm tra hàm lượng cadimi
nếu điều kiện môi trường thuận lợi cho cây trồng hấp thu. Trong trường hợp mức
dư lượng chỉ bằng hoặc dưới một nửa ngưỡng cho phép thì cứ sau 3 năm, kiểm tra
lại một lần. Nếu mức dư lượng lớn hơn một nửa so với mức quy định thì tái kiểm
tra hằng năm.
- Trong trường hợp mức dư lượng vượt ngưỡng cho phép thì cần thay đổi địa điểm

sản xuất hoặc điều chỉnh phương thức canh tác và các điều kiện khác làm hạn chế
khả năng hấp thu. Ví dụ, thay nguồn nước tưới tiêu nếu nước nhiễm mặn.
- Cần kiểm tra kỹ mức kim loại nặng tối đa đối với các sản phẩn xuất khẩu sang
nước khác.

+ Ô nhiễm sinh học trong đất
- Vi sinh vật gây bệnh có thể sống một thời gian dài trong đất, nhất là khi chúng
được các chất hữu cơ che chở, bảo vệ.
- Mức độ nhiễm vi sinh vật trong đất cao có thể gây ra bởi:
• Bón phân chuồng không qua xử lý trước khi gieo trồng
• Địa điểm trước đây là nơi chăn thả súc vật hoặc khu chuồng trại
• Địa điểm chuẩn bị sản xuất là nơi chứa phân chuồng hoặc gần nơi chứa phân
chuồng
• Địa điểm trước đây là nơi chứa hệ thống chất thải sinh họat của con người.
12

• Địa điểm nằm sát nơi chăn thả động vật, chuồng trại chăn nuôi, bể phốt và hệ
thống nước thải.
• Địa điểm mà trên đó hoặc gần đó đã từng sử dụng chất thải rắn sinh học cấp thấp
hoặc nước tái sinh.
- Trước khi trồng rau quả tại địa điểm sản xuất, cần tiến hành đánh giá nguy cơ
nhiễm vi sinh vật gây bệnh trong đất. Nguy cơ cao được ghi nhận đối với nhóm sản
phẩm A là nhóm cây mà sản phẩm của chúng phát triển dưới hoặc sát đất hoặc để
ăn sống.

2.2.4.2. Các yêu cầu
+ Lịch sử vùng đất
Thực hành 18: Có hồ sơ tài liệu về việc đánh giá những rủi ro về an toàn thực phẩm,
sức khỏe của người lao động và môi trường ở các khía cạnh như là vùng đất trước
đây được sử dụng ra sao, loại đất, xói mòn đất, chất lượng và mực nước ngầm, khả

năng của các nguồn nước bền vững, ảnh hưởng đến những vùng lân cận. Khi việc
đánh giá phát hiện một rủi ro không kiểm soát được có nguy hại đến sức khỏe và
môi trường, vùng đất đó sẽ không được sử dụng cho các hoạt động nông nghiệp.
(CY).
Thực hành 19: Đối với mỗi rủi ro khi phát hiện phải chỉ ra được mức độ quan trọng,
khả năng xảy ra cũng như biện pháp ngăn ngừa và khống chế những rủi ro đó. (TY).
+ Quản lý vùng đất
Thực hành 20: Phải có hồ sơ ghi chép tham khảo cho mỗi khu vực trồng trọt với
tất cả các hoạt động nông nghiệp liên quan đến các yêu cầu trong tài liệu GLOBAL
GAP/ EUREPGAP đối với khu vực này. (CY).
Thực hành 21: Mỗi cánh đồng, vườn cây hay nhà lưới phải được xác định rõ ràng,
ví dụ như việc miêu tả, bản đồ, ranh giới và/ hoặc các ký hiệu riêng, tên, số hay màu
được sử dụng trong tất cả ghi chép lưu trữ cho khu vực đó. (TY).

2.2.4.3. Những điểm cần lưu ý trong quá trình thực hiện
- Cần đánh giá nguy cơ ô nhiễm từ các mối nguy hóa học và sinh học tại khu vực
gieo trồng đối với từng hoạt động sản xuất và lưu lại hồ sơ các mối nguy nghiêm
trọng.
- Không trồng rau quả ở những nơi có nguy cơ cao về ô nhiễm hóa học và sinh học,
hoặc trước khi trồng cần có biện pháp xử lý để quản lý rủi ro.
- Nếu bắt buộc phải có biện pháp xử lý, cần giám sát chặt chẽ để đảm bảo sản phẩm
không bị ô nhiễm.
- Cần có hồ sơ lưu đối với khu vực nơi có các điểm được xác định là không phù hợp
cho sản xuất rau quả.
13

- Vật nuôi trong trang trại không được phép vào điểm canh tác trong vòng 3 tháng
trước và trong suốt mùa vụ, đặc biệt với những sản phẩm phát triển trong đất hoặc
sát mặt đất.


2.2.5. Quản lý đất và giá thể
Các yêu cầu (1 CY, 3 TY, 6 ĐN):
+ Sơ đồ đất
Thực hành 22: Loại đất được phải được xác định cho mỗi vùng đất dựa trên tiểu sử
đất, việc phân tích đất, hoặc (thuộc khu vực) bản đồ loại đất của khu vực. (ĐN).
+ Canh tác
Thực hành 23: Các biện pháp kỹ thuật được áp dụng thì phải hoàn toàn phù hợp với
việc sử dụng trên vùng đất. (ĐN).
+ Sự xói mòn đất
Thực hành 24: Có bằng chứng nhìn thấy hoặc hồ sơ của các kỹ thuật áp dụng trên
vùng đất dốc, hệ thống thoát nước, cỏ mọc, các loại phân xanh, cây và cây bụi ở
đường biên của các vùng đất, …(TY).
+ Xử lý đất
Thực hành 25: Có những tài liệu giấy tờ chứng minh và hiệu chỉnh cụ thể về việc sử
dụng những hóa chất xử lý đất gồm vị trí, ngày xử lý, thành phần hoạt chất, liều
lượng, phương thức xử lý và người thực hiện. (CY).
Thực hành 26: Người sản xuất phải đánh giá được những phương pháp xông đất
bằng hóa chất thông qua kiến thức kỹ thuật, bằng chứng cụ thể hoặc các kinh
nghiệm địa phương. (TY).
+ Những chất nền và giá thể
Thực hành 27: Chủ trang trại lưu trữ hồ sơ về số lượng tái sử dụng, ngày tái sử
dụng. Các hóa đơn, chứng từ, sổ ghi chép được xem là hợp lệ. Nếu không có
chương trình tái sử dụng thì điều đó cần được chứng minh. (ĐN).
Thực hành 28: Khi các chất nền được khử trùng ở trang trại thì tên hoặc số liệu
tham khảo của cánh đồng, vườn cây, hay nhà lưới cần được ghi chép lưu lại, nếu
việc tiệt trùng được thực hiện ở trang trại thì tên và vị trí của công ty tiệt trùng cần
được ghi lại. (CY)
Thực hành 29: Các điều sau đây được ghi chép và lưu giữ lại một cách chính xác:
ngày xử lý (ngày/ tháng/ năm); tên và thành phần hoạt chất; máy móc (ví dụ: 1000
L/thùng…); phương pháp (làm cho ướt đẫm hay phun sương); và tên người thực

hiện (người đã trực tiếp xử lý và tiệt trùng). (TY)
Thực hành 30: Khi các chất nền được sử dụng lại, các tài liệu ghi chép chứng minh
rằng xông hơi bằng nước nóng là phương pháp được lựu chọn sử dụng. (ĐN)
14

Thực hành 31: Có hồ sơ chứng minh nguồn gốc của các chất nền đang được sử
dụng. Các hồ sơ này chứng tỏ các chất nền này không được lấy từ các khu bảo tồn.
(ĐN)

2.2.6. Sử dụng phân bón (2 CY, 15 TY , 4 ĐN)
Rau quả bị ô nhiễm hóa học và sinh học từ phân bón và các chất phụ gia bón
trực tiếp vào đất, môi trường gieo trồng hoặc qua hệ thống tưới tiêu hay phun trên
lá.

2.2.6.1. Những nguy cơ về phân bón và chất phụ gia
- Phân bón và phụ gia đất có thể là nguồn gây ô nhiễm hóa chất và sinh học trên rau
quả tươi.
- Các loại phân bón và phụ gia đất:
• Phân vô cơ (khoáng), • Mụn dừa,
• Phân bón lá (dịch lỏng), • Rơm rạ,
• Phân hữu cơ, • Bã chè ủ,
• Phân chuồng, • Mùn cưa,
• Vôi và thạch cao, • Rong biển,
• Đá photphat, • Sản phẩm phụ từ cá, v.v

+ Ô nhiễm hóa chất
- Ô nhiễm hóa chất trên rau quả tươi có thể là do cadimi có trong phân bón (nhất là
phân lân) và chất phụ gia cho đất như thạch cao, phân chuồng, chất thải rắn sinh
học và phân ủ.
- Cây có củ và rau ăn lá có thể hấp thụ cadimi nếu điều kiện môi trường thuận lợi

cho việc hấp thụ (xem phần kim loại nặng). Nguy cơ nhiễm cadimi đối với các cây
trồng khác là không đáng kể.
- Chỉ sử dụng những loại phân bón và phụ gia đất nào phù hợp với ngưỡng cadimi
theo quy định và có mức tạp chất thấp nhất. Ví dụ, phân lân đặc biệt có hàm lượng
cadimi thấp hiện nay đã có trên thị trường và nên sử dụng loại phân này khi cần
phải bón nhiều lân và khi trồng các loại rau quả có nguy cơ cao.

+ Ô nhiễm sinh học
- Rau quả tươi bị ô nhiễm sinh học do sử dụng các sản phẩm hữu cơ của động vật.
Vi sinh vật gây bệnh có trong dạ dày thường theo đường phân ra ngoài.
- Ô nhiễm có thể phát sinh thông qua sản phẩm hữu cơ tiếp xúc trực tiếp với bộ
phận để ăn của cây trồng (bón đất hoặc bón lá) hoặc gián tiếp thông qua tiếp xúc
với đất hoặc nước nhiễm bẩn.
15

- Cây trồng nhóm A mà sản phẩm của chúng ở dưới đất hoặc sát mặt đất và để ăn
sống có nguy cơ gây ô nhiễm và ngộ độc thực phẩm lớn nhất.
- Các biện pháp giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm do sử dụng sản phẩm hữu cơ của động
vật bao gồm:
• Áp dụng phương pháp bón và phương thức canh tác làm hạn chế khả năng sản
phẩm hữu cơ tiếp xúc với bộ phận để ăn. Ví dụ che chắn cho cây hoặc trồng cây
trên nhựa.
• Đưa sản phẩm hữu cơ vào đất để hạn chế xâm nhiễm sang các cây trồng lân cận
do gió thổi hoặc nước mưa rửa trôi.
• Kéo dài thời gian từ khi bón chất hữu cơ đến khi thu hoạch.
• Không bón phân chuồng chưa qua xử lý trong vòng 60 ngày trước khi thu hoạch
nếu thấy chất hữu cơ có nhiều khả năng tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với bộ
phận để ăn của cây.
• Tiến hành ủ hoặc để hoai mục phân chuồng nhằm làm giảm lượng vi sinh vật.
Biện pháp ủ hiệu quả hơn để tự hoại mục. Thời gian xử lý đối với biện pháp để tự

hoai mục dài hơn (mất tối thiểu là 6 tháng) so với biện pháp ủ phân (khoảng 6 tuần).
• Đối với các sản phẩm hữu cơ thương phẩm nên mua loại sản phẩm đã qua xử lý
nhằm giảm lượng vi sinh vật. Yêu cầu nhà cung cấp (nhà sản xuất) chứng nhận sản
phẩm đã qua xử lý. Ví dụ loại phân dạng hạt.
• Không được bón phân ủ và chất hữu cơ trùm lên trên rau quả.
• Không được bón phân ủ gần cây trồng chuẩn bị thu hoạch.
• Nếu phải tích trữ phân chuồng tại chỗ, cần đảm bảo tránh gây ô nhiễm do gió thổi
phân vào cây trồng lân cận hoặc vào sản phẩm đã thu hoạch, hoặc bị mưa rửa trôi
vào nguồn nước.
• Hạn chế nguy cơ ô nhiễm chất thải của vật nuôi, chim chóc và động vật khác.
- Không cho động vật vào khu vực sản xuất trong vòng 60 ngày cuối cùng trước khi
thu hoạch.
- Nhiều quốc gia cấm sử dụng chất thải rắn sinh học. Đây là sản phẩm của quá trình
xử lý sinh học chất thải của con người. Trước khi có ý định sử dụng chất thải rắn
sinh học, cần tìm hiểu các quy định của Chính phủ.


2.2.6.2. Các yêu cầu
+ Sự khuyến cáo về số lượng và dạng phân bón
Thực hành 32: Có những chứng chỉ hay tài liệu chứng tỏ người chịu trách nhiệm kỹ
thuật đã được đào tạo và có khả năng xác định liều lượng và loại phân bón sử dụng
(hữu cơ và vô cơ). (TY)
+ Ghi chép lưu trữ hồ sơ về việc xử lý bón phân
16

Thực hành 33: Lưu giữ hồ sơ của tất cả các lần bón phân bao gồm các chi tiết như
vị trí vùng đất, tên cánh đồng, vườn cây, hay nhà lưới nơi mà sản phẩm đã đăng ký
được trồng. (TY)
Thực hành 34: Ghi chi tiết ngày bón phân một cách chính xác (ngày/ tháng/ năm).
(TY)

Thực hành 35: Các chi tiết về tất cả các lần bón phân được ghi chép lại gồm tên
thương mại của các loại phân sử dụng, loại phân (N, P, K) hoặc thành phần (ví dụ
17 – 17 – 17). (TY)
Thực hành 36: Các chi tiết của tất cả các lần bón phân phải được ghi chép lại gồm
số lượng phân đã được bón được thể hiện ở dạng thể tích hay khối lượng. (TY)
Thực hành 37: Các chi tiết của các lần bón phân như loại máy móc được sử dụng để
bón phân và phương pháp bón được ghi lại chi tiết (ví dụ thông qua hệ thống tưới
tiêu hoặc bón bằng máy). (TY)
Thực hành 38: Chi tiết cần được ghi chép lưu giữ lại là tên của người trực tiếp bón
phân. (TY)
+ Máy bón phân
Thực hành 39: Phải có những hồ sơ bảo trì máy móc (ngày tháng và hình thức bảo
trì) hoặc các hóa đơn của các phụ tùng thay thế của máy bón phân hữu cơ và vô cơ.
(TY)
Thực hành 40: Có hồ sơ lưu trữ chứng minh rằng việc bảo trì và kiểm định máy
móc được thực hiện bởi các công ty chuyên ngành, nhà cung cấp thiết bị, hoặc bởi
các kỹ thuật viên trong vòng 12 tháng vừa qua. Việc kiểm định bao gồm lượng phân
bón trong khoảng thời gian nhất định trên một diện tích nhất định. (ĐN)
+ Lưu giữ phân bón
Thực hành 41: Việc kiểm kê gồm số lượng trong kho (loại và số lượng phân tồn
kho) sẳn có và được cập nhật ít nhất ba tháng một lần. (TY)
Thực hành 42: Yêu cầu tối thiểu là khoảng không gian tách biệt để giữa phân vô cơ
và các sản phẩm bảo vệ thực vật để ngăn sự nhiễm phân bón vô cơ với các sản
phẩm bảo vệ thực vật. ( TY)
Thực hành 43: Nơi lưu trữ có mái che phải phù hợp cho việc bảo vệ tất cả các loại
phân bón vô cơ (ví dụ phân bột, hạt hoặc là chất lỏng) tránh ảnh hưởng của môi
trường như ánh sáng, sương mù, và mưa. (TY)
Thực hành 44: Phân bón vô cơ (dạng bột, hạt, chất lỏng) được lưu giữ ở nơi không
có rác thải, không có ổ chuột, và các chất rò rỉ có thể thoát đi dễ dàng. (TY)
Thực hành 45: Khu vực lưu trữ các loại phân bón vô cơ (dạng bột, hạt, lỏng) phải

thông thoáng và không bị uớt bởi nước mưa, hoặc sự ngưng tụ hơi nước. (TY)
Thực hành 46: Các loại phân bón vô cơ (dạng bột, hạt, lỏng) phải được trữ ở nơi
thích hợp để giảm nguy cơ ô nhiễm nguồn nước. Ví dụ: phân dạng lỏng phải được
17

lưu giữ trong chai, thùng (theo quy định của địa phương hoặc của quốc gia, hoặc
dung tích 110% của thùng chứa nếu không có những quy định) và xem xét đến các
nguồn nước gần đó hoặc rủi ro khi có ngập lụt. (TY)
Thực hành 47: Những phân bón hữu cơ và vô cơ không được cất trữ cùng với rau
quả và các vật liệu cho quá trình nhân giống. (CY)
Thực hành 48: Nếu phân bón hữu cơ được lưu trữ ở trang trại, kho trữ phải được chỉ
định nơi cách nguồn nước đặc biệt nguồn nước bề mặt ít nhất là 25 m. (ĐN)
+ Phân bón hữu cơ
Thực hành 49: Không được sử dụng phân và các chất thải từ con người để bón
trong trang trại. (CY)
Thực hành 50: Các chứng từ chứng minh có sẳn để cho thấy các rủi ro tiềm ẩn sau
đã được xem xét: truyền bệnh, có chứa hạt cỏ dại, phương pháp ủ, …(TY)
Thực hành 51: Cần phân tích hàm lượng N,P,K có trong phân bón hữu cơ được bón.
(ĐN)
+ Phân bón vô cơ
Thực hành 52: Các tài liệu chi tiết về thành phần hóa học luôn sẳn sàng cho các loại
phân vô cơ được sử dụng trong mùa vụ có đăng ký GLOBALGAP trong thời hạn
12 tháng vừa qua. (ĐN)

2.2.6.3. Những điểm cần lưu ý trong quá trình thực hiện
• Đánh giá nguy cơ ô nhiễm do sử dụng phân bón và chất phụ gia đối với từng hoạt
động sản xuất và lưu lại hồ sơ các mối nguy nghiêm trọng.
• Khi có nguy cơ lớn về nhiễm độc kim loại nặng, cần lựa chọn cẩn thận loại phân
bón và phụ gia để giảm thiểu rủi ro và khả năng hấp thụ.
• Khi có nguy cơ lớn về ô nhiễm sinh học từ các chất hữu cơ, cần triển khai biện

pháp khống chế rủi ro.
• Không sử dụng chất hữu cơ chưa qua xử lý ở những nơi có nguy cơ ô nhiễm lớn.
• Trong trường hợp cần xử lý chất hữu cơ tại chỗ trước khi gieo trồng, phải có biên
bản lưu lại ngày tháng và phương pháp xử lý.
• Cần đặt và xây dựng bể ủ phân đảm bảo không gây ô nhiễm cho điểm sản xuất và
nguồn nước.
• Với những chất hữu cơ phải xử lý trước khi mua, cần yêu cầu nhà cung cấp đưa ra
tài liệu chứng minh chất hữu cơ đã được xử lý nhằm giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm.
• Không bón chất hữu cơ (chưa xử lý hoặc đã xử lý) vào bộ phận rau quả dùng để
ăn.
• Không sử dụng các chất thải sinh hoạt trong sản xuất rau quả tươi.
• Bảo quản và tiêu hủy phân bón và các chất phụ gia đúng cách, đảm bảo tránh gây
ô nhiễm đến rau quả.
18

• Lưu lại hồ sơ sử dụng phân bón và phụ gia, nêu cụ thể tên sản phẩm/ vật liệu,
ngày tháng, địa điểm xử lý, số lượng, phương pháp sử dụng và tên người thực hiện.

2.2.7. Tưới tiêu và bón phân qua hệ thống tưới tiêu (1 CY, 15 ĐN)
2.2.7.1. Những nguy cơ ô nhiễm do nước và hướng dẫn khắc phục
+ Những nguy cơ ô nhiễm do nước
- Nguy cơ ô nhiễm sinh học lớn hơn nếu để nước tiếp xúc với sản phẩm ngay sau
khi thu hoạch hoặc khi đóng gói. Nguy cơ ô nhiễm cũng dễ xảy đến khi sử dụng
nước trước khi thu hoạch để tưới tiêu hoặc phun thuốc, nước rửa, nước pha hóa chất
bảo quản sau thu hoạch, nước trong bể, máng dẫn, nước trong máy làm lạnh, làm
nước đá bảo quản sản phẩm.
- Nước tái sinh và không được xử lý thích hợp tiềm ẩn nguy cơ cao hơn, nhất là khi
dùng để rửa rau quả. Nước tưới tiêu không tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm nên nguy
cơ ô nhiễm thấp.
- Nước để rửa tay và vệ sinh máy móc, thiết bị tiếp xúc trực tiếp với rau quả cũng

tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm.
- Nước rất cần thiết trong quá trình sản xuất phục vụ tưới tiêu và phun thuốc, để rửa
sạch sản phẩm sau thu hoạch, vệ sinh thùng chứa, xử lý hóa chất, cung cấp cho hệ
thống làm lạnh, làm nước đá bảo quản sản phẩm. Đối với phương pháp thủy canh,
rễ cây phải liên tục tiếp xúc với nước.
- Nước cũng có thể là nguồn gây ô nhiễm hóa học và sinh học đối với rau quả tươi.
- Ở mỗi trang trại, cần đánh giá mức độ nguy cơ ô nhiễm từ nước. Các yếu tố cần
xem xét bao gồm:
• Nguồn nước,
• Sử dụng nước khi nào và ra sao.
• Chủng loại sản phẩm.
- Mùi vị và màu sắc là những chỉ tiêu ban đầu để đánh giá mối nguy an toàn thực
phẩm nhưng không nên lấy đó làm căn cứ để kết luận độ an toàn của nước.
- Nguồn nước: Thông thường nước được dẫn từ sông, suối, hồ đập, túi nước ngầm
và bể chứa nước.Nước có khả năng nhiễm vi sinh vật hoặc hóa chất.
* Sông suối:
• Nước dễ bị nhiễm vi sinh vật nếu sông, suối nằm gần trại chăn nuôi, trại bò sữa,
heo và khu dân cư đông đúc.
• Ô nhiễm hóa học cũng có thể xảy ra khi các khu công nghiệp và nông nghiệp thải
hóa chất vào nguồn nước.
• Ô nhiễm hóa chất từ khu vực trước đây bị rải chất độc da cam.
* Hồ đập:
• Nước nhiễm vi sinh vật do nước mặt, vật nuôi và chim chóc xâm nhập.
19

• Nước có khả năng nhiễm hóa chất nếu kho thuốc hoặc khu vực sang chai và rửa
thiết bị phun thuốc nằm gần hồ đập và đường dẫn nước.
* Nước ngầm:
• Nước ngầm có khả năng bị nhiễm bẩn do chất thải ngấm qua hệ thống bể phốt
hoặc gần với khu vực chăn thả động vật với mật độ cao.

• Nước ngầm có khả năng nhiễm hóa chất từ các khu công nghiệp.
* Bể chứa nước:
• Nước có thể nhiễm vi sinh vật từ phân của chim chóc, chuột bọ và các sinh vật
khác theo đường máng dẫn nước từ mái nhà xuống bể nước hoặc nguy cơ từ xác
chim chóc, các loài gặm nhấm và động vật khác chết trong máng và bể nước.
* Nước cũng có thể được dẫn từ hệ thống nước công cộng và các công trình thu hồi
xử lý nước. Hệ thống nước công cộng cung cấp nước sạch đã qua xử lý và đảm bảo
an toàn cho rau quả.
* Nước tái sinh là nước lấy từ hệ thống nước thải và các dây chuyền công nghiệp.
Loại nước này cần phải xử lý để loại bỏ tất cả các mầm bệnh có hại cho con người
trước khi sử dụng cho rau quả tươi. Cơ quan có thẩm quyền kiểm soát việc sử dụng
nước tái sinh. Cần kiểm tra các quy định trước khi quyết định có nên sử dụng nước
tái sinh hay không.
- Chủng loại sản phẩm: Cách thức tiêu dùng ra sao và bộ phận nào dùng để ăn cũng
có tác động đến nguy cơ ô nhiễm sinh học. Những sản phẩm ăn sống, ăn liền mà
không cần phải có thao tác chuẩn bị nào khác (ví dụ nấu chín) sẽ mang nguy cơ cao
hơn so với sản phẩm cần phải bóc vỏ hoặc nấu chín trước khi ăn. Vi sinh vật có khả
năng sống sót cao hơn trên sản phẩm có bề mặt nhăn nheo như các loại rau ăn lá so
với rau quả có bề mặt trơn mịn.

+ Hướng khắc phục ô nhiễm nước
* Kiểm tra nước:
- Để đánh giá nguy cơ ô nhiễm sinh học, cần kiểm tra xem trong nước có nhóm vi
khuẩn coliforms hay không. Qua thử nghiệm có thể biết được mức độ nước nhiễm
nhóm vi khuẩn hay có trong phân này.
- Tiến hành lấy mẫu nước tại thời điểm nước tiếp xúc với rau quả. Mức độ thường
xuyên phải kiểm tra chất lượng nước tùy thuộc vào các yếu tố rủi ro và nguồn nước.
Ví dụ: nước lấy từ đập và sông có khả năng theo dòng chảy ảnh hưởng tới vùng hạ
lưu nhiều hơn so với nước hút lên từ các túi nước ngầm.
- Nếu mức độ khuẩn coliforms quá cao thì phải xử lý nước hoặc tìm nguồn nước

khác thay thế. Nước rửa rau quả và rửa tay trước khi xử lý sản phẩm chỉ nên có
dưới 10 coliforms trong 100 ml nước.
* Xử lý nước:
20

- Khi nước có nguy cơ ô nhiễm cao, cần xử lý nước bằng chất tiệt trùng hoặc tìm
nguồn nước an toàn khác. Hóa chất xử lý nước phải nằm trong danh mục được phép
sử dụng trên rau quả tươi.
- Các loại thuốc tiệt trùng hóa học và phi hóa học bao gồm:
• Chlorine
• Chlorine dioxide
• Hợp chất Chloro-Bromine
• Hydrogen peroxide
• Axit Peracetic
• Hợp chất Peroxy (gồm hydrogen peroxide và axit peracetic)
• Ozone
• Tia cực tím
- Cần giám sát quá trình xử lý nước bằng thuốc tẩy trùng để đảm bảo khống chế
mức độ vi sinh vật theo yêu cầu.

2.2.7.2. Các yêu cầu
+ Dự đoán nhu cầu về tưới tiêu
Thực hành 53: Các số liệu về tính toán phải dựa trên các tài liệu lưu trữ như: máy
đo lượng mưa, lượng nước thoát trên khay trong trường hợp các chất nền được sử
dụng, máy đo lượng nước bốc hơi, máy đo sức căng của nước (phần trăm độ ẩm của
đất) và bản đồ đất. (ĐN)
Thực hành 54: Phải có hồ sơ về lượng nước mưa thực tế và lượng nước mưa dự
đoán (máy đo lượng mưa). (ĐN)
Thực hành 55:Chủ trang trại có khả năng chứng minh bằng tài liệu các dữ liệu
thông tin nào được dùng để tính toán tỉ lệ nước bốc hơi và được tính như thế nào.

(ĐN)
+ Phương pháp tưới tiêu/ Phương pháp bón phân qua hệ thống tưới tiêu
Thực hành 56:Hệ thống tưới tiêu được sử dụng là hệ thống hữu hiệu nhất đối với
cây trồng và được chấp nhận cho một nền sản xuất nông nghiệp tốt và bền vững.
(ĐN)
Thực hành 57: Phải có kế hoạch đươc ghi lại trên giấy cho thấy sự phác thảo các
bước và các hành động cụ thể để thực hiện kế hoạch đó. (ĐN)
Thực hành 58: Các hồ sơ lưu phải chỉ ra ngày tháng và lượng nước tưới trên mỗi
đồng hồ hay trên đơn vị tưới tiêu. Nếu chủ trang trại làm việc với chương trình tưới
tiêu, thì lượng nước tưới tiêu thực sự và lượng nước tính toán phải được ghi chép
lưu trữ. Tất cả các trích dẫn về điều luật và giấy phép liên quan đến nông trại đều
phải lưu trữ. (ĐN)
+ Chất lượng nước tưới
21

Thực hành 59: Không được sử dụng nước thải chưa qua xử lý để tưới tiêu. Bất cứ
khi nào sử dụng nước thải đã được xử lý thì chất lượng nước thải phải đúng với tiêu
chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) về việc sử dụng nước thải an toàn trong
nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản vào năm 1989. (CY)
Thực hành 60: Việc đánh giá những nguy cơ ô nhiễm phải xét đến nhiễm khuẩn, ô
nhiễm hóa chất và vật lý đối với tất cả mọi nguồn nước tưới tiêu. (ĐN)
Thực hành 61: Việc phân tích rủi ro cần điều chỉnh tần suất cần thiết để phân tích
nước tưới tiêu nếu được thực hiện nhiều lần trong năm. (ĐN)
Thực hành 62: Phòng thí nghiệm có khả năng phân tích hàm lượng N, P, K, EC và
pH. (ĐN)
Thực hành 63: Theo phân tích nguy cơ, hồ sơ cần ghi lại các sự nhiễm khuẩn liên
quan. (ĐN)
Thực hành 64: Theo phân tích nguy cơ, hồ sơ cần ghi lại các dư lượng hóa học.
(ĐN)
Thực hành 65: Theo phân tích nguy cơ, hồ sơ cần ghi lại bất kỳ sự ô nhiễm kim loại

nặng nào. (ĐN)
Thực hành 66: Các ghi chép về các biện pháp thực hiện và kết quả thu được đến
đâu rồi. (ĐN)
+ Cung cấp nước tưới tiêu
Thực hành 67: Nguồn nước tưới bền vững là nguồn nước cung cấp đủ lượng nước
trong điều kiện bình thường. (ĐN)
Thực hành 68: Những ghi chép hồ sơ phải sẳn sàng (thư tín, giấy phép). (ĐN)

2.2.7.3. Những điểm cần lưu ý trong quá trình thực hiện
• Đánh giá nguy cơ ô nhiễm từ nguồn nước tưới đối với từng hoạt động sản xuất và
lưu lại hồ sơ các mối nguy nghiêm trọng.
• Trong trường hợp phải phân tích nước để đánh giá nguy cơ ô nhiễm, cần tiến hành
kiểm tra định kỳ tùy theo điều kiện tác động tới hệ thống cấp nước và hoạt động sản
xuất đồng thời lưu lại kết quả kiểm tra.
• Ở những vùng có nguy cơ ô nhiễm hóa học và sinh học cao phải thay thế bằng
nguồn nước khác an toàn hoặc nước phải được xử lý và giám sát chặt chẽ, cần có
biên bản ghi lại kết quả giám sát.

2.2.8. Các hoạt động bảo vệ thực vật (13 CY, 43 TY, 5 ĐN)
2.2.8.1. Những nguy cơ ô nhiễm do hoạt động bảo vệ thực vật và hướng khắc
phục
22

Đây là khâu đặc biệt quan trọng trong quá trình thực hành sản xuất nông sản
theo tiêu chuẩn GLOBAL GAP/ EUREPGAP do nó ảnh hưởng trực tiếp từ việc sản
xuất nông sản trong vườn.

+ Ô nhiễm do hóa chất
- Sử dụng hóa chất không hợp lý, bất cẩn làm mức dư lượng vượt ngưỡng cho phép.
Một số nguyên nhân gây vượt mức MRL:

• Phun thuốc không được phép sử dụng trên cây trồng đó
• Không đọc hướng dẫn sử dụng
• Pha trộn thuốc sai
• Sử dụng hóa chất với tần suất cao
• Không tuân thủ thời gian cách ly trước khi thu hoạch
• Hóa chất từ khu vườn bên cạnh
• Thiết bị phun thuốc bị trục trặc hoặc không được kiểm tra
• Dùng dụng cụ phun thuốc để rửa trái cây
• Hóa chất thừa sau khi phun hoặc nước rửa bình phun đem xả vào nguồn nước
- Ủy ban An toàn Thực phẩm Codex đã xây dựng các tiêu chuẩn về MRL trên rau
quả tươi và đây là tài liệu tham chiếu toàn cầu được sử dụng trong thương mại quốc
tế.
- Nhiều quốc gia đã áp dụng các tiêu chuẩn MRL Codex cho rau quả nhập khẩu và
triển khai các chương trình kiểm tra, giám sát dư lượng hóa chất.
- Ở nhiều nước châu Á, các cơ quan chính phủ chịu trách nhiệm công tác đăng ký
hóa chất nông nghiệp và xây dựng MRL cho các loại hóa chất này.
- MRL là cơ sở để giám sát mức độ an toàn của rau quả tươi. Nông dân bán sản
phẩm vượt mức MRL có thể bị xử phạt.
- Nhằm ngăn ngừa mức MRL vượt ngưỡng thì chỉ nên sử dụng hóa chất được phép
trên cây trồng đó cũng như bảo quản và sử dụng thuốc hợp lý.

+ Ô nhiễm sinh học
- Vi sinh vật gây bệnh có thể sống một thời gian dài trong đất, nhất là khi chúng
được các chất hữu cơ che chở, bảo vệ.
- Mức độ nhiễm vi sinh vật trong đất cao có thể gây ra bởi:
• Bón phân chuồng không qua xử lý trước khi gieo trồng
• Địa điểm trước đây là nơi chăn thả súc vật hoặc khu chuồng trại
• Địa điểm chuẩn bị sản xuất là nơi chứa phân chuồng hoặc gần nơi chứa phân
chuồng
• Địa điểm trước đây là nơi chứa hệ thống chất thải sinh họat của con người.

23

• Địa điểm nằm sát nơi chăn thả động vật, chuồng trại chăn nuôi, bể phốt và hệ
thống nước thải.
• Địa điểm mà trên đó hoặc gần đó đã từng sử dụng chất thải rắn sinh học cấp thấp
hoặc nước tái sinh.
- Trước khi trồng rau quả tại địa điểm sản xuất, cần tiến hành đánh giá nguy cơ
nhiễm vi sinh vật gây bệnh trong đất. Nguy cơ cao được ghi nhận đối với nhóm sản
phẩm A là nhóm cây mà sản phẩm của chúng phát triển dưới hoặc sát đất hoặc để
ăn sống.

+ Mua hóa chất
- Hóa chất phải được đăng ký sử dụng trên đúng đối tượng cây trồng và người dân
chỉ nên mua thuốc tại các cửa hàng bán lẻ được ủy quyền. Hóa chất mua tại các cửa
hàng không phép, từ nguồn trôi nổi có thể không đảm bảo chất lượng, độ tinh khiết
như ghi trên nhãn hoặc có hàm lượng họat chất vượt quá mức cho phép.
- Đối với rau quả xuất khẩu, cần kiểm tra mức MRL của hóa chất theo yêu cầu của
nước nhập khẩu. Trong trường hợp một loại hóa chất không có mức dư lượng tối đa,
nếu phát hiện có hóa chất đó thì toàn bộ lô sản phẩm sẽ bị tịch thu.
- Danh mục thuốc được phép sử dụng và chỉ dẫn trên nhãn có thể thay đổi, nên cần
rà soát ít nhất mỗi năm một lần.



+ Bảo quản hóa chất
- Bảo quản và vận chuyển hóa chất không đúng cách và bất cẩn có thể dẫn đến làm
ô nhiễm nguồn nước, thiết bị, thùng chứa và vật liệu đóng gói từ đó lây nhiễm sang
rau quả. Hóa chất rò rỉ cũng có thể ngấm trực tiếp vào sản phẩm. Một số nguyên
nhân gây ô nhiễm:
• Kho hóa chất nằm ở khu vực không an toàn, gần với sản phẩm, thùng chứa và vật

liệu đóng gói.
• Kho chứa đặt ở sát nguồn nước tưới, hóa chất rò rỉ chảy theo dòng nước.
• Kho chứa hóa chất nằm ở vùng trũng dễ ngập nước.
• Bao bì đựng hóa chất không ghi nhãn do đó dễ nhầm lẫn khi sử dụng.
• Hóa chất quá hạn không được tiêu hủy hoặc không dán nhãn cũng dẫn đến tình
trạng sử dụng nhầm lẫn.
• Hóa chất cũ bị thải vào đất hoặc nguồn nước.
• Sử dụng thùng đựng hóa chất để chứa rau quả sau thu hoạch.

2.2.8.2. Các yêu cầu
24

+ Những yếu tố căn bản của việc bảo vệ cây trồng
Thực hành 69: Tất cả các chất bảo vệ thực vật được sử dụng phải được ghi chép lại
và bao gồm cả việc giải thích, mục tiêu, và cả ngưỡng cần can thiệp. (TY)
Thực hành 70: Các bằng chứng phải chứng tỏ được việc thực hiện các kỹ thuật IPM,
ở nơi khả thi về mặt kỹ thuật. (ĐN)
Thực hành 71: Khi mức độ sâu bệnh và cỏ dại cần được xử lý lặp lại, bằng chứng
các khuyến cáo chống lại sự kháng thuốc được tuân thủ nếu được nêu ra trên nhãn
của bao bì. (TY)
Thực hành 72: Người chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật trên đồng ruộng phải được
đào tạo từ các khóa huấn luyện bài bản và/hoặc là các nhà tư vấn về kỹ thuật IPM
bên ngoài phải có bằng cấp về kỹ thuật. (TY)
+ Lựa chọn hóa chất
Thực hành 73: Tất cả những sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trên cây trồng
phải phù hợp và có thể điều chỉnh (theo hướng dẫn trên bao bì hoặc từ các phát
hành của các cơ quan có thẩm quyền) cho các loại sâu hại, bệnh, cỏ dại hoặc mục
tiêu của việc xử lý thuốc bảo vệ thực vật trên cây trồng. (CY)
Thực hành 74: Tất cả những sản phẩm bảo vệ thực vật được sử dụng đều phải được
đăng ký chính thức với sự chấp thuận của cơ quan chính phủ có thẩm quyền ở nước

đó. Nếu không tồn tại một hệ thống đăng ký như vậy thì phải tham chiếu những
hướng dẫn của GOLOBAL GAP/ EUREPGAP và qui định quốc tế về việc phân
phối và sử dụng thuốc trừ sâu do FAO (tổ chức lương thực nông nghiệp của Liên
Hiệp Quốc). (CY)
Thực hành 75: Một danh sách hàng năm được cập nhật có cả tên thương mại của
các sản phẩm bảo vệ thực vật (gồm thành phần hoạt chất hoặc là các sinh vật có ích)
đang được sử dụng cho các cây trồng hiện tại hoặc là trên các cây trồng ở trang trại
theo tiêu chuẩn GLOBAL GAP/ EUREPGAP trong 12 tháng vừa qua. (TY)
Thực hành 76: Danh sách tên thương mại của các sản phẩm bảo vệ thực vật đã được
sử dụng và đăng ký chính thức sử dụng trên các cây trồng hiện tại ở nông trại hoặc
được trồng theo tiêu chuẩn EUREPGAP trong vòng 12 tháng vừa qua phải được
cập nhật về tất cả các thay đổi gần nhất về luật sử dụng các sản phẩm bảo vệ thực
vật ví dụ như được sử dụng trên các cây trồng, thời gian cách ly trước thu hoạch,
…(TY)
Thực hành 77: Các hồ sơ lưu trữ về việc xử lý cây trồng với các thuốc bảo vệ thưc
vật phải khẳng định rằng các hóa chất bị cấm ở EU không được sử dụng trong vòng
12 tháng vừa qua trên các cây trồng có đăng GLOBAL GAP/ EUREPGAP và được
xuất sang thị trường châu Âu (ví dụ danh sách các hóa chất bị cấm EC-79/117/EC
và các điều khoản bổ sung). (CY)

×