Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

chuong 1-Doanh nghiệp là 1 đơn vị san xuat và phân phối pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (29.78 KB, 2 trang )

Doanh nghiệp là 1 đơn vị sx và phân phối
2.1 DNTM là 1 đơn vị sx
2.1.1 : DNTM là một đơn vị sx dịch vụ
DNTM là một đơn vị trực tiếp biến các đầu vào thành đầu ra thông qua các
hoạt động kinh doanh. Đầu vào bao gồm:
-Nguồn nhân lực.
-Vốn, trang thiết bị kỹ thuật( máy móc,trang thiết bị , phương tiệnvận chuyển chất
xếpvà bảo quản hh,nhà kho,nhà cửa hàng….)
-Tiêu dùng trung gian: những của cải ( hh, nguyên vật liệu bao bì đống gói, năng
lượng….) và những dịch vụ ( vận tải,quảng cáo ) gắn liền với quá trình dự trữ
,bảo quản và chuẩn bị bán hàng.Chúng tương ứng với những của cải hoặc dịch
vụ mà DN mua từ ngoài vào, còn đầu ra của DNTM là dịch vụ lưu thông hh.
2.1.2 : DNTm là một đơn vị sx giá trị gia tăng.
DN nào trong quá trình sx kinh doanh cũng phải tính đến giá thành của
sản phẩm hoặc dịch vụ để từ đó định ra gía bán hợp lý nhằm thu dc giá trị gia
tăng đảm bảo trang trải dc chi phí bỏ ra và thu dc lợi nhuận.Giá trị gia tăng của
DN là phần chênh lệch giữa giá bán sản phẩm( của cải hoặc dịch vụ) mà DN tạo
ra với giá trị tiêu dùng trung gian của DN.
Cũng như các loại hình DN khác ( trừ doanh nghiệp công ích) DNTM
tham gia kinh doanh bất cứ mặt hàng nào cũng phải tính đến giá trị gia tăng mà
nó có thể đặt dc.Giá trị gia tăng(GTGT) mà DNTM tạo ra là khoản trị tăng thêm
của hh,dịch vụ phát sinh trong quá trình lưu thông hh.GTGT là chênh lệch giữa
giá trị sx của DN với chi phí tiêu dùng trung gian dc thực hiện trong quá trình lưu
thông hàng hoá.
Giá trị sx của DNTM thực chất là phần chênh lệch giữa doanh số bán ra
với chi phí mua hàng,nó dc tính theo công thức 1.1 sau:
Giá trị sx của DNTM=[ Doanh số bán ra] - [ trị giá vốn hàng bán ra] - [ chi phí
vận chuyển thua ngoài] ( 1.1 )
Chi phí tiêu dùng trung gian của DN là toàn bộ chi phí vật chất ngoài lương và
dịch vụ chi cho quá trình mua bán,dự trữ,chọn lọc,phân loại, đóng gói để phục vụ
cho lưu thông hh mà DNTM đã bỏ ra bao gồm:


-Chiết khấu bán hàng và giảm giá hàng
-Dịch vụ phí ngân hàng và tín dụng
-Chi phí công cụ lao động nhỏ
-Hao hụt định mức
-Chi phí vật chất cho việc kiểm nghiệm thu hoá,phân loại,chọn lọc,chỉnh lý và
bao gói hàng hoá …
2.2 DNTM là đơn vị phân phối.
2.2.1 : DNTM là 1 đơn vị phân phối
DNTM là đơn vị tham gia trực tiếp vào quá trình thay đổi hình thái giá trị của
hh,biến tiền thành hàng và biến hàng thành tiền theo công thức T-H-T’. DNTM
tiến hành thực hiện chức năng lưu thông hh nên nó vừa là nhà cung cấp đầu vào
cho các DNSX vừa là nhà phân phối sản phẩm cho các DN này. Bên cạnh
đó,DNTM cũng tiến hành phân phối các kết quả kinh doanh của mình như các
DN khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh của DNTM là doanh thu bán hàng dc thể hiện
bằng thước đo tiền tệ, tức là DN bán các của cải dịch vụ(đầu ra) để thu về
những nguồn tài chính ( tiền mặt, ngoại tệ, giấy báo nợ của khách
hàng…).DNTM sử dụng doanh thu bán hàng để:
-Thanh toán cho cá yếu tố sx đã sử dụng vào quá trình sx.
-Đóng ghóp các khoản thuế và ngân sách Nhà nước.
-Trích một khoản hợp lý giành cho hoạt động tương lai .
2.2.2 : DNTM là một đơn vị phân phối giá trị gia tăng
Sau chi phí trả các khoản cho ng cung ứng,phần còn lại của doanh thu bán
hàng là giá trị gia tăng (GTGT) doanh nghiệp sử dụng để :
-Trả cho người lao động
-Nộp thuế và các nghĩa vụ xã hội.
-Trả lợi tức tiền vay ( các tổ chức tài chính,ngân hàng hoắc cá nhân)
-Chia cho chủ sở hữu ( số tiền tích luỹ này tuỳ thuộc vào phần lãi thu dc trong
quá trình sx kinh doanh).
-Phần còn lại DN dùng để đổi mới tư liệu sx, đầu tư vào phát triển, mở rộng

doanh nghiệp nhằm hi vọng một khả năng sinh lợi theo kỳ hạn và trong một thời
kì nhất định.
Như vậy, DNTM là đơn vị sx tạo ra GTGT và là 1 đơn vị phân phối GTGT.

×