Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Thí nghiệm cao áp doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.3 KB, 43 trang )



Mục lục :
Trang
Chương 1 : Các phép đo cơ bản
-Mục đích và ý nghĩa công tác thí nghiệm điện 1
-Khái niệm thừơng dùng trong công tác thí nghiệm 1
-Phép đo điện trở cách điện 1
-Phép đo điện trở một chiều 5
-Phép đo tỉ số biến 7
-Phép xác định cực tính và tổ đấu dây 8
-Phép đo hệ số tổn hao điện môi cách điện 11
-Phép đo không tải 14
-Phép đo ngắn mạch 15
-Phép thử cao thế bằng điện áp chỉnh lưu (một chiều) và đo dòng rò 17
-Phép thử cao thế bằng điện áp có tần số 50Hz 17
Chương :2 Thí nghiệm các thiết bị điện
-Thí nghiệm lắp mới máy biến áp lực cấp điện áp từ 110KV trở lên 19
-Thí nghiệm lắp mới biến áp lực cấp điện áp ≤35KV 27
-Thí nghiệm định kỳ máy biến áp 28
-Thí nghiệm Máy biến điện áp 29
-Thí nghiệm Máy biến dòng điện 30
-Thí nghiệm dao cách ly 31
- Thí nghiệm máy cắt 31
-Thí nghiệm chống sét 33
-Thí nghiệm cáp lực cao thế 34
-Thí nghiệm cáp lực hạ thế 35
- Thí nghiệm Cầu chì cao thế 35
-Thí nghiệm Tụ điện cao thế và hạ thế 36
-Thí nghiệm máy phát điện đồng bộ 37
-Thí nghiệm đo điện trở nối đất (tiếp địa) 40


-Thí nghiệm sứ cách điện ,thanh cái 41
-Thí nghiệm Các Dụng cụ an toàn 42
-Các bước thí nghiệm một một thiết bị
Trang1/ 43

cuoi
I-Mục đích và ý nghĩa công tác thí nghiệm điện
- Mục đích của công tác thí nghiệm là đánh giá chất lượng của các thiết bị điện trong
công trình và phát hiện các sai sót trước khi đưa các thiết bị này vào sử dụng .
- Ý nghĩa công tác thí nghiệm : là cơ sở có tính pháp lý khẳng định công trình đã sẵn sàng
cho việc sử dụng vận hành
- Công tác thí nghiệm điện là gì ?là công việc đánh giá và đưa ra kết luận cuối cùng của
một công trình về mặt điện . Công tác thí nghiệm Điện bao gồm các công tác sau :
- Đánh giá thiết bị
- Kiểm tra sự hoạt động của thiết bị trong tổng thể công trình
- Đưa ra những kết luận cuối cùng của công trình về mặt điện
II- Công tác đánh giá chất lượng :
1/ Đánh giá thiết bị :
- sử dụng các thiết bị kiểm tra tiến hành đo đạc lấy số liệu của từng thiết bị
- sử dụng các thiết bị thử nghiệm thử khả năng chịu đựng của thiết bị
- so sánh các số liệu đo được và phép thử nghiệm với các tiêu chuẩn có tính pháp lý
để đánh giá thiết bị
2/ Kiểm tra sự hoạt động của thiết bị :
- dựa vào các thiết kế có tính pháp lý để kiểm tra sự hoạt động của từng thiết bị có
đúng với thiết kế
- trên cơ sở kiểm tra này phát hiện những điểm sai trong quá trình thi công cũng như
điều bất hợp lý trong thiết kế
3 /Kết luận cuối cùng :
- Dựa vào công tác đánh giá chất lượng thiết bị và kiểm tra hoạt động của từng thiết
bị đưa ra kết luận chung về công trình

Bài 1 : Các khái niệm thừơng dùng trong công tác thí nghiệm cao áp
- Đối tượng thí nghiệm :là thiết bị điện hoặc tập hợp các thiết bị điện liên kết với
nhau sẽ được kiểm tra
- Thiết bị thí nghiệm : là thiết bị dùng để kiểm tra một hạng mục hay nhiều hạng
mục của thiết bị ví dụ megaômet
- Hạng mục thí nghiệm : là một phép đo lấy số liệu hay phép thử nghiệm thiết bị ví
dụ hạng mục tỉ số biến
- Tiêu chuẩn thí nghiệm :là tập hợp các số liệu chuẩn do nhà nước hay nhà sản xuất
thiết bị quy định làm cơ sở so sánh ví dụ Tiêu chuẩn nghành điện ,IEC
- Phương pháp thí nghiệm : phương pháp thực hiện kiểm tra ví dụ xác định tỉ số biến
máy biến áp có thể dùng nguồn 3 pha hay nguồn một pha …
- Người thí nghiệm : là nhân viên thực hiện các phép đo lường , thử nghiệm
- Thiết bị nhất thứ: là các thiết bị điện lực gồm các nhóm máy điện tĩnh (máy biến
áp, máy biến điện áp, máy biến dòng điện), máy điện quay (máy phát điện, động cơ
điện), máy cắt và dao cách ly (máy cắt, dao cách ly, dao cắt phụ tải, cầu chì cao
thế), thiết bị điện khác trong Trạm biến áp (thanh cái, chống sét, tụ điện, kháng
điện, sứ cách điện)
- Thí nghiệm mới (TNM): là thí nghiệm đánh giá chất lượng thiết bị điện lần đầu
trước khi đóng điện nghiệm thu đưa vào sử dụng.
Trang2/ 43

- Thí nghiệm định kỳ (TNĐK): là thí nghiệm chẩn đoán, phòng ngừa sự cố đối với
thiết bị điện sau một khoảng thời gian làm việc theo qui định.
Bài 2 :Phép đo điện trở cách điện
1/Các định nghĩa :
- Điện trở cách điện: là điện trở của cách điện khi đặt một điện áp một chiều vào cách
điện của thiết bị điện.
- Hệ số hấp thụ: là tỷ số giữa điện trở cách điện đo được sau 60 giây (R60”) kể từ lúc
đặt điện áp và điện trở cách điện đo sau 15 giây (R15”).
- Hệ số phân cực: là tỷ số giữa điện trở cách điện đo được sau 10 phút kể từ lúc đặt

điện áp và điện trở cách điện đo sau 1 phút.
2/Ý nghĩa của phép đo :
- Điện trở cách điện là hạng mục kiểm tra đầu tiên để đánh giá sơ bộ về tình trạng
cách điện của các thiết bị điện
- Để đánh giá sự biển đổi của dòng điện rò qua cách điện theo thời gian, khi đo điện
trở cách điện xác định thêm hệ số hấp thụ và hệ số phân cực
3/Phương pháp đo điện trở cách điện:
- Gián tiếp :
Dùng vônmét và ampemét một chiều đo dòng điện rò ở các điện áp tiêu chuẩn
500V,1000V,2500V,5000V
R

= U
đ
/I
rò
(MΩ)
U
đ
: Điện áp một chiều đặt vào cách điện
I
rò
:Dòng điện rò đo được
- Phương pháp trực tiếp :
Dùng Mêgaômét chuyên dùng có điện áp trên các cực đo :
500V,1000V,2500V,5000V
Lúc này trị số trên mêgôm là trị số thực của R


4/Cách đo cơ bản:

Một cực điện áp đo đặt vào phần dẫn điện của thiết bị ,cực điện áp còn lại đặt vào phần
cách điện của thiết bị


5/Sử dụng mêgômmét:
Đo R

giữa phần dẫn và vỏ không loại trừ dòng rò từ mạch khác

Đo R

giữa phần dẫn và vỏ có loại trừ dòng rò từ mạch khác
Trang3/ 43


Đo R

giữa hai phần dẫn có loại trừ dòng rò từ mạch khác

6/ Công tác chuẩn bị :
- Kiểm tra đối tượng được thí nghiệm đã được cắt điện, cách ly hoàn toàn với các
nguồn điện áp, vỏ thiết bị phải được nối đất.
- Nối đất tạm thời các đầu cực của đối tượng được thí nghiệm, sau đó tách các đầu cực
của đối tượng đang nối vào hệ thống.
- Đối với các loại máy điện: thực hiện thêm việc nối tắt các đầu dây ra của mỗi cuộn
dây được đo.
- Vệ sinh các bề mặt cách điện bên ngoài của đối tượng được thí nghiệm để loại trừ sai
số đo do dòng rò bề mặt.
- Lựa chọn điện áp thí nghiệm, số phép đo phù hợp với quy định của ngành điện đối
với từng đối tượng thiết bị được thí nghiệm.

- Kiểm tra nguồn, các đầu nối và dây đo của Mê-gôm-met phải đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật.
- Đấu nối sơ đồ đo phù hợp quy trình sử dụng thiết bị đo.
- Làm hàng rào an toàn bảo vệ, treo biển báo và cử người canh an toàn.
- Ghi nhận các giá trị nhiệt độ môi trường từ nhiệt kế .
- Khi thí nghiệm máy điện : ghi thêm nhiệt độ dầu, nhiệt độ cuộn dây từ các đồng hồ
nhiệt lắp trong đối tượng đo.
- Tháo các nối đất tạm thời đang nối trên các đầu cực của đối tượng được thí nghiệm.
7/ Tiến hành đo và lấy số liệu :
- Chọn điện áp thí nghiệm trên thiết bị đo về vị trí điện áp thích hợp.
- Cấp nguồn thí nghiệm trên thiết bị đo về vị trí ON đồng thời theo dõi đồng hồ thời
gian.
- Ghi nhận lại các giá trị điện trở cách điện ở các :thời điểm 15 giây và thời điểm 60
giây hoặc các thời điểm khác sau khi đặt điện áp đo theo yêu cầu của phép đo.
- Đo cách điện của đối tượng thí nghiệm của máy điện theo quy định :
cách điện của các phần dẫn điện so với vỏ
cách điện giữa các phần dẫn điện so với nhau
- Đối với các máy biến áp lực ≥110kV khi có yêu cầu thì lấy thêm các giá trị điện trở
cách điện tại các thời điểm 1, 2, 3, 4, 5, 5, 7, 8, 9, 10 phút để vẽ đặc tuyến điện trở
cách điện theo thời gian và xác định hệ số phân cực.
- Đối với các, tụ điện, kháng điện : ghi nhận lại các giá trị điện trở cách điện ở các thời
điểm 15 giây, 60 giây sau khi đặt điện áp đo theo yêu cầu của phép đo để xác định hệ
số hấp thụ.
Trang4/ 43

- Đối với các máy điện tĩnh, máy điện quay: khi giá trị đo không ổn định thì tạm thời
ngừng đo, đấu tắt các đầu cực cuộn dây và đấu đất ít nhất trong 5 phút để xả hoàn toàn
các điện tích dư.
- Sau khi đo xong thì tắt nguồn thí nghiệm, dùng sào tiếp địa để nối đất các đầu cực
đối tượng cần thí nghiệm nhằm xả điện tích dư.

- Đấu nối sơ đồ đo thích hợp với phép đo kế tiếp và tiến hành các bước tương tự để đo
và lấy số liệu.
- Sau khi thực hiện xong tất cả các phép đo trên một đối tượng thiết bị, cần phải vệ
sinh thiết bị đo, dọn dẹp và hoàn trả sơ đồ về trạng thái ban đầu
8/Xử lý số liệu :
- Khi nhiệt độ đo khác với nhiệt độ tiêu chuẩn hoặc nhiệt độ ghi trong lý lịch thiết bị
thì phải hiệu chỉnh R

theo nhiệt độ bằng một hệ số K2

Δt=t2-t1 K2 Δt=t2-t1 K2
1 1.04 10 1.5
2 1.08 15 1.84
3 1.13 20 2.25
4 1.17 25 2.75
5 1.22 30 3.4
t1 :nhiệt độ đo trước đó hay cho trong lí lịch
t2 :nhiệt độ đo đo sau
- Δt> 0 khi quy đổi về t1 phải nhân với K2
- Δt< 0 khi quy đổi về t1 phải chia với K2
Ví dụ : R

=1000MΩ ở t1=25
0c
cho trong lí lịch ,R

=600MΩ ở t2=35
0c
quy đổi về t1
Δt=10>0 , K2=1.5, : R


quy đổi = 600 x 1.5 = 900MΩ
- Tính hệ số hấp thụ K
ht
=R60”/R15”
K≥1.3 cách điện khô ,K <1.3 cách điện bị ẩm
- Tính hệ số phân cực K
pc
=R10/R1”
Từ các kết quả này so sánh với tiêu chuẩn để kết luận điện trở cách điện
Bài 3 : Phép đo điện trở một chiều
1/Các định nghĩa :
- Điện trở một chiều : là điện trở thuần của cuộn dây các máy điện được đo khi đặt một
điện áp một chiều vào hai đầu cực của cuộn dây đó .
2/Ý nghĩa :
- Điện trở một chiều cuộn dây là thông số xác định tình trạng các cấu trúc phần dẫn
dòng trong máy điện : cuộn dây chính, cuộn dây phân áp, các mối tiếp xúc của đầu
vào và cấu trúc dẫn dòng bên trong, các cấu trúc dẫn điện của bộ chuyển nấc phân
áp
3/Phương pháp đo
- a/Gián tiếp :Dùng vôn mét và ampemét
Trang5/ 43


Điện trở một chiều
R=U/I
U : Điện áp một chiều đo
I :Dòng điện đo được
Lưu ý trong phương pháp này cần:
- chọn điện trở hạn chế thích hợp

- đối tượng thí nghiệm có tính điện cảm lớn cần tháo đồng hồ vôn trước khi ngắt
mạch
- b/Trực tiếp:
Dùng các cầu đo điện trở một chiều như : P333T
Giá trị thể hiện trên cầu đo là giá trị trực tiếp


4/Công tác chuẩn bị:
- Kiểm tra đối tượng được thí nghiệm đã được cắt điện , cách ly hoàn toàn với các
nguồn điện áp , vỏ thiết bị phải được nối đất .
- Nối đất tạm thời các đầu cực của đối tượng được thí nghiệm , sau đó tách các đầu cực
của đối tượng đang nối vào hệ thống .
- Kiểm tra nguồn , các đầu nối và dây đo của thiết bị đo điện trở một chiều chuyên dụng
hoặc đồng hồ Ampe, Vôn DC (khi đo bằng phương pháp V-A) phải đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật .
- Đấu nối sơ đồ đo theo nguyên tắc : điện trở một chiều của cuộn dây máy điện được
qui định đo cho tất cả các pha, các cuộn dây ở toàn bộ các nấc phân áp của cuộn dây
(đối với máy biến áp) hoặc phù hợp quy trình sử dụng thiết bị đo . Trị số dòng điện
một chiều để đo cần phải không làm cho nhiệt độ cuộn dây thay đổi đáng kể để tránh
sai số do nhiệt độ (dòng đo không được vượt quá 20% dòng điện định mức của cuộn
dây máy điện)
- Làm hàng rào an toàn bảo vệ , treo biển báo và cử người canh an toàn .
- Ghi nhận các giá trị nhiệt độ môi trường từ nhiệt kế .
- Khi thí nghiệm máy điện : ghi thêm nhiệt độ dầu , nhiệt độ cuộn dây từ các đồng hồ
nhiệt lắp trong đối tượng đo.
- Tháo các nối đất tạm thời đang nối trên các đầu cực của đối tượng được thí nghiệm
5/Tiến hành đo và lấy số liệu :
Trang6/ 43

- Bật chuyển mạch chọn thang đo dòng điện và điện trở trên thiết bị đo điện trở một

chiều chuyên dụng về vị trí thích hợp.
- Bật chuyển mạch cấp nguồn thí nghiệm trên thiết bị đo về vị trí ON đồng thời theo dõi
đến khi điện trở ổn định thì ghi nhận giá trị đo .
- Khi tiến hành đo điện trở một chiều cuộn dây bằng phương pháp Vôn - Ampe, phải có
điện trở điều chỉnh trong mạch đo để giảm thời gian ổn định dòng đo (thời gian quá độ
của mạch R-L) và tiến hành theo trình tự sau:
- Đóng nguồn một chiều, dùng biến trở điều chỉnh cho dòng điện đo phù hợp với yêu
cầu. Chờ cho dòng điện đo ổn định.
- Nhấn nút ấn đo áp, trong cùng một thời điểm, đọc trị số dòng điện và điện áp.
- Nhả nút ấn đo áp trước khi cắt nguồn một chiều (hoặc khi thay đổi nấc phân áp của
bộ điều áp dưới tải)
Lưu ý : Sơ đồ đo điện trở một chiều bằng phương pháp Vôn - Ampe:

- Sau khi đo xong thì tắt nguồn thí nghiệm , dùng sào tiếp địa để nối đất các đầu
cực đối tượng cần thí nghiệm nhằm xả điện tích dư .
6/Xử lý số liệu :
Khi nhiệt đo khác với nhiệt độ tiêu chuẩn hoặc ghi trong lý lịch máy cần phải quy đổi về
một nhiêt độ
- Công thức tính qui đổi điện trở một chiều theo nhiệt độ:
- Vật liệu chế tạo cuộn dây bằng đồng:
1
2
12
235
235
t
t
*RR
tt
+

+
=

- Vật liệu chế tạo cuộn dây bằng nhôm:
1
2
12
245
245
t
t
*RR
tt
+
+
=

R
t1
:điện trở đo ở nhiệt độ t1,R
t2
:điện trở đo ở nhiệt độ t2
T1 nhiệt độ đo lần trước , t2 nhiệt độ đo lần sau
- Tính toán sai số theo phần trăm
- Trên cơ sở đó so sánh với tiêu chuẩn đưa ra kết luận
Bài 4: Phép đo tỉ số biến
1/ Các định nghĩa :
- Đối với máy biến áp lực ,biến điện áp ,biến dòng điện : tỉ số biến là hệ số biến đổi giữa
sơ cấp và thứ cấp và một trong những thông số cơ bản
Trang7/ 43

C
c
a
A
bB
U
DC
+
-
R
A
*
V

2/Ý nghĩa :
- Kiểm tra tính đúng đắn của cấu trúc cuộn dây. Kết hợp với các hạng mục thí nghiệm
khác để xác định mức độ chạm chập vòng dây.
- Xác định chức năng của các cuộn dây
3/Phương pháp đo:


- Đối tượng thí nghiệm : là máy biến áp lực ,máy biến điện áp thì :
Nguồn thí nghiệm là nguồn áp ,thiết bị đo lường là đồng hồ vôn và được nối song song
- Đối tượng thí nghiệm :là biến dòng điện
Nguồn thí nghiệm là nguồn dòng ,thiết bị đo lường là đồng hồ ampe và được nối nối tiếp
4/Công tác chuẩn bị:
- Kiểm tra đối tượng được thí nghiệm đã được cắt điện, cách ly hoàn toàn với các
nguồn điện áp, vỏ thiết bị phải được nối đất.
- Nối đất tạm thời các đầu cực của đối tượng được thí nghiệm, sau đó tách các đầu cực
của đối tượng đang nối vào hệ thống.

- Tháo các nối đất tạm thời đang nối trên các đầu cực của đối tượng được thí nghiệm.
- Lựa chọn nguồn thí nghiệm và thiết bị đo lường thích hợp, số lượng phép đo phù hợp
với quy định của ngành điện hoặc của nhà chế tạo đối với từng đối tượng thiết bị được
thí nghiệm.
- Đấu nối sơ đồ đo phù hợp quy trình sử dụng thiết bị đo lường.
- Làm hàng rào an toàn bảo vệ, treo biển báo và cử người canh an toàn
5/Tiến hành đo và lấy số liệu:
- Đối tượng thí nghiệm là biến áp điện lực :Xác định các nấc phân áp cần đo đối với
từng cặp cuộn dây phù hợp với lý lịch máy và yêu cầu kiểm tra của nhà chế tạo. Lần
lượt tiến hành đo trị số của tất cả các nấc phân áp cần đo.
- Đối tượng thí nghiệm là máy biến điện và biến dòng điện : Xác định các cuộn dây cần
đo phù hợp với lý lịch máy và yêu cầu kiểm tra của nhà chế tạo. Lần lượt tiến hành đo
trị số của tất cả các cuộn dây cần đo.
- Ghi lại số liệu hiển thị trên thiết bị đo của từng phép đo. Tính toán giá trị đo theo
hướng dẫn của qui trình sử dụng thiết bị đo phù hợp với sơ đồ đo hiện tại.
- Cần so sánh đối chiếu ngay số liệu đo với số liệu cho trong lý lịch máy (nhãn máy) để
kiểm tra kết quả của từng nấc phân áp, kịp thời phát hiện các sai sót, các trường hợp
bất thường trong từng nấc phân áp.
- Đấu nối sơ đồ đo thích hợp với phép đo kế tiếp và tiến hành các bước tương tự để đo
và lấy số liệu.
- Sau khi thực hiện xong tất cả các phép đo trên một đối tượng thiết bị, cần phải vệ sinh
thiết bị đo, dọn dẹp và hoàn trả sơ đồ về trạng thái ban đầu.
Bài 5 : Phép xác định cực tính và tổ đấu dây
1/Các định nghĩa :
- Cực tính là sự quy ước khi ta chọn một đầu của một cuộn dây làm cực tính thì một đầu
nào đó của một cuộn dây còn lại sẽ có cùng cực tính.
Trang8/ 43

- Cực tính cuộn dây có ý nghĩa tương đối. Hai cuộn dây (hay nhiều cuộn dây) có liên hệ
hỗ cảm sẽ có khái niệm cực tính tương đối so với nhau: Các cuộn dây được gọi là “có

cùng cực tính” (tương ứng với một cách qui ước tên gọi các đầu cực của chúng) khi
vectơ điện áp cảm ứng trong từng cuộn dây đều “cùng phương cùng chiều”.
2/ Ý nghĩa
- Làm cơ sở cho việc xác định tổ đấu dây của máy biến áp lực ,chiều quay của động cơ
điện 3 pha
- Làm cơ sở cho việc đấu nối các cuộn dây phía thứ cấp của máy biến điện áp , máy
biến dòng điện phục vụ cho công tác đo lường đo đếm ,bảo vệ rơ le
3/ Phương pháp xác định cực tính cuộn dây :
- Sơ đồ thí nghiệm : gồm nguồn một chiều và một vôn kế chỉ không

- Khi cho xung điện áp một chiều vào hai đầu cuộn dây và quy ước đầu cuộn dây được
nối vào cực dương của nguồn điện là cực tính
- Hai đầu của cuộn dây còn lại đươc nối với vôn kế chỉ không
- Khi ta bắt đầu cấp xung điện áp một chiều thì vôn kế chỉ không sẽ lệch về phía dương
- Đầu dây nào đươc nối với cực dương của vôn kế chỉ không được xem có cùng cực tính
với đầu dây nối với cực dương của nguồn một chiều
- Trên hình vẽ khi ta đóng cầu dao và vôn kế chỉ không lệch về phía + thì đầu a và đầu c
có cùng cực tính
Nếu đối tượng thí nghiệm là máy biến điện áp hay máy biến áp một pha và máy biến dòng
điện thì áp dụng phương pháp này
Nếu đối tượng là máy biến áp điện lực ba pha , máy biến điện áp ba pha thường sử dụng
phương pháp xung một chiều ba trị số để xác định tổ đấu dây
4/Xác định tổ đấu dây biến áp điện lực ba pha , máy biến điện áp ba pha :
a/Định nghĩa :
- Tổ đấu dây máy biến áp được xác định là chỉ số của véc tơ điện áp thứ cấp (như chỉ số
giờ của kim giờ) khi cho véc tơ điện áp sơ cấp (là kim phút) đang chỉ vào số 12 trên
mặt đồng hồ.
- Cần lưu ý các hệ thống véc tơ điện áp sơ cấp và thứ cấp phải là các hệ thống véc tơ
thứ tự thuận thì khái niệm tổ đấu dây mới có nghĩa (có như vậy, toàn bộ hệ thống véc
tơ đều quay đồng bộ theo chiều dương "ngược chiều kim đồng hồ", góc lệch pha

tương đối giữa các hệ thống véc tơ mới không đổi).
Trang9/ 43

- Tổ đấu dây máy biến áp là một thông số cấu trúc cơ bản, thể hiện góc lệch pha tương
đối (gần đúng) giữa các hệ thống véc tơ điện áp sơ cấp và thứ cấp.
b/ Ý nghĩa thông số tổ đấu dây :
- Là cơ sở áp dụng các sơ đồ thích hợp để tiến hành thí nghiệm các thông số của máy
biến áp và áp dụng các công thức tính toán qui đổi kết quả thí nghiệm.
- Là một trong những điều kiện để xem xét và tính chọn phương án đấu nối vận hành
song song máy biến áp.
- Tính toán bảo vệ rơ le.
- Phối hợp trong đấu nối sơ đồ mạch dòng thứ cấp của bảo vệ rơ le (nhất là bảo vệ so
lệch dọc).
c/Phương pháp xung một chiều ba trị số :

Nguyên tắc :
- Đưa dòng điện dưới dạng xung vào phía sơ cấp máy biến áp , nối cầu đấu A và C đưa
vào – “cực âm” , đầu B nối với + “cực dương”
- Cấp xung lần thứ nhất đồng thời đọc chiều lệch kim trên vôn mét chỉ không đang
được mắc vào pha ab ( cực + nối với a ) ,ghi vào bảng
- Cấp xung lần thứ hai đồng thời đọc chiều lệch kim trên vôn mét chỉ không đang được
mắc vào pha bc ( cực + nối với b ) ,ghi vào bảng
- Cấp xung lần thứ ba đồng thời đọc chiều lệch kim trên vôn mét chỉ không đang được
mắc vào pha ac ( cực + nối với a ) ,ghi vào bảng
- Quy ước vônmét chỉ không lệch về phía + thì ghi dấu +, phía – ghi dấu - ,không lệch
thì ghi 0
- Sau ba lần cấp xung thì tra bãng để xác định tổ đấu dây
Bảng 1: Cực tính xung một chiều ba trị số và tổ đấu dây tương ứng của máy biến áp
Tổ đấu dây
Cực tính xung điện áp cảm ứng khi có xung dương

a
+
b
-
b
+
c
-
a
+
c
-
1 - + +
2 0 + +
3 + + +
4 + 0 +
Trang10/ 43

5 + - +
6 + - 0
7 + - -
8 0 - -
9 - - -
10 - 0 -
11 - + -
12 - + 0
5/Xác định cực tính của cuộn dây động cơ ba pha :
a/Khái niệm :
Thứ tự pha của cuộn dây ba pha là quy ước các đầu dây của của động cơ điện ba pha khi
ta đấu chúng với lưới điện ba pha thứ tự thuận thì động cơ sẽ quay theo chiều thuận (trục

quay động cơ sẽ quay theo chiều kim đồng hồ khi nhìn từ phía trục động cơ)
b/Ý nghĩa :
- Làm cơ sở cho viêc đấu nối các cuộn dây của động cơ phù hợp với điện áp làm việc
của động cơ
c/Phương pháp đo
Cách thực hiện tương tự chỉ cấp xung một lần và đo trên hai cuộn dây còn lại .Khi cấp
xung vôn met chỉ không lệch trái
6/ Công tác chuẩn bị :
- Kiểm tra đối tượng được thí nghiệm đã được cắt điện, cách ly hoàn toàn với các
nguồn điện áp, vỏ thiết bị phải được nối đất.
- Nối đất tạm thời các đầu cực của đối tượng được thí nghiệm, sau đó tách các đầu cực
của đối tượng đang nối vào hệ thống.
- Tháo các nối đất tạm thời đang nối trên các đầu cực của đối tượng được thí nghiệm.
- Đấu nối sơ đồ đo phù hợp quy trình sử dụng thiết bị đo.
- Làm hàng rào an toàn bảo vệ, treo biển báo và cử người canh an toàn.
7/Tiến hành đo và lấy số liệu :
a/Đo cực tính cuộn dây
- Xác định các đối tượng đo với từng cặp cuộn dây phù hợp với lý lịch máy và yêu cầu
kiểm tra của nhà chế tạo. Lần lượt tiến hành đo cực tính của tất cả các cặp cuộn dây
cần đo theo hướng dẫn của thiết bị đo cực tính chuyên dụng hoặc đo cực tính xung
điện áp cảm ứng khi có xung dương điện áp đặt vào đầu cuộn dây kia.
- Nếu trong cả hai quá trình đóng xung (xung dương) và cắt xung (xung âm), cực tính
điện áp tại cuộn dây đo cực tính đều giống như cực tính xung đưa vào cuộn dây cấp
xung thì hai cuộn dây là cùng cực tính và ngược lại.
- Cần so sánh đối chiếu ngay cực tính đo với cực tính cho trong lý lịch máy (nhãn máy)
để kiểm tra kết quả của từng cặp cuộn dây, kịp thời phát hiện các sai sót, các trường
hợp bất thường không phù hợp với nhãn máy.
b/Kiểm tra tổ đấu dây của máy biến áp
- Tiến hành đấu sơ đồ đo đối với từng cặp cuộn dây theo bảng , đo xung một chiều ba trị
số, ghi lại các giá trị cực tính. Tra bảng để biết được tổ đấu dây tương ứng với tổ hợp

cực tính đo được.
Trang11/ 43

- Tiến hành kiểm tra tổ đấu dây theo chiều ngược lại, kết quả tổ hợp cực tính đo được
cần phải đối xứng với tổ đấu dây đã xác định trong phép thử thuận qua chỉ số 12
(ví dụ : 1 đối xứng với 11, 2 đối xứng với 10, 3 đối xứng với 9, )
Trong trường hợp phép đo thuận và nghịch có chỉ số tổ đấu dây không đối xứng qua chỉ
số 12, cần phải xác định thứ tự tên pha và thứ tự pha của hai phía có trùng nhau hay
không.
- Lưu ý :khi thực hiện phép kiểm tra ngược xung điện áp cảm ứng phụ thuộc vào tỉ số
biến tỉ số biến càng lớn xung điện ápcàng lớn có thể gây ra giật điện vàcần chọn vôn
kế thích hợp để đo
Bài 6 Phép đo hệ số tổn hao điện môi cách điện
1/Các định nghĩa :
- Hệ số tổn hao điện môi (Tgδ hay DF) là tỉ số giữa thành phần tác dụng và thành phần
phản kháng của dòng điện rò qua cách điện khi đặt trong một điện trường (điện áp)
xoay chiều Uđ
Tgδ =I td/ Ipk
- Chất lượng của cách điện được phản ánh bằng tổn hao công suất P trong cách điện

P=Uđ x Itd = Uđ x Ir x cosφ = Uđ x Ipk x Tgδ
= Uđ x Tgδ x (Uđ/Xc) = Uđ
2
x ωC x Tgδ
trong đó Uđ , ωC không đổi nên P phụ thuộc vào Tgδ
2/Ý nghĩa :
- Thí nghiệm hệ số tổn thất điện môi (Tgδ hay DF) dùng để xác định chất lượng cách
điện chính của máy điện nói chung và máy biến áp nói riêng.
- Tgδ lớn cách điện ẩm ,Tgδ nhỏ cách điện khô
3/ Phương pháp đo

Để đo Tgδ ta thường dùng cầu đo Tgδ (theo hệ nga cũ)

Sơ đồ này còn goi sơ đồ thuận
a/ Cấu tạo :
- TP máy biến áp thí nghiệm
- Cx Điện dung của đối tượng thí nghiệm
Trang12/ 43

- Co điện dung mẫu
- G ganovamet cân bằng
- R3 Điện trở điều chỉnh
- C4 Điện trở điều chỉnh
- Các khe hở phóng điện
b/ Nguyên lý làm việc : Khi đặt vào cách điện một điện áp xoay chiều ,trong cách điện có
dòng điện I chạy qua .Phân tích dòng điện I này thành hai thành phần :thành phần tác
dụng Itd và thành phần phản kháng Ipk
Tgδ =I td/ Ipk =Ptd/Ppk =I
2
Rx/I
2
Xx = ωC
x
R
x
Khi cầu cân bằng
Tgδ= ωC
x
R
x
=

ωC
4
R
4

Trong chế tạo người ta chọn giá trị R
4
=10000/л =3183Ω thay vào, khi sử dụng dòng điện
tần số 50Hz và điện dung tính toán là μ F ta có Tgδ=C
4
. Người ta khắc độ C
4
theo
phần trăm .Khi điều chỉnh cầu cân bằng ta có trị số đo Tgδ% trực tiếp .
Đối với các loại cầu đo Tgδ khác thì trị số được tính theo hướng dẫn của nhà chế tạo
c/Các sơ đồ đo Tgδ
có hai sơ đồ đo : đo thuận và đo nghịch
1/Đo thuận (như đã trình bày ) thường áp dụng cho đói tượng thí nghiệm không có điểm
nào nối đất . Sơ đồ này rất ít sử dụng
2/Đo nghịch :
- Dây cao áp của biến áp thí nghiệm được nối vào vỏ cầu đo (vỏ cấu đo được cách ly
với đất )

Sơ đồ này có nhược điểm
- dòng rò bề mặt cách điện cần đo ,Tụ Co ,dây do đều qua ganavamet nên gây sai số đo
nhưng thực tế hay dùng vì phần lớn các đối tượng thí nghiệm đều có một đầu nối đất
4/Công tác chuẩn bị
- Kiểm tra đối tượng được thí nghiệm đã được cắt điện, cách ly hoàn toàn với các
nguồn điện áp, vỏ thiết bị phải được nối đất.
- Nối đất tạm thời các đầu cực của đối tượng được thí nghiệm, sau đó tách các đầu cực

của đối tượng đang nối vào hệ thống.
- Vệ sinh bề mặt và lau khô bề mặt đối tượng đo đối tượng thí nghiệm
- Tháo các nối đất tạm thời đang nối trên các đầu cực của đối tượng được thí nghiệm.
- Đấu nối sơ đồ đo phù hợp quy trình sử dụng thiết bị đo.
Trang13/ 43

- Làm hàng rào an toàn bảo vệ, treo biển báo và cử người canh an toàn
5/Tiến hành đo và lấy số liệu :
- Ước lượng sơ bộ giá trị R
3
và C
4
và đặt ở giá trị đó
- Tăng điện áp đến một giá trị thấp hơn giá trị yêu cầu đo , điều chỉnh R
3
và C
4
ỏ các
giá trị lớn cho cầu tương đối cân bằng
- Tiếp tục tăng đến giá trị yêu cầu và , điều chỉnh R
3
và C
4
ở các giá trị tinh chỉnh
- Trong quá trình đo không thể cân bằng cầu có thể do nhiễu điện trường mạnh cần phải
tìm biện pháp khử nhiễu
- Khi đo cần áp áp dụng các biện pháp giảm sai số :
Lắp vòng chắn dòng rò bề mặt đối tượng thí nghiệm rồi nối với đầu chống nhiễu
của cầu đo .Sử dụng nguồn có ít sóng hài bậc cao
Bài 7 Phép đo không tải

1/Các định nghĩa :
Các thiết bị điện khi làm việc ở trạng thái không tải tiêu thụ một lượng công suất để từ
hóa lõi thép phần công suất này gọi là tổn hao không tải và được xác định qua phép đo
không tải .
2/Ý nghĩa :
- Lấy số liệu làm cơ sở so sánh số liệu dòng điện không tải và tổn hao không tải với số
liệu xuất xưởng
- Nếu dòng không tải hoặc tổn hao không tải đo được tại vị trí lắp đặt sai khác
(lớn hơn) quá ngưỡng cho phép so với số liệu xuất xưởng chứng tỏ máy điện đã
bị các tác động trong quá trình chuyên chở làm xô lệch lõi thép, gông từ, làm
chạm chập các lá thép trong lõi thép.
- Nếu dòng không tải tăng vọt bất thường chứng tỏ khả năng máy điện bị chập
vòng hoặc ngắn mạch pha (trường hợp ngắn mạch pha thường chỉ phát hiện
được khi điện áp đo là đáng kể so với điện áp định mức của cuộn dây).
3/ Phương pháp đo

- Đối tượng thí nghiệm : là máy điện xoay chiều một pha :
Nguồn thí nghiệm là nguồn điện áp xoay chiều một pha ,thiết bị đo lường là đồng hồ vôn
ampe , Óat mét một pha
- Đối tượng thí nghiệm : là máy điện xoay chiều ba pha :
Nguồn thí nghiệm là nguồn điện áp xoay chiều ba pha ,thiết bị đo lường là đồng hồ vôn
ampe và Óat mét ba pha
4/Công tác chuẩn bị:
- Kiểm tra đối tượng được thí nghiệm đã được cắt điện, cách ly hoàn toàn với các
nguồn điện áp, vỏ thiết bị phải được nối đất.
- Nối đất tạm thời các đầu cực của đối tượng được thí nghiệm, sau đó tách các đầu cực
của đối tượng đang nối vào hệ thống.
- Tháo các nối đất tạm thời đang nối trên các đầu cực của đối tượng được thí nghiệm.
Trang14/ 43


- Lựa chọn nguồn thí nghiệm và thiết bị đo lường thích hợp, số lượng phép đo phù hợp
với quy định của ngành điện hoặc của nhà chế tạo đối với từng đối tượng thiết bị được
thí nghiệm.
- Đấu nối sơ đồ đo phù hợp quy trình sử dụng thiết bị đo lường.
- Làm hàng rào an toàn bảo vệ, treo biển báo và cử người canh an toàn
5/ Tiến hành đo và lấy số liệu :
- Nâng dần nguồn thí nghiệm đến giá trị điện áp định mức ,đồng thời đọc các giá trị trên
thiết bị đo lường
- Trong quá trình nâng cần theo dõi có hiện tượng xãy ra
- Thí nghiệm này cần phải tiến hành trước khi tiến hành thí nghiệm đo điện trở cuộn
dây bằng dòng điện một chiều. Khi lõi thép máy điên bị từ hóa một chiều, dòng điện
không tải cũng tăng lên làm cho thí nghiệm không tải không có độ chính xác cần thiết
để phát hiện nguyên nhân gây nên độ tăng dòng không tải.
- Trong trường hợp nghi ngờ nguyên nhân gây ra sự tăng dòng không tải là do lõi thép
đã bị từ hóa một chiều, ta cần tiến hành biện pháp khử từ hóa một chiều lõi thép máy
điện rồi tiến hành lại thí nghiệm không tải.
Bài 8 :Phép đo ngắn mạch
1/Khái niệm :
Các thiết bị điện khi làm việc ở trạng thái có tải đều tiêu hao một lượng công suất dưới
dạng nhiệt do điện trở của các cuộn dây phần công suất này gọi là tổn hao ngắn mạch và
được xác định qua phép đo ngắn mạch .
2/Ý nghĩa
- Thí nghiệm ngắn mạch xác định hai thông số cơ bản của máy điện : Thông số điện áp
ngắn mạch và tổn hao ngắn mạch. Các thông số này được sử dụng trong các trường
hợp sau:
o Tính toán xác định hiệu suất máy điện.
o Tính toán xác định biến đổi điện áp theo phụ tải của máy điện
o Tính chọn vận hành song song máy biến áp.
o Tính toán vận hành kinh tế .
o Tính chọn giá trị tác động của bảo vệ rơ le.

3/Phương pháp đo
a/Đối tượng thí nghiệm là máy điện tĩnh :máy biến áp


Nguồn thí nghiệm là nguồn xoay chiều ,thiết bị đo lường :vônmét ,ampemet,oatmet
- Đưa nguồn thí nghiệm vào một cuộn dây (thường là phía cuộn dây cao áp ) .Đấu tắt
cuộn dây còn lại
- Nâng dần điện áp nguồn thí nghiệm cho đến khi dòng điện trong cuộn dây bằng dòng
điện định mức
b/Đối tượng thí nghiệm là máy phát điện
Trang15/ 43


- Đấu tắt các đầu ra của các cuộn dây stato
- Nâng dần dòng kích từ cho đến khi dòng điện trong cuộn dây stato bằng giá trị định
mức
Bài 9 –Phép thử cao thế bằng điện áp chỉnh lưu (một chiều) và đo dòng rò
1/ Các định nghĩa :
- Dòng điện rò : Là dòng điện chạy trên bề mặt của cách điện khi đặt một điện áp chỉnh
lưu vào cách điện của thiết bị điện .
- Điện áp thử : Là điện áp đặt vào vật liệu cách điện của các thiết bị điện.
- Trị số dòng điện rò: là trị số dòng điện đo được sau 01 phút kể từ lúc điện áp thử đạt
đến trị số đã lựa chọn
2/Ý nghĩa
- Hạng mục kiểm tra để đánh giá về tình trạng cách điện của các thiết bị điện
- Thăm dò sự hư hỏng cục bộ của vật liệu cách điện
- Là thông số chính để xác định chất lượng thiết bị đối với một số loại chống sét van
- Thông qua sự biển đổi của dòng điện rò qua cách điện theo thời gian thí nghiệm , có
thể đánh giá được mức độ suy giảm chất lượng của vật liệu cách điện.
3/Phương pháp thử :



TN tự ngấu điều chỉnh
TP Biến áp tạo áp
P mỏ phóng
R điện trở hạn chế phóng
CL chỉnh lưu cao áp
Cx là đối tượng thí nghiệm
CT công tắc cao áp nối tắt đồng hồ μA ,khi cần lấy số liệu dòng thì nhấn CT
4/Công tác chuẩn bị :
- Kiểm tra đối tượng được thí nghiệm đã được cắt điện , cách ly hoàn toàn với các
nguồn điện áp , vỏ thiết bị phải được nối đất .
- Nối đất tạm thời các đầu cực của đối tượng được thí nghiệm , sau đó tách các đầu cực
của đối tượng đang nối vào hệ thống .
- Đối với các loại máy điện : Thực hiện thêm việc nối tắt các đầu dây ra của mỗi cuộn
dây được đo .
- Vệ sinh các bề mặt cách điện bên ngoài của đối tượng được thí nghiệm để loại trừ sai
số đo do dòng rò bề mặt .
Trang16/ 43

- Lựa chọn điện áp thí nghiệm , số phép đo phù hợp với quy định của ngành điện đối
với từng đối tượng thiết bị được thí nghiệm hoặc theo yêu cầu của nhà sãn xuất .
- Kiểm tra nguồn , các đầu nối và dây đo của thiết bị phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật .
- Đấu nối sơ đồ đo phù hợp quy trình sử dụng thiết bị đo .
- Làm hàng rào an toàn bảo vệ , treo biển báo và cử người canh an toàn .
- Ghi nhận các giá trị nhiệt độ môi trường .
- Khi thí nghiệm máy điện : ghi thêm nhiệt độ dầu , nhiệt độ cuộn dây từ các đồng hồ
nhiệt lắp trong đối tượng đo.
5/Tiến hành đo và lấy số liệu :
- Chọn điện áp thí nghiệm trên thiết bị đo về vị trí điện áp thích hợp.

- Cấp nguồn thí nghiệm trên thiết bị đo .
- Tăng dần điện áp thử đến điện áp đã lựa chọn. Tốc độ tăng điện áp 2.5KV/giây.
- Ghi nhận giá trị dòng điện rò ở thời điểm 60 giây sau khi điện áp thử đạt đến giá trị đã
lựa chọn .
- Đối với các thiết bị cần kiểm chứng lại trị số điện trở cách điện : ghi nhận các giá trị
dòng điện rò ở các thời điểm 15 giây, 60 giây sau khi điện áp thử đạt đến giá trị đã lựa
chọn để xác định điện trở cách điện và hệ số hấp thụ .
- Đối với các máy điện tĩnh , máy điện quay : khi giá trị đo không ổn định thì tạm thời
ngừng đo , đấu tắt các đầu cực cuộn dây và đấu đất ít nhất trong 5 phút để xả hoàn
toàn các điện tích dư .
- Sau khi ghi nhận giá trị đo thì giảm điện áp về 0, cắt nguồn thí nghiệm , dùng sào tiếp
địa để nối đất các đầu cực đối tượng cần thí nghiệm nhằm xả điện tích dư .
- Sau khi thực hiện xong tất cả các phép đo trên một đối tượng thiết bị ,cần phải vệ sinh
thiết bị đo , dọn dẹp và hoàn trả sơ đồ về trạng thái như khi đã nhận ban đầu
Bài 10 –Phép thử cao thế bằng điện áp có tần số 50Hz
1/Các định nghĩa :
- Độ bền cách điện : Là khả năng chịu đựng điện áp xoay chiều cách điện chính của
thiết bị mà không bị phá hủy hoặc chọc thủng.
- Điện áp thử : Là điện áp đặt vào vật liệu cách điện của các thiết bị điện.
- Cách điện được xem là bình thường: nếu trong quá trình thử không xảy ra hiện tượng
phóng điện chọc thủng hoặc phóng điện bề mặt .
2/Ý nghĩa :
- Hạng mục kiểm tra chính để đánh giá về tình trạng cách điện của các thiết bị điện
- Kiểm tra ở chế độ nặng nề nhất cách điện chịu đựng trong một phút mà tính chất cachs
điện không bi phá hủy .
3/Phương pháp thử :

AB thiết bị ngắt tự động
ĐA thiết bị điều chỉnh điện áp
TP Biến áp tạo áp

Trang17/ 43

Cx đối tượng thữ nghiệm
4/ Công tác chuẩn bị :
- Kim tra đối tượng được thí nghiệm đã được cắt điện , cách ly hoàn toàn với các nguồn
điện áp , vỏ thiết bị phải được nối đất .
- Nối đất tạm thời các đầu cực của đối tượng được thí nghiệm , sau đó tách các đầu cực
của đối tượng đang nối vào hệ thống .
- Đối với các loại máy điện : Thực hiện thêm việc nối tắt và nối đất các đầu ra của các
cuộn dây không thử nghiệm .
- Vệ sinh các bề mặt cách điện bên ngoài của đối tượng được thí nghiệm .
- Lựa chọn điện áp thí nghiệm , phù hợp với quy định của ngành điện đối với từng đối
tượng thiết bị được thí nghiệm .
- Kiểm tra nguồn , các đầu nối và dây đo của thiết bị phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật .
- Đấu nối sơ đồ đo phù hợp quy trình sử dụng thiết bị đo .
- Làm hàng rào an toàn bảo vệ , treo biển báo và cử người canh an toàn .
- Ghi nhận các giá trị nhiệt độ môi trường từ nhiệt kế của NTN .
- Khi thí nghiệm máy điện : ghi thêm nhiệt độ dầu , nhiệt độ cuộn dây từ các đồng hồ
nhiệt lắp trong đối tượng đo.
- Tháo các nối đất tạm thời đang nối trên các đầu cực của đối tượng được thí nghiệm .
5/Tiến hành đo và lấy số liệu :
- Chọn điện áp thí nghiệm trên thiết bị đo về vị trí điện áp thích hợp.
- Cấp nguồn thí nghiệm trên thiết bị đo .
- Tăng dần điện áp thử đến điện áp đã lựa chọn với tốc độ tăng điện áp 2.5KV/giây.
- Duy trì điện áp thử trong thời gian 1 phút , sau đó giảm điện áp về 0, cắt nguồn thí
nghiệm , dùng sào tiếp địa để nối đất các đầu cực đối tượng cần thí nghiệm nhằm đảm
bảo an toàn .
- Sau khi thực hiện xong tất cả các phép đo trên một đối tượng thiết bị ,cần phải vệ sinh
thiết bị đo , dọn dẹp và hoàn trả sơ đồ về trạng thái như khi đã nhận ban đầu
Trang18/ 43


Chương 2 : Thí nghiệm các thiết bị điện
Bài 1 : Thí nghiệm lắp mới máy biến áp lực cấp điện áp từ 110KV trở lên
1/Hạng mục kiểm tra bên ngoài :
Xem xét tình trạng bên ngoài
- sứ đầu vào : có bị nứt, bị vỡ
- rơ le hơi : Phao có bị chìm ,rỉ dầu
- Rơ le dòng dầu , rơ le áp lực
- Bộ điều áp dưới tải ,không tải
- Đồng hồ chỉ thị nhiệt độ
- Mức dầu trong máy biến áp ,bộ điều áp
- Bộ hút ẩm silicagen của bộ điều áp dưới tải ,Máy biến áp
- Các động cơ quạt mát (nếu có)
- nối đất vỏ máy
- Cánh tãn nhiệt , các tên pha
- v.v.v
2/ Hạng mục : Điện trở cách điện :
Thiết bị :Mêgômmet
Nguyên tắc thực hiện:
Đo điện trở cách điện của mỗi cuộn dây so các cuộn còn lại và vỏ(đất)
Các cuộn dây không tham gia vào phép đo được nối tắt và nối với vỏ máy
- Máy biến áp có 2 cuộn dây
Cuộn cao so với : cuộn hạ +vỏ

Cuộn hạ so với : cuộn cao +vỏ

Cuôn cao so với cuộn hạ
Trang19/ 43



Khi máy biến áp có 3 cuộn dây đo
-Cuộn cao so với : cuộn trung +cuộn hạ +vỏ
-Cuộn trung so với : cuộn cao +cuộn hạ +vỏ
-Cuộn hạ so với : cuộn cao +cuộn trung +vỏ
-Cuộn cao so với cuộn trung
-Cuộn cao so với cuộn hạ
-Cuộn trung so với cuộn hạ
Cần xác định các trị số điện trở cách điện tai các thời điểm 15” và 60” để tính toán hệ số
hấp thụ
Đối với máy biến áp có điện áp ≥ 110KV cần xác định thêm hệ số phân cực và đặc tính
điện trở cách điện theo thời gian
Quy đổi các kết quã nhiệt độ tiêu chuẩn và đánh giá kết quã
3/Hạng mục thí nghiệm không tải :
1/Nguyên tắc :
Chỉ thực hiện cho một cuộn dây bất kỳ ,Cuộn dây cần đo có bộ phân thế khi đo cần
chuyển về nấc định mức
Khi có đủ điều kiện về nguồn nên thực hiện đến điện áp định mức
Thông thường thí nghiệm chọn phía cuộn dây có điện áp thấp
Thiết bị vôn ampe oátmét
2/sơ đồ thí nghiệm :
a/ máy biến áp 3 pha

sơ đồ 2 oát mét

Trang20/ 43

sơ đồ 3 oát mét
b/Máy biến áp một pha

Dòng không tải được tính toán

Máy biến áp ba pha

Máy biến áp một pha

Công suất không tải tính toán
một pha Po =Pw
Ba pha Po= Pa + Pc (đối với 2 oátmét)
Po=Pa Pb +Pc (đối với 3 oát mét)
Trường hợp nguồn thí nghiệm là một pha và điện áp thấp thì thực hiện thí nghiệm ở điện
áp thấp sau đó quy đổi về định mức định mức
Đo công suất trên hai pha ,pha không đo được nối tắt
Nếu cuộn dây đo là hình Y

Nếu cuộn dây đo là tam giác

công suất tính toán không tải ở điện áp thấp
Po' = (Poab +Pobc +Poac )/2
Trang21/ 43

Pođm = Po

(Uđm / U

)
n
Pođm :công suất không tải định mức
U

: Điện áp thấp thực tế đo không tải
Po


: Công suất không tải thực tế ở điện áp thấp
Uđm : Điện áp định mức
n : nếu U

=( 5-10) % Uđm thì n=1,9 thép cán nóng
n=1,8 thép cán nguội
Lưu ý khi thí nghiệm không tải máy biến áp bằng nguồn một pha :
- cần phải biết sơ đồ đấu dây bên trong để chọn pha nối tắt của cuộn dây đang đo ,tránh
được sai số do cảm ứng
- Tiến hành đo không tải trước để tránh sai số do từ dư sinh ra từ các xung một chiều
- Điện áp thí nghiệm không nhỏ hơn 2% điện áp định mức của cuộn dây đó
- Khi thí nghiệm kết quả đo nhiều lần không giống nhau ccần phải khử từ bằng nguồn một
chiều đổi cực tính rồi đo lại
Tiêu chuẩn :không có tiêu chuẩn hóa
* Thông thường dòng không tải pha giữa luôn nhỏ hơn dòng không tải hai pha còn lại
Ioa=Ioc = (1.2-1.5)Iob
* Dòng không tải hai pha bìa không được lệch nhau quá 2%
*Có thể dùng phương pháp so sánh với kết quã thí nghiệm xuất xưỡng hay lần thí nghiệm
trước
4/Hạng mục kiểm tra tổ đấu dây :
Nguyên tắc : sử dụng phương pháp xung một chiều ba trị số

Thiết bị: nguồn một chiều có điện áp thấp (1,5 V -6V)
Vôn mét có thang đo nhỏ (mV)
Tiêu chuẩn : Tổ đấu dây phải phù hợp với số liệu xuất xưỡng và ghi trên nhãn máy
Lưu ý : (xem lại bài phép đo cực tính)
5/Hạng mục đo điện áp ngắn mạch
Nguyên tắc :
Đưa nguồn vào một cuộn dây , cuộn kia đấu tắt .Điện áp đưa vào sao cho dòng điện trong

ngắn mạch chạy trong cuộn dây bằng định mức
Thông thường ngắn mạch cuộn có điện áp thấp
Sơ đồ thí nghiệm
Máy biến áp một pha
Trang22/ 43


sơ đồ thí nghiệm Máy biên áp 3 pha

Điện áp ngắn mạch dây tính toán Uk % =( Utn/Uđm )100
Khi không có nguồn ba pha thì cho phép thí nghiệm bằng nguồn một pha điện áp thấp



Dòng ngắn mạch dây trung bình
Ik

=( IA + IB +IC)/3
Điện áp dây ngắn mạch trung bình
Uk

=(√3/2)x (UAB +UBC+UAC)/3= 0,288(UAB +UBC+UAC)
Công suất tổn hao ngắn mạch trung bình :
Pk

=(PAB +PBC+PAC)/2
Quy đổi kết quã về định mức :
Trang23/ 43



Công suất ngắn mạch
Pkđm = Pk’ (Iđm/Ik’)
2
Điện áp ngắn mạch phần trăm
Uk% =( ( Uk x Iđm )/(Uđm x Ik’) ) x100
Lưu ý :
khi thí nghiệm ngắn mạch một pha điện áp thấp Điện áp thấp cho phép từ 1/10 đến 1/20
điện áp định mức
Đối với máy biến áp có 3 cuộn dây cần xác định các điện áp ngắn mạch :
Uk% Cao –hạ ,Uk% Trung –hạ
6/Hạng mục đo tỉ số biến
Nguyên tắc :
Đo tỉ số biến tất cả các nấc biến áp
Tỉ số biến của máy biến áp là tỉ số điện áp dây của cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp khi máy
biến áp ở không tải
Sơ đồ thí nghiệm

tỉ số biến tính toán
K= U1/U2 U1,U2 điện áp dây bên cao và bên hạ
Khi không có nguồn ba pha có thể đo tỉ số biến bằng nguồn một pha
Máy biến áp đấu Y/Y
K= U1/U2
Máy biến áp nối Y/Δ
K= (√3/2)x(U1/U2)
Máy biến áp nối Δ/Y
K= (2/√3)x(U1/U2)
Lưu ý :
Khi đo tỉ số biến điện áp thí nghiệm không nhỏ hơn 1% điện áp định mức
Khi đo cần phải biết sơ đồ đấu dây bên trong để chọn pha nối tắt của cuộn dây ,tránh
được sai số do cảm ứng

Tiêu chuẩn : Tỉ số biến không được sai khác quá 2% tỷ số biến áp cùng đầu phân nhánh ở
các pha khác hoặc số liệu của nhà chế tạo
Máy biến áp có bộ điều chỉnh dưới tải ,sự sai khác của tỉ số biến áp không vượt quá trị số
của một nấc điều chỉnh
Trang24/ 43

7/Đo tổn thất điện môi tgδ của cuộn dây máy biến áp
Nguyên tắc :
Đo tổn thất điện môi các cuộn dây có điện áp từ 20KV trở lên
Đo tổn thất điện môi của cuộn dây so với các cuộn dây còn lại và được nối với vỏ
Điện áp đo tổn thất điện môi không quá 10KV
Thiết bị : cầu đo tgδ chuyên dụng
Thông thường đo tgδ của
Tgδ : Cao – Trung +Hạ +vỏ
Tgδ : Trung – Cao+Hạ +vỏ
Tgδ : Hạ – Cao +Trung +vỏ
8/Hạng mục :thí nghiệm dầu cách điện
a/Đo cường độ cách điện của dầu biến áp
nguyên tắc :
Thử điện áp phóng của dầu máy biến áp
Thử điện áp phóng của dầu bộ điều áp dưới tải
Thiết bị : máy thử điện áp phóng dầu
Với một mẫu thử tiến hành 6 lần đánh thủng.
Giá trị trung bình của điện áp phóng xác định theo công thức:

U
n
U
P Pi
i

n
=
=

1
1
(kV)
Tiêu chuẩn :
Giá trị điện áp phóng trung bình không nhỏ hơn 35KV(cấp điện áp từ 15-35 ) và 45KV
(cấp điện áp trên 35 KV)và 60KV (cấp điện áp 110-220KV),70 KV cấp điện áp 500KV
b/Đo tổn thất điện môi của dầu ở nhiệt độ 90
o
C
c/Tạp chất cơ học phải không có khi nhìn bằng mắt thường
Ngoài ra còn một số hạng mục đo khác được thực hiện trong phòng hóa dầu như
Nhiệt độ chớp cháy , độ nhớt động học , trị số axit ,trị số oxy hóa ,hàm lượng ẩm vvv
9/Hạng mục :Thử nghiệm cao thế bằng điện áp chỉnh lưu (có tính chất tham khảo)
Nguyên tắc :
Đo dòng điện rò của mỗi cuộn dây so các cuộn còn lại và vỏ(đất)
Điện áp thử nghiệm : phụ thuộc vào cấp điện áp
6-15 : 10KV , 20-35 :20 KV , 110-220 :40 KV
Thiết bị máy thử cao thế một chiều
Tiêu chuẩn : không tiêu chuẩn hóa , tham khảo các giá trị sau
- so với các lần đo trước không được sai khác 50% của giá trị đo lần đầu tiên
- tiêu chuẩn của bộ công nghiệp nặng
10/Hạng mục đo điện trở một chiều
Nguyên tắc :
Điện trở một chiều của các cuộn dây, trên tất cả các pha của môt cuộn dây tại các nấc
phân thế
Thiết bị cầu đo điện trở một chiều hoặc phương pháp vôn-ampe

Tiêu chuẩn so sánh:
Trang25/ 43

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×