Tải bản đầy đủ (.ppt) (46 trang)

Công nghệ sản xuất thuốc trừ sâu vi sinh pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 46 trang )






 !
""


Nhiều thập kỷ qua, thuốc hóa học bảo vệ thực vật
(BVTV) đã phát huy được tác dụng tích cực trong
việc phòng trừ sâu bệnh, bảo vệ cây trồng, tuy nhiên
nó cũng gây ra những tác dụng không mong muốn
như ảnh hưởng xấu đến môi trường sống, ô nhiễm
lương thực, thực phẩm, gây ngộ độc chết người Do
vậy, việc sử dụng các tác nhân sinh học như virut, vi
khuẩn, vi nấm hay các hợp chất tự nhiên có hoạt
tính sinh học mạnh để phòng trừ sâu bệnh cho cây
trồng là rất hữu ích và cần thiết, trong đó thuốc trừ
sâu vi sinh đã và đang được lựa chọn.

Thuốc trừ sâu vi sinh chủ yếu được sản
xuất ra từ các chủng vi sinh vật (VSV) như
virus, vi khuẩn, vi nấm được nuôi cấy trên
môi trường dinh dưỡng khác nhau theo
phương pháp thủ công, bán thủ công hoặc
lên men công nghiệp nhằm tạo ra những
chế phẩm có chất lượng cao, có khả năng
phòng trừ được các loài sâu bệnh hại cây
trồng nông, lâm nghiệp.
Các vi sinh vật được sử dụng để sản xuất


thuốc trừ sâu sinh học là vi khuẩn, virus và
vi nấm. Cụ thể có:


Chế phẩm vi khuẩn trừ sâu

Chế phẩm virus trừ sâu

Chế phẩm nấm trừ sâu
Vi khuẩn được sử dụng để sản xuất chế phẩm trừ sâu là những vi
khuẫn có tinh thể protein độc ở giai đoạn bào tử. Những tinh thể
này rất độc đối với một số loài sâu bọ nhưng lại không độc với nhiều
loài khác.
Tinh thể protein độc có hình quả trám hoặc hình lập phương . Sau
khi nuốt phải bào tử có tinh thể protein độc , cơ thể sâu bọ bị tê lệt
và bị chết sau 2 đến 4 ngày
Loài vi khuẩn được quan tâm nghiên cứu nhất là Baccillus
thuringiensis. Từ loài vi khuẩn này người ta sản xuất ra thuốc trừ
sâu Bt.
Baccillus thuringiensis

trực khuẩn gram dương, dạng hình que,
hình thoi hoặc ở dạng chuỗi nhiều phân tử.

Hình thành bào tử và tinh thể độc tố.

Tính độc hay tính diệt sâu của vi khuẩn BT
phụ thuộc vào các độc tố do vi khuẩn sinh ra
trong quá trình sinh trưởng và phát triển.
Ở loài vi khuẩn diệt côn trùng Bacillus thuringiensis và Bacillus

sphaericus còn gặp tinh thể độc (parasoral body) hình quả trám, có
bản chất protein và chứa những độc tố có thể giết hại trên 100 loài
sâu hại (tinh thể độc chỉ giải phóng độc tố trong môi trường kiềm do
đó các vi khuẩn này hoàn toàn vô hại với người, gia súc, gia cầm,
thuỷ hải sản- có hại đối với tằm).
Bacillus sphaericus

Bacillus thuringiensis

8
Tinh thể protein tiền độc tố nằm trong bào tử Bt

BT sinh ra 4 loại độc tố:

Ngoại độc tố α (α-exotoxin)

Ngoại độc tố β (β-exotoxin)

Ngoại độc tố γ (γ-exotoxin)

Nội độc tố δ (δ-endotoxin)

Trong 4 loại này nội độc tố được chú ý nhất và nó
quyết định hoạt tính diệt côn trùng của vi khuẩn.
Quy trình sản xuất chế phẩm Bt
Giống Gốc
Sản xuất giống
cấp I
Chuẩn bị môi trường
Khử trùng môi trường

Gây giống sản xuất
Ủ vả theo dõi quá trình lên men
52 – 54h, pH = 7, 30
O
C
Thu hoạch và tạo dạng chế phẩm
_Nghiền lọc bổ sung phụ gia
_Sấy khô
_đóng gói bảo quản
Đặc điểm
Yếu tố gây chết: tinh thể δ
Yếu tố gây chết: tinh thể δ
Nhờ bộ men của côn trùng
Nhờ bộ men của côn trùng
Phá hủy ruột giữa
Phá hủy ruột giữa
Tác động đường ruột
Tác động đường ruột
Tổng hợp
Tổng hợp
Nhiễm trùng đường tiêu hóa
Nhiễm trùng đường tiêu hóa
Cơ chế diệt côn trùng
Thực vật
Thực vật
được chuyển
được chuyển
gen BT

gen BT


Bông
Bông
vải
vải


Các
Các
loại rau
loại rau


Thuốc
Thuốc




Bắp
Bắp


Chế phẩm BT
Chế phẩm BT
THUỐC TRỪ SÂU Vi-BT
32000WP


Được sản xuất bằng
lên men chìm hoặc
lên men bề mặt.
Thuốc trừ sâu sinh học
Bacillus thuringienis

Dùng những hạt cơ chất
rắn đóng vai trò là
nguồn chất dinh dưỡng
hoặc chỉ là chất mang
vô cơ.

Vd: cám lúa mỳ, bột
ngô, bánh hạt bông loại
dầu…

Lên men bề mặt

Chọn môi trường dinh
dưỡng tối ưu phù hợp
với từng chủng BT.

Quan tâm các thông số:
nhiệt độ, pH, độ oxi hòa
tan, tốc độ thông khí…

Lên men chìm
Một số loại sâu mà BT có thể phòng trừ
1.Thuốc trừ sâu Xentari 35
WDG (Sản phẩm của Công

ty Valent BioSciences –
Hoa Kỳ)
- Hoạt chất của thuốc là vi
khuẩn Bacillus thuringiensis,
subsp. aizaiwai
- Thuốc an toàn đối với người sử
dụng, môi trường và quần thể
thiên địch, không độc với cá và
ong, độc với tằm.
- Thời gian cách ly: 5 ngày
- Thuốc có tính chọn lọc cao,
diệt trừ rất hữu hiệu hơn 60 loài
sâu hại thuộc bộ cánh phấn
(Lepidoptera) như sâu tơ, sâu
xanh da láng, sâu ăn tạp, sâu
đo, sâu loang, sâu hồng, sâu
đục bông, sâu đục trái…, trên
rau cải, cà chua, dưa leo, đậu,
hành tỏi, thuốc lá, bông vải, nho
.
- Liều lương sử dụng: pha 15-20
g/bình 8 lít. Phun cho thuốc phủ
đều trên bề mặt của các bộ
phận của cây rau cần được bảo
vệ.
- Phun thuốc sớm khi sâu còn ở
tuổi nhỏ. Nên phun vào chiều
mát khi sâu hoạt động mạnh.
- Không pha chung với thuốc có
tính kiềm, thuốc có gốc đồng,

phân hóa học, thuốc trừ bệnh
kháng sinh.
- Không sử dụng thuốc trên cây
dâu tằm, tránh phun thuốc gần
nơi nuôi tằm
Hiện nay người ta đã phát hiện hơn 250 bệnh virus ở 200 loài sâu bọ. Ở giai đoạn
sâu non, sâu bọ dễ bị nhiễm virus nhất . Khi mắc bệnh , cơ thể sâu bọ bị mềm
nhũn do các cơ bị tan rã . Màu sắc và độ căng của cơ thể bị biến đổi
Để sản xuất ra chế phẩm virus trừ sâu, người ta gây nhiễm virus nhân đa diện
(NPV) trên sâu non (Vật chủ). Nghiền nát sâu non đã bị nhiễm virus và pha với
nước theo tỉ lệ nhất định, lọc lấy nước dịch thu virus đậm đặc. Từ dịch này sản
xuất ra chế phẩm thuốc trừ sâu N.P.V
Dùng để trừ sâu róm thông, sâu đo, sâu xanh……………
Nuôi sâu giống
Nuôi sâu hàng loạt
Nhiễm bệnh virus cho sâu
Pha chế thực phẩm :
-Thu thập sâu bệnh.
-Nghiền, Lọc
-Li Tâm
-Thêm chất Phụ gia
Sấy khô
Kiểm tra chất lượng
Chế biến
thức ăn nhân tạo
Đóng gói
Quy trình công nghệ SX chế phẩm vius trừ sâu
24
Họ virus Hình thái hạt virus Kích thước hạt
(nm)

Kích thước
thể vùi (µm)
Baculoviridae Hình que NPV 40-60 x 200-400
GV 30-60 x 260-360
0,3-15
Reoviridae (CPV) Đa diện đối xứng 55-59 0,3-0,5
Entromopoxviridae
(EPV)
Hình trứng 165-300 x 150-470 0,2-10
Iridoviridae (IV) Đối xứng 125-300 1-24
Ascoviridae Hình que 130 x 400 -
Birnaviridae Đối xứng 60 -
Caliciviridae Hình cốc 38 -
Nodaviridae Đối xứng 29 -
Parviviridae Cân đối 18-26 -
Picornaviridae Cầu 22-39 -
Polydnaviridae tròn 150 x 350 -
Rhapdoviridae Đạn hoặc que 50-59 x 130-380 -
Tetraviridae Đối xứng 35-39 -

Trong các nhóm thì Baculovirus và CPV là 2 nhóm
có khả năng diệt sâu rất cao. Vì vậy nhiều nước
trên thế giới đã tập trung nghiên cứu để sản xuất
ra thuốc trừ sâu virus. Một đặc điểm quan trọng
của virus là tác nhân gây bệnh mang tính chuyên
tính có phổ kí chủ riêng ví dụ virus sâu xanh chỉ có
thể lây bệnh cho sâu xanh, virus sâu tơ chỉ lây bệnh
cho sâu tơ, do đó tên virus gắn liền với tên kí chủ.

×