Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

KHÁNG SINH NHÓM AMINOGLYCOSIDE VÀ ỨNG DỤNG TRONG LÂM SÀNG ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.47 KB, 13 trang )

Chuyên đề 6 – TY51C
KHÁNG SINH NHÓM AMINOGLYCOSIDE VÀ ỨNG DỤNG TRONG
LÂM SÀNG
I. Đặc điểm chung
Thuốc kháng sinh là những chất hữu cơ có cấu tạo hóa học phức tạp, phần lớn
trong số đó lúc đầu do xạ khuẩn, vi khuẩn và nấm sinh ra. Với nồng độ thấp đã có tác
dụng (cả in vitro và in vivo) ức chế hay tiêu diệt sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh
vật gây bệnh, nhưng không hay rất ít gây bệnh cho người, gia súc, gia cầm.
Kháng sinh có thể làm thay đổi hình dạng, ức chế sự tổng hợp protein, kìm hãm
sự tạo vách của vi khuẩn. Ngược lại một số vi khuẩn có thể kháng với kháng sinh, thường
do chúng đã tạo được các enzym hủy kháng sinh. Kháng sinh kìm khuẩn sẽ ức chế sự
phát triển của vi khuẩn. Kháng sinh diệt khuẩn sẽ hủy hoại vĩnh viễn được vi khuẩn.
Nhóm aminoglycosid gồm nhiều loại thuốc kháng sinh như: Streptomycin,
neomycin, kanamycin, framycin… là những thuốc diệt khuẩn được ứng dụng rộng rãi
trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn.
Kháng sinh đầu tiên của nhóm aminoglycosid là Streptomycin được chiết tách
năm 1944 và đã hiệu quả trong điều trị bệnh lao.
Năm 1949, người ta tách được neomycin, tiếp theo là kanamycin năm
1957. Năm 1959, một aminoglycosid khác ít được biết tới là paronomycin được triển
khai, năm 1963 tìm ra gentamycin, năm 1975 – tobramycin, và amikacin tìm ra năm
1976.
Ngoài tác dụng chống nhiễm khuẩn nhóm này còn có nhiều tác dụng
không mong muốn:
Độc đối với hệ thần kinh: Tổn thương dây thần kinh số VIII, gây ra những
triệu chứng như ù tai, giảm thính lực, chóng mặt (chủ yếu do tổn thương ốc tai).
Độc với thận: Một số trường hợp sử dụng kháng sinh này gây hiện tượng
phù, protein niệu, đi tiểu ra máu và rối loạn điện giải.
Gây sốc: Đau ngực, khó thở, đánh trống ngực, huyết áp giảm.
1
Chuyên đề 6 – TY51C
Gây thiếu vitamin: Thiếu vitamin K gây xuất huyết và các vitamin nhóm


B gây viêm lưỡi, viêm dạ dày, biếng ăn.
Sự hấp thu:
Aminoglycosid không hay ít hấp thu ở đường tiêu hóa. Khi tiêm bắp hay tiêm tĩnh
mạch để chữa bệnh không phải ở đường tiêu hóa. Có thể dùng đường phúc mạc, bàng
quang, kết mạc, khí dung nhưng không dùng neomycin, framycin, paromomycin theo các
đường trên.
Tiêm bắp Aminoglycosid hấp thu nhanh, đạt nồng độ cao trong huyết
tương sau 1-2 giờ. Hấp thu 100%, thời gian bán giã t
1/2
cho mọi Aminoglycosid khoảng
24 giờ. Tiêm tĩnh mạch 1 lần, AG (Aminoglycosid) phân theo 3 pha: pha hấp thu nhanh,
pha thải trừ chậm hơn, còn pha sâu (pha tích lũy - trừ Streptomycin), AG tích lũy ở vỏ
thận có thể kéo dài 60-100 giờ.
Phân bố:
AG gắn dễ dàng với protein - huyết thanh vào não dịch tủy. Khi viêm
màng não, nó thấm vào nhiều hơn. Nếu đồng thời vào não thất và tĩnh mạch thì sẽ đạt
hàm lượng hữu hiệu chữa bệnh trong 11 giờ liền.
Khi bị bệnh ở phổi, vì nồng độ AG trong phổi luôn thấp hơn MIC
(minimal inhibited concentration) của nhiều chủng vi khuẩn gây viêm phổi, phế quản
phổi. Vậy với bệnh đường hô hấp nên dùng theo phương pháp khí dung, hay nhỏ mũi.
Thuốc khuếch tán tốt qua nhau thai, dịch cổ chướng, dịch phế mạc, dịch
ngoài tim, ít vào mô xương.
Thải trừ:
Nếu tiêm, phần lớn các AG được thải qua nước tiểu dưới dạng nguyên
chưa chuyển hóa còn hoạt tính. Thuốc luôn có nồng độ cao trong nước tiểu, thải nhanh
trong 24 giờ đầu từ 80-90% qua cầu thận. Rất ít qua mật. Không có chu kỳ gan - ruột (trừ
gentamycin, tobramycin). Nếu suy thận sẽ làm thay đổi sự thải trừ AG, khi đó t
1/2
của
thuốc sẽ tăng gấp 20-30 lần so với bình thường.

2
Chuyên đề 6 – TY51C
Nếu uống, gần như không hấp thu qua đường tiêu hóa (chỉ khoảng 10%),
trừ các thuốc gentamycin và tobramycin.
Các AG đều gây hiện tượng tích lũy ở thận. Tại đây nồng độ AG lớn gấp 2
- 3 lần ở tủy thận và gấp 20 - 30 lần nồng độ cao nhất trong huyết thanh. Do thuốc gắn
chặt vào các tế bào thận, nên gây hiện tượng tích lũy nhiều tuần sau khi ngưng thuốc.
II. Phân loại
1. AG tự nhiên chiết từ môi trường nuôi cấy vi sinh vật gồm:
Từ streptomyces: Streptomycin, dihydrostreptomycin, kanamycin, tobramycin,
lividomycin, neomycin, framycetin, paromocitin.
Từ micromonospora: Gentamycin, sisomycin, fortimycin.
2. AG tổng hợp do thay đổi cấu trúc của AG tự nhiên gồm:
Từ kanhmycin B được dibekacin
Từ kanhmycin A được amikacin
Từ sisomycin được netilmycin
Từ dibekacin được habekacin
III. Cơ chế tác dụng
AG là thuốc diệt khuẩn, ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn ở mức ribosom.
Streptomycin gắn đặc hiệu vào tiểu phần 30s của ribosom ở vị trí P
10
. Do vậy, mã bị đọc
sai, gây tổng hợp và tích lũy protein sai lạc, kìm hãm vi khuẩn phát triển. Streptomycin
gây rối loạn cả quá trình tổng hợp khâu khởi đầu, kéo dài đến kết thúc, do có thể những
P
8
và P
11
cũng gắn vào Streptomycin. Ngoài ra còn có cơ chế khác như: thay đổi tính
thấm màng, hô hấp tế bào, đến DNA của vi khuẩn. Một số AG khác còn gắn vào tiểu

phần 50s.
IV. Ứng dụng của thuốc thuộc nhóm AG
1. Streptomycin
3
Chuyên đề 6 – TY51C
- Streptomycin được chiết từ dịch nuôi cấy nấm Treptomyces. Trong thú
y thường dùng streptomycin sulfat. Trong đó hàm lượng Dihydro
streptomycin chiếm 79,87%.
- Tác dụng:
Tác dụng trên các cầu khuẩn gram (+) kháng penicilin, tụ cầu
khuẩn, đóng dấu, nhiệt thán.
Tác dụng chủ yếu đối với vi khuẩn gram (-). Đặc biệt nhạy cảm là:
vi khuẩn tụ huyết trùng, E.coli, shigella (lỵ), pseudomonas, salmonella (vi
khuẩn thương hàn).
Đặc biệt tác dụng đối với trực khuẩn lao, brucella và các xoắn
khuẩn (leptospira)
Hấp thu nhanh qua mao mạch và thải trừ qua thận sau khi tiêm
nồng độ streptomycin cao nhất trong máu vào giờ thứ 2. Thải trừ nhanh
qua thận 50-70% và sau 12 giờ thải trừ hết.
Ứng dụng điều trị:
Người ta thường kết hợp streptomycin với các sulfamid hay với
các thuốc khác để trị các bệnh viêm nhiễm do vi khuẩn gây ra.
Phổ kháng khuẩn rộng, gồm:
- Khuẩn gram (+): tụ cầu, phế cầu, liên cầu (có tác dụng hiệp đồng
với kháng sinh nhóm β lactam)
- Khuẩn gram (-): Salmonella, Shigella, Haemophilus, Brucella.
- Xoắn khuẩn giang mai
- Là kháng sinh hàng đầu chống trực khuẩn lao (BK)
Vi khuẩn kháng streptomycin: khuẩn kỵ khí, trực khuẩn mủ xanh và một
số nấm bệnh.

4
Chuyên đề 6 – TY51C
Tiêm bắp chậm hơn penicilin (đạt nồng độ cao sau 60-90 phút),
tiêm tĩnh mạch hấp thu đạt nồng độ cao ngay tức thì.
Theo chỉ thị mới nhất của bộ Y tế, hiện nay không dùng
streptomycin cho đường tiêu hóa.
Tồn dư khi sử dụng thuốc:
Có thể tìm thấy tồn dư trong thịt khi sử dụng thời gian dài. Còn tìm
thấy ở tế bào thận. Khi diều trị viêm vú bằng cách bơm trực tiếp, nhưng
không tìm thấy tồn dư của thuốc trong thịt, thận, mặc dù đã sử dụng một
thời gian dài. Sữa trong các lá vú bị viêm khi đang điều trị không được
dùng.
2. Kanamycin
- Được phân lập từ nấm streptomyces kanamyceticus.
- Điều trị bệnh nhiễm trùng da, đường tiết niệu, đường hô hấp do các vi
khuẩn như Areobacter, Salmonella, Proteus, Pasteurela,
Staphylococcus, Streptococcus, E. coli.
- Tác dụng phụ gây ù tai, mất thính giác, độc cho thận và gây phẩn ứng
dị ứng.
- Liều Staphylococcus bị ức chế ở liều 1microgam/1ml; vi khuẩn lao bị
ức chế ở liều 2.5-10 microgam/ml
3. Gentamycin
- Điều trị nhiễm khuẩn do Enterococcus, Pseudomonas aeruginosa
- Dùng phối hợp với Penicilin điều trị: sốt giảm bạch cầu, viêm nội tâm
mạc, nhiễm khuẩn huyết, viêm tai ngoài ác tính do trực khuẩn G(-)
- Phổ rộng, độc với thận,
- Hấp thu kém qua đường tiêu hóa =>tiêm bắp, tĩnh mạch, tại chỗ
4. Amikacin
- Phổ tác dụng rộng nhất trong nhóm
5

Chuyên đề 6 – TY51C
- Vai trò đặc biệt trong viêm nhiễm khuẩn G(-) đã kháng với Gentamycin,
Tobramycin
5. Neomycin
- Không hấp thu tại đường tiêu hóa
- Dùng rộng rãi ở dạng thuốc mỡ bôi, thoa, tra mắt mũi, tai khi bị viêm,
hoặc kết hợp với polymycin
- Rất độc với thận
- Liều rất nhỏ để bảo quản vaccine 0.025 mg/ liều
- Tác dụng tốt với E.coli, Salmonella
6. Spectinomycin
- Kìm khuẩn do gắn 30sR
- Chữa lợn con phân trắng, CRD,hội chứng tiêu chảy,viêm vú do E. coli
7. Paromomycin
- Dùng trong điều trị nhiễm khuẩn đường ruột
- Nên sử dụng kết hợp với Neomycin khi điều trị bệnh do vi khuẩn Gr( - ):
Staphylococcus, Streptococcus, Salmonella, E. coli
8. Tobramycin
- Tác dụng tốt với vi khuẩn gây hoại tử mủ xanh Pseudomonas aeruginosa
=> ưu tiên điều trị nhiễm trùng huyết, nhiễm mủ, viêm tủy xương, viêm
phổi
- Dùng tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch
9. Netilmycin
- Không hấp thu qua đường tiêu hóa=> tiêm.
- Điều trị những bệnh do vi khuẩn Gr – đặc biệt là những vi khuẩn kháng
Gentamycin
V. Một số thuốc kháng sinh nhóm AG hiện đang dùng trên thị trường
6
Chuyên đề 6 – TY51C
1. Thuốc của công ty Minh Dũng

MD AMKANA MD AMOX-GENTA
Thành phần trong 1ml:
Ampicillin Trihydrate
Kanamycin Sulphate
Thành phần trong 1ml:
Amoxicillin Trihydrate
Gentamycin Sulphate
MD PENI STREP MD SPECTINOMYCIN 200
Thành phần trong 1ml:
Procaine Penicillin G
Streptomycin Sulphate
Thành phần trong 1ml:
Spectinomycin
2. Thuốc của công ty Maphavet
7
Chuyên đề 6 – TY51C
8
Chuyên đề 6 – TY51C
\
3. Thuốc của công ty Navetco
9
Chuyên đề 6 – TY51C
GENTAMICIN 4% KANAMYCIN 10%
NEO - KANAMYCIN 10% NAVET – TETRASONE
4. Thuốc của công ty ANOVA
10
Chuyên đề 6 – TY51C
KANACIN 10% NOVA PEN-STREP
NOVA–COLI STOP NOVA–KANACOL
11

Chuyên đề 6 – TY51C
5. Thuốc của công ty liên doanh Bio-Pharmachemie
BIO TETRA 200 L-A
BIO PENI-STREPTO
12
Chuyên đề 6 – TY51C
Tài liệu tham khảo
1.
2.
3.
4.
%C3%B3m-aminosid-hay-aminoglycosid
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11. Bài giảng Dược lý thú y, PGS. TS. Bùi Thị Tho, 2008
12. Thuốc điều trị và vacxin sử dụng trong thú y, NXB nông nghiệp, 1994, PGS.
PTS. Phạm Sĩ Lăng – PTS. Lê Thị Tài
13

×