Tải bản đầy đủ (.pptx) (31 trang)

Chương+IV potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 31 trang )

Chương IV:
Hệ thống thanh toán không dùng tiền
mặt
I. Đặc điểm và tác dụng của thanh toán không dùng tiền
mặt
(TTKDTM).
1. Khái niệm về TTKDTM.
TTKDTM là chỉ các nghiệp vụ chi trả tiền hàng – dịch vụ trong nền kinh tế quốc
dân được thực hiện bằng cách trích chuyển một số tiền trên tài khoản của
người phải trả sang tài khoản của người được hưởng tại NH dưới sự kiểm soát
của NH hoặc bằng cách bù trừ công nợ mà không sử dụng đến tiền mặt.
2. Đặc điểm của TTKDTM.

TTKDTM là việc dùng tiền ghi sổ để thanh toán bằng cách trích chuyển từ tài
khoản của người trả sang tài khoản người thụ hưởng thông qua bù trừ lẫn nhau
mà không dùng đến tiền mặt.

TTKDTM gắn liền với sự phát triển của hệ thống tài chính – tín dụng, đặc biệt là
sự phát triển của hệ thống NH, bên cạnh sự áp dụng của kỹ thuật tin học, do đó
việc thanh toán qua hệ thống NH luôn an toàn, tiện lợi và nhanh chóng.

TTKDTM phản ánh sự vận động của vật tư hàng hóa.
3. Tác dụng.

TTKDTM thúc đẩy nhanh sự vận động của vật tư, tiền vốn trong nền kinh tế, dẫn đến
sự giảm thấp chi phí sản xuất và lưu thông, tăng tích lũy cho quá trình tái sản xuất.

TTKDTM tiết kiệm chi phí lưu thông của xã hội.

TTKDTM tạo khả năng để tập trung nguồn vốn của xã hội vào hệ thống NH để đầu tư
cho phát triển kinh tế.



TTKDTM tạo điều kiện kiểm soát các hoạt động kinh tế của các tác nhân trong xã hội.
II. Những nguyên lý cơ bản của TTKDTM.
1. Quy chế và nguyên tắc chung.

Phải có 3 bên tham gia: người trả tiền, người nhận tiền và các trung tâm thanh toán.

Các chủ thể thanh toán phải mở tài khoản tại NH để thực hiện thanh toán.

Các chứng từ thanh toán phải được lập theo đúng các biểu mẫu quy định.

Các NH phải có trách nhiệm thực hiện đúng đắn những ủy nhiệm của khách hàng.
2. Đối tượng tham gia.

Người trả tiền: thường là người khởi xướng việc thanh toán.

Người nhận tiền: thụ hưởng số tiền.

các trung gian thanh toán: NH thương mại, NH đầu tư, hợp tác xã tín
dụng.v.v.

III. Các hình thức TTKDTM ở Việt Nam.
1. Thanh toán bằng séc.
a. Khái niệm.
Thanh toán bằng séc là một phương thức thanh toán trong đó việc trả tiền được tính trên cơ sở
của những chứng từ có tên là séc.
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản được lập trên mẫu in sẵn, yêu cầu NH phục vụ mình trả cho
người thụ hưởng một số tiền nhất định được ghi trên séc.
Séc được phép lưu hành rộng rãi, về phân loại séc thanh toán có 2 loại là séc ký danh (được
phép chuyển nhượng khi có ký hậu) và séc vô danh (tự do chuyển nhượng).

b. Phạm vi áp dụng.
Séc được dùng để thanh toán tiền hàng hóa - dịch vụ, nộp thuế trả nợ .v.v. hoặc
dùng để rút tiền mặt tại các NH khi có yêu cầu. Thời hạn thanh toán séc là 15
ngày kể từ ngày chủ tài khoản phát hành séc đến ngày thụ hưởng nộp séc vào
NH (có trừ ngày lễ và chủ nhật). Việc thanh toán bằng séc do người trả tiền khởi
xướng và kết thúc bằng việc ghi có lên tài khoản của người thụ hưởng.
c. Quy định trong việc thanh toán bằng séc.
Séc là một phương tiện thanh toán khá phổ biến trên thế giới. Nhìn chung, các nước sử dụng séc
làm phương tiện thanh toán quốc tế đều áp dụng đến những quy định có liên quan đến việc
thanh toán séc trong công ước Giơnevơ 1931. Cụ thể một điểm như sau:

Đối với đơn vị phát hành séc

Phải ghi rõ ràng, đầy đủ các yếu tố đã in sẵn trên tờ séc bằng bút bi, không được tẩy xóa, sửa
chữa, séc phải có đầy đủ hai chữ ký của chủ tài khoản và kế toán trưởng.

Không được phát hành quá số dư tiền gởi thanh toán trên tài khoản thanh toán séc hay hạn
mức kinh phí trên tài khoản mở tại NH. Khi chủ tài khoản phát hành séc quá số dư sẽ bị phạt.

Phải bảo quản séc chặt chẽ, nếu mất phải báo ngay với NH và phài báo bằng văn bản.

Đối với đơn vị nhận séc

Kiểm tra tính hợp lệ của séc.

Lập bảng kê nộp séc vào NH trong thời gian hiệu lực của séc.
Hiện nay, thanh toán séc bằng 4 loại: séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc
chuyển tiền và séc cá nhân.
d. Quy trình thanh toán bằng séc.
d1. Séc chuyển khoản.



Thanh toán cùng NH.
(1) Chủ thể trả tiền phát hành séc giao cho người nhận tiền.
(2) Người nhận tiền nhận tiền lập bảng kê nộp séc chuyển khoản gởi NH nhờ thanh toán.
(3a) NH trích từ tài khoản người trả tiền chuyển sang tài khoản người nhận tiền bằng cách ghi nợ và gởi giấy báo nợ
cho người trả tiền.
(3b) NH ghi có và gởi giấy báo có cho người nhận tiền.
Người trả tiền Người nhận tiền
NH
1
3a
3b
2

Thanh toán khác NH.

Nếu người nhận tiền gởi séc đến NH phục vụ nhờ thanh toán.
(1)
Chủ thể trả tiền phát hành séc giao cho người nhận tiền.
(2)
Người nhận tiền lập bảng kê nộp séc gởi NH phục vụ mình nhờ thanh toán.
(3)
NH phục vụ người nhận tiền chuyển hồ sơ séc sang NH phục vụ người trả tiền nhờ thanh toán bộ.
(4)
NH phục vụ người trả tiền ghi giảm tài khoản tiền gởi của người trả tiền và gởi giấy báo nợ cho người trả tiền.
(5)
NH bên trả tiền chuyển tiền chuyển tiền cho NH bên người nhận tiền.
(6)
NH bên người nhận tiền ghi có vào tài khoản tiền gởi thanh toán của người nhận tiền và gởi giấy báo có cho người nhận tiền.

Người trả tiền
Người nhận tiền
NH bên thanh toán
NH bên nhận tiền
1
2
6
4
3
5
o
Nếu gởi séc trực tiếp đến NH phục vụ người trả tiền.
(1)
Chủ thể trả tiền phát hành séc giao cho người nhận tiền.
(2)
Người nhận tiền lập bảng kê nộp séc gởi NH phục vụ người trả tiền nhờ thanh toán.
(3)
NH phục vụ người trả tiền ghi giảm tài khoản tiền gởi cho người trả tiền và giấy báo nợ cho người trả tiền.
(4)
NH bên trả tiền cho NH bên người nhận tiền.
(5)
NH bên người nhận tiền ghi có vào tài khoản tiền gởi thanh toán của người nhận tiền và gởi giấy báo có cho người nhận tiền.
Người trả tiền
Người nhận tiền
NH bên thanh toán NH bên nhận tiền
1
23
5
4
d2. Séc bảo chi.

Séc bảo chi là một loại séc chuyển khoản đặc biệt, được NH đảm bảo chi trả. Quá trình bảo chi
được tiến hành như sau:

Đơn vị mua hàng sau khi lập séc chuyển khoản sẽ đưa đến NH phục vụ mình, khi đó NH sẽ
tiến hành trích từ tài khoản tiền gởi của người mua hoặc tài khoản tiền vay để chuyển sang tài
khoản tiền gởi séc bảo chi, đồng thời NH đóng dấu séc bảo chi lên tờ séc.

Séc bảo chi được luân chuyển như séc chuyển khoản, tuy nhiên do đã ký quỹ đảm bảo trước
nên việc trả tiền không gặp trở ngại.

Séc bảo chi thường được áp dụng khi đơn vị bán không tin tưởng vào đơn vị mua thường
xuyên phát hành séc vượt quá số dư.


Quy trình thanh toán đối với séc bảo chi tại cùng một NH.
(1) Người trả tiền phát hành séc gởi đến NH xin bảo chi.
(2) NH làm thủ tục bảo chi séc, sau đó gởi lại cho người phát hành.
(3a) Người nhận tiền giao hàng hóa cho người trả tiền.
(3b) Người trả tiền giao séc bảo chi cho người nhận tiền.
(4) Người nhận tiền gởi séc đến NH nhờ thanh toán.
(5a) NH ghi nợ và gởi giấy báo nợ đến người trả tiền.
(5b) NH ghi có và gởi giấy báo có đến người nhận tiền.
Người trả tiền
Người nhận tiền
NH
3a
3b
1
4
5b

5a

Quy trình thanh toán đối với séc bảo chi tại 2 NH khác nhau.
(1) Người trả tiền phát hành séc gởi đến NH xin bảo chi.
(2) NH bên trả tiền làm thủ tục bào chi séc, sau đó gởi lại cho người phát hành.
(3a) Người nhận tiền giao hàng hóa cho người trả tiền.
(3b) Người trả tiền giao séc bảo chi cho người nhận tiền.
(4) Người nhận tiền gởi séc bảo chi đến NH phục vụ mình nhờ thanh toán hộ.
(5) NH bên nhận tiền gởi séc bảo chi đến NH bên thanh toán nhờ thanh toán hộ.
(6) NH bên trả tiền ghi nợ và gởi giấy báo nợ đến người trả tiền.
(7) NH bên trả tiền chuyển tiền cho NH bên nhận tiền.
(8) NH ghi có và gởi giấy báo có đến người nhận tiền.
Người trả tiền Người nhận tiền
NH bên thanh toán
NH bên nhận tiền
3a
3b
4 8
5
7
126
d3. Séc chuyển tiền.
Séc chuyển tiền là 1 dạng ủy nhiệm chi đặc biệt, đây là lệnh của NH phục vụ chủ thể chuyển tiền,
yêu cầu NH địa phương khác trả cho chủ thể này thông qua người đại diện bằng số tiền ghi
trên séc. Séc chuyển tiền là 1 chứng từ có giá quan trọng và được coi như tiền. Vì vậy, cần
phải có những quy định nghiệm ngặt như ký hiệu mật, ký hiệu của người cầm séc .v.v. việc
kiểm tra những ký hiệu này do NH thực hiện.
Thời gian hiệu lực của séc chuyển tiền theo quy định hiện nay là 10 ngày. Séc chuyển tiền thông
thường chỉ phát hành trong cùng hệ thống NH, nếu không cùng hệ thống NH thì phải làm thủ
tục để chuyển sang NH nhà nước phát hành. Séc chuyển tiền thông thường dùng để chuyển

tiền đến nơi khác để thu mua sản phẩm hoặc những nhu cầu thanh toán khác.
Sơ đồ thanh toán séc chuyển tiền như sau:
(1)
Chủ thể chuyển tiền lập ủy nhiệm chi đến NH nơi mở tài khoản đề nghị chuyển tiền.
(2)
Đại diện chủ thể chuyển tiền nộp séc vào NH nhận chuyển tiền.
(3)
NH nhận chuyển tiền trả tiền cho chủ thể chuyển tiền qua người đại diện.
(4)
NH nhận chuyển tiền thanh toán với NH chuyển tiền.
(5)
NH chuyển tiền tất toán tài khoản ký quỹ thanh toán séc với chủ thể chuyển tiền.
Người trả tiền Người nhận tiền
NH bên thanh toán NH bên nhận tiền
51
4
2 3
d4. Séc cá nhân.
Séc cá nhân là loại séc thanh toán áp dụng đối với khách hàng có tài khoản tiền gởi tới tên
cá nhân tại NH để thanh toán tiền hàng, dịch vụ và các khoản thanh toán khác.
Người thụ hưởng séc phải yêu cầu người phát hành séc suất trình giấy chứng minh nhân
dân để kiểm tra và họ chỉ thu nhận những tờ séc do đích thân người có tên trên mặt
sau tờ séc phát hành và ký tại chỗ.
Thời gian hiệu lực của séc cá nhân là 10 ngày. Séc cá nhân được dùng để thanh toán giữa
các chủ thể cùng một NH hoặc khác NH hoặc khác hệ thống nhưng phải có tham gia
thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
2. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu.
a. Khái niệm.
Ủy nhiệm thu là giấy ủy quyền đòi tiền do chủ tài khoản đơn vị lập và gởi đến NH mình nhờ thu hộ
một số tiền nhất định ở đơn vị mua trên cơ sở chứng từ hợp lệ. Hình thức ủy nhiệm thu do

người mua khởi xướng và hai bên thống nhất các điều kiện thanh toán cụ thể ghi trong hợp
đồng kinh tế, đồng thời 2 bên phải thông báo cho NH biết.
Khi nhận giấy ủy nhiệm thu, trong vòng một ngày, NH bên mua phải trích tài khoản tiền gởi để trả
ngay cho bên bán nhằm hoàn tất thủ tục mua – bán.
b. Phạm vi áp dụng.
Áp dụng giữa các khách hàng mở tài khoản trong cùng NH hoặc khác hệ thống NH.
c. Quy trình thanh toán.


Quy trình thanh toán tại cùng một NH
(1) Căn cứ vào HĐKT, người nhận tiền giao hàng hóa cho người trả tiền.
(2) Người nhận tiền lập ủy nhiệm thu, kèm chứng từ gốc hợp lệ gởi đến NH nhờ thu hộ.
(3a) NH ghi nợ và gởi giấy báo nợ cho người trả tiền.
(3b) NH ghi có và gởi giấy báo có cho người trả tiền.
Người trả tiền Người nhận tiền
NH
HĐKT
1
3a
2
3b

Quy trình thanh toán tại 2 NH khác nhau:
(1) Căn cứ vào HĐKT, người nhận tiền giao hàng hóa cho người trả tiền.
(2) Người nhận lập ủy nhiệm thu, kèm chứng từ gốc hợp lệ gởi tới NH phục vụ mình nhờ thu hộ.
(3) NH bên nhận tiền gởi chứng từ đòi tiền NH bên trả tiền.
(4a) NH bên trả tiền chuyển tiền cho NH bên nhận tiền.
(4b) NH bên trả tiền ghi nợ và gởi giấy báo nợ cho người trả tiền.
(5) NH bên nhận tiền ghi có và gởi giấy báo có cho người nhận tiền.
Người trả tiền Người nhận tiền

NH bên thanh toán
NH bên nhận tiền
1
HĐKT
25
3
4a
4b
3 Thanh toán bằng ủy nhiệm chi.
a. Khái niệm.
Ủy nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của NH, yêu cầu NH phục
vụ mình trích một số tiền trên tài khoản tiền gởi của mình sang đơn vị thụ hưởng.
Người trả tiền là người chủ động khởi xướng trong hình htức ủy nhiệm chi thông qua lập và gởi ủy
nhiệm chi cho NH phục vụ mình.
b. Phạm vi áp dụng.
Dùng để thanh toán hàng hóa – dịch vụ, nộp thuế, cấp phát vốn cho đơn vị cấp dưới .v.v. trong
cùng hệ thống NH hoặc khác hệ thống NH.
c. Quy trình.

Đối với việc thanh toán diễn ra trong cùng một NH.
(1) Người nhận tiền xuất giao hàng hóa – dịch vụ cho người trả tiền theo các hợp đồng kinh tế đã
được ký kết.
(2) Lập ủy nhiệm chi gởi tới NH đề nghị thanh toán cho người nhận tiền theo các hợp đồng kinh tế
đã được ký kết.
(3a) NH ghi nợ và gởi giấy báo nợ cho người trả tiền.
(3b) NH ghi có và gởi giấy báo có cho người nhận tiền.
Người trả tiền
Người nhận tiền
NH
1

HĐKT
3b
2
3a

Đối với việc thanh toán diễn ra tại hai NH khác nhau, quy trình thanh toán được diễn ra
như sau:
(1) Căn cứ vào HĐKT người bán giao hàng cho người mua.
(2) Người trả tiền lập ủy nhiệm chi gởi đến NH bên trả tiền nhờ thanh toán cho người trả tiền.
(3a) NH bên người trả tiền ghi nợ và gởi giấy báo nợ cho người trả tiền.
(3b) NH bên người trả tiền chuyển tiền cho NH bên người nhận tiền.
(4) NH bên người nhận tiền ghi có và gởi giấy báo có cho người nhận tiền.
Người trả tiền Người nhận tiền
NH bên thanh toán NH bên nhận tiền
HĐKT
1
3a2
4
3b

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×