Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Tuyển tập các câu hỏi ôn tập học thuyết kinh tế doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.39 KB, 16 trang )

Câu 1. Giá trị hàng hoá chính là sự phản ánh giá trị tiền tệ cũng như ánh sáng mặt trăng là
sự phản chiếu A/S mặt trời.
Trả lời.
W.P( 1632 - 1687) là một trong những người sáng lập ra học thuyết kinh tế trường phái cổ điển
anh. Ông là người áp dụng phương pháp mới trong nghiên cứu khoa học được gọi là phương
pháp khoa học tự nhiên . W.Petty có công lao to lớn trong việc nêu ra lí luận về giá trị lao động.
Ông đã đưa ra các phạm trù về giá cả hàng hoá. Gồm giá cả tự nhiên và giá cả chính trị. Tuy vậy
lí thuyết giá trị lao động của ông còn nhiều hạn chế, chưa phân biệt được các phạm trù giá trị giá
cả và giá trị
ông tập trung nghiên cứu về giá cả một bên là hàng hoá, một bên là tiền tức là ông mới chú ý
nghiên cứu về mặt lượng. Ông chỉ giới hạn lao động tạo ra giá trị phụ thuộc lao động khai thác
vàng và bạc. Ông so sánh giá lao động khai thác vàng và bạc với lao động khác, lao động khác
chỉ tạo nên của cải ở mức độ so sánh với lao động tạo ra tiền.
Như vậy W.Petty cho rằng lao động tạo ra tiền mới là lao động tạo ra giá trị nên giá trị hàng hoá
phụ thuộc vào giá trị của tiền, giá trị hàng hoá là sự phản ánh giá trị của tiền tệ “ như ánh sáng
mặt trăng là sự phản chiếu của ánh sáng mặt trời “ ông đã không thấy được rằng tiền đo làm thời
gian tách làm hai, một bên là hàng hoá thông thường, một bên là tiễn giá cả là sự biểu hiện bằng
tiền của giá trị.
* “ lao động là cha còn đất đai là mẹ của của cải” đây là luận điểm nổi tiếng trong lí thuyết giá trị
lao động của ông .
- Xét về mặt của cải (giá trị sử dụng) thì ông đã nêu lên được nguồn gốc của cải. Đó là lao động
của con người. Kết hợp với yếu tố tự nhiên. Điều này phản ánh TLSX để tạo ra của cải
- Xét về phương diện giá trị thì luận điểm trên là sai. Chính Petty cho rằng giá trị thời gian lao
động hao phí quy định nhưng sau đó lại cho rằng 2 yếu tố xác định giá trị đó là lao động và tự
nhiên.
Ông đã nhầm lẫn lao động với tư cách là nguồn gốc của giá trị với lao động tư cách là nguồn gốc
của giá trị sử dụng. Ông chưa phát hiện được tính hai mặt của hoạt động sản xuất hàng hoá đó là
lao động cụ thể sản xuất lao động trừu tượng. Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng còn lao động
trìu tượng tạo ra giá trị.
Câu 2. W. Petty là nhà kinh tế học phản ánh bước quá độ từ CNTT sang KTCT từ cổ điển.
Trả lời.


* Lý luận giá trị W.Petty
Trong tác phẩm bàn về thuế khoá và lệ phí (1662) W.Petty nghiên cứu về giá cả chia giá cả thành
hai loại giá cả tự nhiên và giá cả chính trị.
- Giá cả tự nhiên do hao phí lao động quy định và năng suất lao động có ảnh hưởng đến mức hao
phí đó. Giá cả tự nhiên là giá trị của hàng hoá. Như vậy ông là người đầu tiên tìm thấy cơ sở của
giá cả tự nhiên là lao động , thấy được quan hệ giữa lượng giá trị và năng suất lao động .
-) Kết luận: Số lượng lao động = nhau bỏ vào sản xuất là cơ sở để so sánh giá trị hàng hóa, giá cả
tự nhiên (giá trị), tỷ lệ nghịch với NS lao động khai thác vàng và bạc
- Giá cả chính trị chính là giá cả thị trường của hàng hoá phụ thuộc vào nhiều yếu tố ngẫu nhiên
và khó xác định . CP lao động trong giá cả chính trị thường cao hơn chi phí lao động trong giá cả
tự nhiên .
- Tuy nhiên lí thuyết gt lao động của ông chịu ảnh hưởng của CNTT. Ông chỉ tập chung nghiên
cứu mặt lượng , nghĩa là nghiên cứu về giá cả một bên là hàng hóa, một bên là tiền tệ. Ông giới
hạn giả thiết đào tạo giá trị trọng lao động khai thác vàng và bạc. Các loại lao động khác chỉ so
sánh với lao động tạo ra tiền tệ. Giá trị hàng hoá là sự phản ánh giá trị tiền tệ .
- Mặc dù bị ảnh hưởng của phái TT nhưng trong trường phái thị trường chỉ thoả mãn với việc
đơn thuần đưa ra những biện pháp kinh tế hay chỉ mưu tả lại những hiện tượng kinh tế theo kinh
nghiệm như W.Petty đã tiếp cận với các quy luật khách quan =) nghiên cứu lĩnh vực sản xuất .
- Trong những t/y đầu tiên W.Petty còn mang nặng tư tưởng TT nhưng trong t/y cuối cùng của
ông thì không còn dấu vết của CNTT. Ông là người đầu tiên nhấn mạnh t/c khách quan của
những quy luật tác động trong XHTB.
Câu 3. Ptty là người đặt nền móng cho giá trị lao động .
Trả lời.
Trình bày lí luận giá trị lao động : Giá cả tự nhiên và giá cả chính trị (câu 2) - Ông là người đầu
tiên đã tìm thấy chỉ số của giá cả tự nhiên là lao động, thấy được quan hệ giữa lượng giá trị và
năng suất lao động (tỷ lệ nghịch )
-) Hạn chế mang nặng
- Lí luận này của ông đã được Ađam Smith kế thừa và phát triển ông đã đưa ra 1 nghị định giá trị
trao đổi là do lao động quyết định, giá trị là do hao phí lao động để sản xuất ra hàng hoá quyết
định. Đây là K/n đúng đắn về giá trị nhưng ông vấp phải vđ giá cả sản xuất.

- Đến Ricando, ông đã phân biệt được hai thuộc tính của hàng hoá và đã đưa ra đủ lắt đầy đủ :
“ giá trị của hàng hoá hay số lượng của một hàng hoá nào đó khác mà hàng hoá đó trao đổi là do
số lượng lao động tương đối cần thiết để sản xuất ra hàng hoá đó quyết định “ông thấy rõ nguyên
nhân của hàng hóa có giá trị trao đổi. Ông đã CáCH MạNG một cách tài tình rằng giá trị hàng
hoá giảm khi năng suất lao động tăng lên (dự đoán thiên tài của W. Petty đã được ông luận chứng
)
- Chỉ khi đến Ma rkitng mới phân biệt số 2 thuộc tính của hàng hoá đó là giá trị sử dụng và giá
trị có sự thống nhất biện chứng. Đây là chìa để khoá giải quyết một loạt các vấn đề trong KINH
Tế có.
Như vậy. W. Petty đã đặt nền móng cho hàng hoá giá trị. Từ những lí luận của ông , các nhà kinh
tế học đã kế thừa và phát triển lí luận đó và khi được hoàn thiện bởi Ma rk. đây là công lao to lớn
của ông.
Câu 4.Ad. Smith là nhà lí luận giá trị lao động song lí luận giá trị của ông vẫn chưa đươc
nhiều và sai lầm.
Trả lời.
* Lí luận giá trị của Adam. Smith.
AdamSmith (1723- 1790) đã mở ra giai đoạn phát triển mới của sự phát triển các học thuyết kinh
tế. Ông đi sâu phân tích bản chất để tìm ra các quy luật sự vận động của các hiện tượng và các
quá trình kinh tế .
So với W.Petty và trường phái trọng nông, lý thuyết giả thiết lao động của A.Smith có bước tiến
đáng kể .
Cũng chỉ ra rằng tất cả các loại lao động sản xuất đều tạo ra giá trị . lao động là thước đo cuối
cùng của giá trị.
- Phân biệt rõ ràng giá trị sử dụng và giá trị trao đổi và kđịnh. Giá trị sử dụng không quy định giá
trị trao đổi. Ông bác bỏ quan điểm ích lợi quyết định giá trị trao đổi.
- Khi phân tích giá trị hàng hoá: Giá trị được biểu hiện ở giá trị trao đổi của hàng hoá trong mối
quan hệ với số lượng hàng hoá khác, còn trong nền sản xuất hàng hoá phát triển nó được biểu
hiện ở tiền.
- Ông chỉ ra lượng giá trị hàng hoá do lao động hao phí lao động trung bình cần thiết quy định .
Lao động giản đơn và lao động phức tạp ảnh hưởng khác nhau đến lượng giá trị hàng hoá. Trong

cùng một thời gian, lao động chuyên môn, phức tạp xẽ tạo ra một lượng giá trị nhiều hơn so với
lao động có chuyên môn hay lao động giản đơn.
- Phân biệt giá cả tự nhiên và giá cả thị trường : giá cả tự nhiên là biểu hiện = tiền của giá trị.
Ông khảng định hàng hoá được bán theo giá cả tự nhiên, nếu giá cả đó ngang với mức cần thiết
để trả cho tiền lương, địa tô, và lợi nhuận . Theo ông giá cả tự nhiên là Truy tâm, giá cả thị
trường là giá bán thực tế của hàng hoá giá cả này nhất trí với giá cả tự nhiên khi được đưa ra thị
trường với số lượng đủ “thoả mãn lượng cầu thực tế’’. Giá cả tự nhiên có tính chất khách quan
còn giá cả thị trường phụ thuộc vào những yếu tố như quan hệ cung cầu và các loại quan hệ
đường khác .
* Mâu thuẫn và sai lầm :
- Đưa ra hai định nghĩa :+ “giá trị toàn điểm là do lao động quy định, giá trị là do hao phí lao
động để sản xuất ra hàng hoá qđ”.
+ Giá trị của một hàng hóa = số lượng lao động mà nhờ hàng hoá đó có thể mua được .
-) Đây là điều sai lầm, luẩn quẩn của Ađam. Smith. Ông đã đưa vào hiện tượng, một bên là chủ
nghĩa lao động cho nhà tư bản, một bên là nhà tư bản trả lương cho công nhân.
- Về cấu thành lượng giá trị hàng hoá : Theo ông trong sản xuất tư bản chủ nghĩa, tiền lương, lợi
nhuận và địa tô là ba nguồn gốc đầu tiên của mọi thu nhập, cũng như của mọi giá trị tác động. A.
Smith coi tiền lương, lợi nhuận và địa tô là nguồn gốc đầu tiên của mọi thu nhập, đó là quan
điểm đúng đắn. Song ông lại lầm ở chỗ coi các khoản thu nhập là nguồn gốc đầu tiên của mọi giá
trị tác động. Ông đã lẫn lộn hai vấn đề hình thành giá trị và phân phối giá trị, hơn nữa, ông cũng
xem thường tư bản bất biến â; coi giá trị có (v+m)
câu 5. A. Smith đã sai lầm trong quan niệm về cơ cấu giá trị, rica.rdo đã khắc phục và sửa
chữa sai lầm đó nhưng vẫn chưa triệt để .
Trả lời.
- Nêu lí luận của A. Smith về cơ cấu giá trị (câu trên)
Hạn chế: chỉ có v+m, không có c.
- David. Ricardo đã gạt bỏ tính không triệt để, không nhất quan điểm về các xác định giá trị của
A. Smith ( giả thiết bàng lao động mua được ). D. Ricardo kiên định với quan điểm: lao động là
nguồn gốc giá trị, công lao to lớn của ông đã được đứng trên quan điểm đó để xác định lí luận
khoa học của mình. Đồng thời ông cũng phê phán A. smith cho rằng giá trị là do các nguồn gốc

thu nhập hợp thành. Theo ông giá trị hàng hoá không phải do các nguồn thu nhập hợp thành mà
ngược lại được phân thành các nguồn thu nhập.
Về cơ cấu giá trị hàng hóa, ông cũng có ý kiến khác với sai lầm giáo diễn của A.Smith bỏ c ra
ngoài giả thiết hàng hoá. Ông cho rằng : giả thiết hàng hoá không chỉ do lao động trực tiếp tạo ra
mà còn là lao động cần thiết trước đó nữa như máy móc, nhà xưởng ( tức ông chỉ biết có C1 - chỉ
có đến Mã mới hoàn chỉnh được công thức tính giả thiết hàng hoá = c+vm.
- Ricardo đã có những nhận xét tiến gần đến lợi nhuận lq, ông cho rằng những tư bản có đại
lượng = nhau thì đem lại lợi nhuận như nhau. Nhưng cũng không chứng minh được vì ông hiểu
được giá cả sản xuất. Theo ông sự chênh lệch giữa giá cả và giá trị là ngoại lệ, trên thực tế chỉ có
giá trị chứ không có giá cả sản xuất. Mã đã chỉ ra cơ cấu lẻ háo giá trị thặng dư thành lợi nhuận
bg và giá trị hàng hoá thành giá cả sản xuất trong điề kiện tự do cạnh tranh. Từ đó Mã đã giải
quyết được nhiều vấn đề mà các nhà kthh trước không vượt qua được.
Câu 6. Theo A. Smith tiền lương, lợi nhuận, địa tô là ba nguồn gốc đầu tiên của mọi thu
nhập và cũng là ba nguồn gốc đầu tiên của mọi giá trị thời điểm .
=) xem câu 4.
Câu 7. Lí thuyết bàn về vô hình của A. Smith.
- Tư tưởng tự do Kinh tế tập trung của học thuyết Kinh tế của Adam. Smith.
Điểm xuất phát trong việc phân tích tư tưởng này là nhân tố “con người kinh tế” theo ông bản
chất của con người là trao đổi và ỷ lao động cho nhau thì người ta bị chi phối bởi lợi ích cá nhân,
mỗi người chỉ biết tư lợi, chạy theo tư lợi. Song khi đó có một “bàn tay vô hình”buộc con người
kinh tế đồng thời đáp ứng được lợi ích xã hội thậm chí còn tốt hơn ngay cả khi họ dự định từ
trước.
Vậy bàn tay vô hình là gì theo A. Smith đó là sự hoạt động của các quy luật kinh tế khách quan.
Ông gọi hệ thống các quy luật đó là trật tự tự nhiên ông chỉ ra điều kiện cần thiết cho các quy
luật kết quả hoạt động là “ phải có sự khác và phát triển của sản xuất hàng hoá và tđ hàng hoá.
Nền kinh tế phải được phát triển trên cơ sở tự do kinh tế, tự do mậu dịch , quan hệ giữa người
với người là quan hệ bình đẳng về kinh tế. Theo ông chỉ có chủ nghĩa tư bản mới là xã hội có
được những điều kiện như vậy, vì vậy chủ nghĩa tư bản là một xã hội được sử dụng trên cơ sở
quy luật tự nhiên, còn các xã hội chiếm hữu nô lệ, xã hội phong kiến là không bình thường từ đó
ông cho rằng Nhà Nước không nên can thiệp vào kinh tế theo ông nhà nước có các chức năng

bảo vệ quyền sở hữu tư nhân, đấu tranh chống kẻ thù trong và ngoài nước. Vai trò nhà nước
đưowwjc thể hiện khi những nhiệm vụ kinh tế vượt quá sức của doanh nghiệp.
A.Smith cho rằng chính sách kinh tế phù hợp với trật tự tự nhiên là tự do cạnh tranh.
* ý nghĩa:
+ Về mặt lí luận là cơ sở để các nhà kinh tế chính trị học sau phát triển.
- Trong phái tân cổ điển có lí luận của Mả. chall -) đưa ra lí thuyết cân bằng mọi quát.
- Chủ nghĩa tự do mới kế thừa mọi phát triển , đb là kinh tếế tập thể cộng hoà liên băng đức. Kết
hợp nguyên tắc tự do với nguyên tắc công bằng xã hội trên tt.
- Samnellson là người đã sử dụng nên lí thuyết về cơ chế thị trường tự do cạnh tranh.
+ về mặt thuận tiện: Đối với nước ta chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ một nền kinh tế chỉ huy theo
cơ chế tập thể có sự quản lí của Nhà nước -) cơ cấu cộng sản để bảo vệ tự do kinh tế.
ÔN TẬP LỊCH SỬ HỌC THUYẾT KINH TẾ
Câu 1 : So sánh các quan điểm kinh tế khác nhau của các học thuyết?
Rút ra nhận xét.
*Trọng nông và trọng thương
Trọng thương Trọng nông
- Coi trọng thương mại, xem nhẹ sản xuất. - Coi trọng sản xuất, xem nhẹ lưu thông.
- Tiền là của cải duy nhất biểu hiện của sự giàu
có, nông sản phẩm là sản phẩm trung gian.
- Tiền không là của cải duy nhất biểu hiện sự
giàu có, nông sản phẩm là của cải biểu hiện sự
giàu có, là của cải tạo ra của cải tăng them.
-Tiền vừa là tư bản lưu thông vừa là tư bản để
sinh lời.
- Tiền chỉ là phương tiện lưu thông, còn tư bản
là tư liệu sản xuất trong nông nghiệp, không
sinh lời.
- Tiền là mục đích, hàng hóa là phương tiện. - Hàng hóa là mục đích, tiền là phương tiện.
- Quốc gia giàu có là quốc gia có khối lượng
tiền khổng lồ.

- Quốc gia giàu có là quốc gia có khối lượng
sản phẩm dồi dào.
- Lưu thông là lĩnh vực duy nhất tạo ra của cải,
tạo ra giàu có.
- Lưu thông không tạo ra của cải, chỉ có sản
xuất mới tạo ra của cải.
- Sản xuất nông nghiệp là ngành trung gian
không làm tăng, cũng không làm giảm khối
lượng tiền tệ của quốc gia.
- Sản xuất nông nghiệp là lĩnh vực duy nhất
tạo ra của cải vật chất, tạo ra sự giàu có.
- Nguyên tắc trao đổi không ngang giá. - Nguyên tắc trao đổi ngang giá.
- Lợi nhuận là kết quả của lưu thông. - Lợi nhuận là kết quả của tự nhiên.
- Kết quả của thương mại: bên có lợi, bên bị
thiệt hại.
- Kết quả của thương mại: không có lợi, không
thiệt hại, thực chất là trao đổi giá trị sử dụng
chung.
- Ngoại thương với chính sách xuất siêu, là
nguồn gốc mang lại giàu có cho các quốc gia.
- Không thấy vai trò cần thiết của ngoại
thương đối với sự phát triển kinh tế và làm
giàu cho quốc gia.
- Chỉ phân tích hiện tượng bên ngoài, không
phân tích hiện tượng bên trong.
- Không chỉ phân tích hiện tượng bên ngoài
mà còn cố gắng đi sâu phân tích.
- Phân tích kinh tế 1 cách chủ quan, không
thấy tính khách quan của hoạt động kinh tế.
- Cho rằng quy luật khách quan chi phối hoạt

động kinh tế 1 cách tốt nhất.
- Ủng hộ sự can thiệp của nhà nước, nhằm phát
triển kinh tế và đảm bảo xuất siêu.
- Ủng hộ tự do kinh tế và quy luật khách quan,
chống lại sự can thiệp của nhà nước, nhà nước
phải tôn trọng nguyên tắc “tự do kinh tế”.
- Quốc gia làm giàu trên cơ sở làm bần cùng
hóa quốc gia khác.
- Quốc gia làm giàu trên cơ sở phát triển, sản
xuất nông nghiệp tư bản.
- Bảo vệ lợi ích của tư bản thương nhân. - Bảo vệ lợi ích của địa chủ phong kiến.
Nhận xét:
Tóm lại, chủ nghĩa trọng nông (CNTN) đã phê phán chủ nghĩa trọng thương (CNTT) một
cách sâu sắc và khá toàn diện, “công lao quan trọng nhất của phái trọng nông là ở chỗ họ đã phân
tích tư bản trong giới hạn của tầm mắt tư sản, chính công lao này mà họ đã trở thành người cha
thực sự của khoa kinh tế chính trị hiện đại”. Phái trọng nông đã chuyển công tác nghiên cứu về
nguồn gốc của giá trị thặng dư từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực sản xuất trực tiếp, như vậy là
họ đặt cơ sở cho việc phân tích nền sản xuất TBCN. Họ cho rằng nguồn gốc của cải là lĩnh vực
sản xuất không phải lĩnh vực lưu thông và thu nhập thuần tuý chỉ được tạo ra ở lĩnh vực sản xuất.
Đây là cuộc cách mạng về tư tưởng kinh tế của nhân loại. CNTN nghiên cứu quá trình sản xuất
không chỉ quá trình sản xuất cá biệt đơn lẻ…mà quan trọng hơn họ biết nghiên cứu quá trình tái
sản xuất của toàn XH, đặt cơ sở cho nghiên cứu mối liên hệ bản chất nền SXTB - một nội dung
hết sức quan trọng của kinh tế chính trị. CNTN còn lần đầu tiên nêu tư tưởng hệ thống quy luật
khách quan chi phối hoạt động kinh tế mang lại tính khoa học cho tư tưởng kinh tế. Ngoài ra họ
đã nêu ra nhiều vấn đề có giá trị cho đến ngày nay : như tôn trọng vai trò tự do của con người, đề
cao tự do cạnh tranh, tự do buôn bán,…CNTN thật sự đã có những bước tiến bộ vượt bậc so với
CNTT còn quá nhiều hạn chế về lý luận và quan điểm.
*Cổ điển và Tân cổ điển
Cổ Điển Tân Cổ Điển
-Trọng cung, cho rằng cung quyết định cầu,

cung tạo ra cầu cho chính nó.
- Trọng câù, cho rằng tổng cầu (AD) là nhân
tố quyết định mức sản lượng việc làm, tổng
cung (AS) là nhân tố phụ thuộc theo sự quyết
định của tổng cầu.
- Tin tưởng vào cơ chế tự điều tiết của thị
trường, đảm bảo nền kinh tế cân bằng toàn
dụng.
- Phủ nhận vai trò tự điều tiết của thị trường,
nền kinh tế thường xuyên ở trạng thái khiếm
dụng.
- Giá cả, tiền lương có tính linh hoạt, mọi sự
mất cân đối của thị trường nhanh chóng được
khôi phục bởi “bàn tay vô hình”.
- Giá cả, tiền lương có tính cứng và nền kinh
tế thường xuyên ở trạng thái khiếm dụng do
có nhiều nguyên nhân làm suy thoái tổng cầu.
- Quan tâm đến sự hình thành giá trị của cải
xã hội với thuyết: “giá trị lao động”.
- Quan tâm đến tổng cầu và các bộ phận hình
thành tổng cầu (AD), (AD=C+I+G).
- Mâu thuẫn nằm ở lĩnh vực phân phối, chủ
yếu mâu thuẫn giữa tiền lương và lợi
nhuận.
- Mâu thuẫn chủ yếu nằm ở lĩnh vực
cung- cầu.
- Phân tích kinh tế ở trạng thái tĩnh trong dài
hạn.
- Phân tích kinh tế chủ yếu ở trạng thái động
trong ngắn hạn.

- Ủng hộ lương thấp, tăng tích lũy tư bản và
phát triển kinh tế.
- Không đồng ý tiền lương thấp vì lương thấp
sẽ làm giảm thu nhập xã hội, sẽ giảm tổng
cầu dẫn đến suy thoái và thất nghiệp.
- Ủng hộ tiết kiệm để tăng tích lũy tư bản, mở
rộng sản xuất, tạo thêm việc làm.
- Lên án tiết kiệm, tiết kiệm là có hại, là
nguyên nhân của suy thoái và thất nghiệp.
- Chống tiêu dùng hoang phí. - Khuyến khích tiêu dùng, kể cả tiêu dùng
hoang phí là có lợi đặc biệt trong thời kì suy
thoái để chống suy thoái và thất nghiệp.
- Không coi trọng tiền, tiền chỉ tập trung để
lưu thông, lý thuyết tiền tệ là 1 lý thuyết
riêng.
- Coi trọng lý thuyết tiền tệ và có sự kết hợp
với sự điều tiết vĩ mô của nhà nước nhằm
chống suy thoái và thất nghiệp.
- Ủng hộ chính sách tài chính cân bằng,
chống thâm hụt ngân sách vì nợ nhà nước là
không tốt.
- Ủng hộ chính sách tài chính lao động và bội
chi ngân sách để kích cầu.
- Lãi suất cho vay là số tiền phải trả để có
quyền sử dụng tiền vay trong thời hạn nhất
định.
- Lãi suất cho vay là phần thưởng cho sở
thích thanh khoản phục vụ 2 nhân tố:
+ Khối lượng tiền trong lưu thông và sở
thích giữ tiền.

+ Phải có sự kết hợp điều tiết giữa vĩ mô
nhà nước với lý thuyết lãi suất.
- Chống chính sách lạm phát, vì lạm phát làm
tăng giá cả, gây khó khăn cho đời sống.
- Ủng hộ lạm phát có kiểm soát, là liều thuốc
hữu hiệu chống suy thoái và thất nghiệp.
- Nghiên cứu kinh tế chính trị như 1 môn
khoa học trừu tượng.
- Tách chính trị khỏi kinh tế, nghiên cứu kinh
tế thuần túy.
- Không chỉ phân tích hiện tượng, mà còn đi
sâu phân tích bản chất.
- Chỉ phân tích hiện tượng, không phân tích
bản chất.
- Quy luật khách quan chi phối hoạt động
kinh tế.
- Quy luật kinh tế xã hội chi phối hoạt động
kinh tế.
- Ủng hộ tự do kinh tế với quy luật khách
quan, chống sự can thiệp của nhà nước.
- Ủng hộ sự can thiệp của nhà nước nhằm
điều tiết vĩ mô chống suy thoái thất nghiệp.
- Phân tích vĩ mô, phân tích các phạm trù
kinh tế.
- Phân tích vĩ mô, nhưng phân tích các tổng
lượng lớn.
- Phương pháp phân tích trừu tượng hóa nên
có tính đặc trưng chung chung.
- Sử dụng phương pháp toán và sử dụng
phương pháp phân tích tương quan hàm.

- Bảo vệ lợi ích giai cấp tư sản. - Bảo vệ lợi ích nền kinh tế.
Nhận xét:
Học thuyết kinh tế tân cổ điển kế thừa nền tảng tư tưởng kinh tế của trường phái cổ điển, ủng
hộ kinh tế tự do và chống lại sự can thiệp của nhà nước vào hoạt động kinh tế, tôn trọng quan
điểm khách quan. Tuy nhiên cũng đã cải cách khắc phục một số nhược điểm, một số tư tưởng
của trường phái cổ điển để thích ứng với các điều kiện mới:
- Nghiên cứu nhu cầu, tâm lý chủ quan của con người.
- Thực tế hóa các tư tưởng của trường phái cổ điển, trừa tượng bất biến.
- Kết hợp phạm trù kinh tế với phạm trù toán học, đưa ra các khái niệm mới như hàm cung,
hàm cầu,
- Phát triển các lý thuyết ích lợi biên tế, thuyết giá trị biên tế, lý thuyết giá trị, lý luận về năng
suất biên tế, lý thuyết tiền tệ.
*Cổ điển và Keynes
Cổ điển Keynes
-Ra đời và phát triển ở Châu Âu từ giữa thế kỷ
18- cuối thế kỷ 19, là hệ tư tưởng kinh tế tư sản
thời kỳ đầu của chủ nghĩa tư bản tự do cạnh
tranh.
 Bảo vệ lợi ích Tư sản.
-Ra đời vào những năm 30 của thế kỷ 20 trong
bối cảnh độc quyền phát triển nhanh( suy
thoái, thất nghiệp, lạm phát diễn ra phổ biến)
và kinh tế tư bản rơi vào đại khủng hoảng kinh
tế( 29-33).
 Bảo vệ nền kinh tế, chống lại suy thoái và
thất nghiệp.
- Ủng hộ cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế,
chống lại sự can thiệp của nhà nước.
- Cho rằng nền kinh tế luôn ở trạng thái khiếm
dụng nên cần có sự can thiệp của nhà nước ở

tầm vĩ mô và các chính sách kích cầu.
-Cung giữ vai trò quyết định, cung tạo ra cầu
và cung quyết định cầu.
 Quan tâm đến tổng cung và các yếu tố ảnh
hưởng đến tổng cung.
-Cầu là nhân tố quyết định, cầu tạo ra cung và
cầu quyết định cung.
 Quan tâm đến tổng cầu và các yếu tố ảnh
hưởng đến tổng cầu như: thuế, chi tiêu của
chính phủ, tiêu dùng và tiết kiệm của hộ gia
đình, đầu tư…
-Trong nền kinh tế hiện đại, giá cả và tiền
lương có tính linh hoạt.
Biến động của cầu chỉ tác động đến giá cả và
tiền lương, không tác động đến sản lượng,
cung…nên mọi sự mất cân đối trên thị trường
chỉ là tạm thời và sẽ nhanh chóng được khắc
phục bằng cơ chế thị trường tự do.
-Trong nền kinh tế hiện đại, giá cả và tiền
lương có tính cứng.
 Biến động của cầu chỉ tác động đến cung
hoặc sản lượng, không tác động đến giá cả và
tiền lương nên suy thoái và thất nghiệp là
thường xuyên và dai dẳng vì những biến động
làm giảm cầu luôn xảy ra.
- Sử dụng phương pháp phân tích vĩ mô:
nghiên cứu kinh tế dưới hình mẫu kinh tế trừu
tượng, chung chung, bất biến…
- Sử dụng phương pháp trừu tượng hóa, phê
phán, quy nạp để phân tích kinh tế.

-Nghiên cứu các mối quan hệ bản chất và tìm
ra các quy luật của nền sản xuất tư bản.
-Sử dụng phương pháp phân tích vĩ mô: phân
tích cân bằng tổng quát với đối tượng nghiên
cứu là các tổng lượng lớn.
-Sử dụng phương pháp phân tích toán học: mối
liên hệ giữa các tổng lượng được biểu hiện
bằng tương quan hàm.
-Sử dụng phương pháp phân tích tâm lý xã hội
( số đông) để lý giải các vấn đề kinh tế như:
khuynh hướng tiêu dùng, đầu tư, tiết kiệm…
-Khảo hướng nghiên cứu trong dài hạn. -Khảo hướng nghiên cứu trong ngắn hạn.
-Đi sâu vào phân tích bản chất bên trong.
-Chỉ phân tích hiện tượng kinh tế bên ngoài mà
không đi sâu vào phân tích bản chất bên trong.
-Nghiên cứu kinh tế chính trị như là một môn
khoa học trừu tượng.
-Tách chính trị, chỉ nghiên cứu kinh tế.
-Tách lý thuyết tiền tệ thành một lý thuyết
riêng.
-Coi trọng lý thuyết tiền tệ, là một phần của lý
thuyết chung.
-Ủng hộ lương thấp, phủ nhận cuộc đấu tranh
đòi tăng lương của người công nhân.
-Chống lại việc cắt giảm tiền lương.
-Khuyến khích tiết kiệm (cho rằng muốn có tư
bản thì phải tiết kiệm), hạn chế tiêu dùng.
-Khuyến khích tiêu dùng kể cả tiêu dùng
hoang phí vì làm giảm suy thoái và thất
nghiệp, lên án tiết kiệm vì cho rằng đó là

nguyên nhân của suy thoái và thất nghiệp.
-Ủng hộ chính sách tài chính cân bằng, ủng hộ
chi ngân sách mang lại lợi ích xã hội, không
ủng hộ bội chi.
-Ủng hộ bội chi ( tăng tiêu dùng của chính
phủ, chi tiêu mở rộng quy mô đầu tư kinh tế
nhà nước và phát triển kinh tế nhà nước, sử
dụng ngân sách để kích thích đầu tư tư
nhân…) để chống suy thoái, thất nghiệp.
-Chống lại chính sách lạm phát.
-Cho rằng lạm phát có kiểm soát là liều thuốc
hữu hiệu giúp nên kinh tế ốm yếu trở nên
mạnh mẽ và không có nguy hại. Nhà nước
thực hiện lạm phát có kiểm soát để kích thích
kinh tế tăng trưởng, chống suy thoái, thất
nghiệp.
Nhận xét:
Học thuyết Keynes ra đời, bên cạnh những hạn chế còn tồn tại (như: khi phân tích mâu thuẫn
của chủ nghĩa tư bản chưa đi sâu vào phân tích bản chất bên trong, phân tích dựa vào yếu tố tâm
lý mà không dựa vào các quy luật khách quan, đánh giá quá cao và sùng bái vai trò điều tiết vĩ
mô kinh tế của nhà nước trong ngắn hạn mà bỏ qua vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô ngắn hạn của
cơ chế thị trường, quan niệm tin tưởng giá cả và tiền lương có tính cứng trong nền kinh tế hiện
đại và coi tổng cung là nhân tố thụ động đi theo sự biến đổi của tổng cầu, cũng như chưa quan
tâm đến biến động dài hạn của nền kinh tế và chưa đánh giá đúng đắn hậu quả của lạm phát)
nhưng học thuyết Keynes ra đời được xem là một cuộc cách mạng trong kinh tế học phương Tây
cả về lý luận (sự ra đời kinh tế học vĩ mô hiện đại) lẫn thực tiễn (xuất hiện mô hình CNTB
ĐQNN) và nó đã khẳng định vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà nước.
- Ảnh hưởng của Keynes ở Mỹ ngày nay đã giảm nhiều, tuy nhiên ở Châu Âu và có lẽ đặc biệt là
ở Châu Á, học thuyết của Keynes vẫn rất được coi trọng.
*So sánh các quan điểm kinh tế khác nhau về “lý luận giá trị”, “lý luận phân

phối (tiền lương, lợi nhuận, địa tô) ” và “thương mại quốc tế” của A. Smith và
D. Ricardo. Nhận xét.
A. SMITH D. RICARDO
Về lí luận giá trị
-Lao động là thước đo duy nhất chính xác
giá trị HH, lao động là thực thể của giá trị.
-Vật nào có GTSD càng cao thì có GT trao
đổi càng thấp.
-Khẳng định GTSD tách rời GT trao đổi.
-Nhầm lẫn giữa lao động sống (ĐN 1) với
lao động quá khứ (ĐN 2).
-GTHH= lương lao động có thể mua hoặc
trao đổi được bằng HH đó.
-GTHH= v + m.
-Giá cả tự nhiên là biểu hiện bằng tiền của
giá trị.
Giá trị do hao phí lao động quyết
định tiền lương cao hay thấp không
quyết định GTHH.
-Vật càng khan hiếm thì GT trao đổi
càng cao.
-GTSD( ích lợi) không phải là thước
đo của GT trao đổi.GTSD ko quyết
định GT trao đổi.
-Thấy được lao động tạo ra giá trị
trong đó có sự phối hợp giữa lao động
sống và lao động quá khứ.
-GTHH là do lao động của người sản
xuất quyết định, phủ định định nghĩa
2 của A.Smith.

-Giá trị HH= c
1
+ v.
( c
1
: lao động vật hóa: máy móc thiết
bị…)
- Giá cả tự nhiên do lượng lao động
hao phí quyết định, là biểu hiện của
GT trao đổi.
Về
lý luận phân phối
(tiền lương, lợi nhuận, địa tô)
-Tiền lương là giá cả của lao động.
-Tiền lương phụ thuộc vào giá cả các tư liệu
sinh hoạt cần thiết và lương cầu lao động
trên thị trường.
-Ủng hộ lương cao và chống lại lương thấp.
-Cho rằng lương thấp là thảm họa KT,
lương cao là tốt đẹp.
-Đứng về phía công nhân.
-Tỷ suất lợi nhuận giảm khi tư bản đầu tư
tăng lên.
-Phủ nhận địa tô là bóc lột khi cho rằng địa
tô là kết quả của tự nhiên.
-Địa tô là khoản khấu trừ vào sản phẩm lao
động, là lao động không được trả công cho
công nhân.
- Tiền lương là giá cả thị trường của
lao động.

-Tiền lương phụ thuộc vào: điều kiện
lịch sự, trình độ phát triển KT…của
quốc gia.
-Ủng hộ lương thấp và chống lại
lương cao.
-Lương cao là thảm họa KT, lương
thấp là tự nhiên.
-Đứng về phía chủ tư bản.
-Tỷ suất lợi nhuận giảm là xu hướng
tăng tiền lương.
-Dựa vào lí luận giá trị để phủ nhận
sự bóc lột.
-Địa tô là 1 bộ phận của giá trị sản
phẩm lao động được dùng để trả cho
địa chủ.
.
Thương
mại quốc tế
-TMQT không có lợi trong trường hợp quốc
gia không có lợi thế tuyệt đối trong tất cả các
sản phẩm.
-TMQT cùng có lợi.
Nhận xét

* Tiến bộ và hạn chế của D. Ricardo so với A. Smith
+ Tiến bộ :
- Ricardo là nhà lí luận triệt để của thuyết giá trị lao động. Ricardo đã bổ sung thuyết giá trị
lao động của A.Smith, nhận thấy 1 số khiếm khuyết trong thuyết “giá trị tự nhiên” của
A.Smith. Theo A.Smith việc tăng giá của 1 yếu tố sẽ gia tăng giá hàng hóa do yếu tố ấy tạo
ra. Đối với Ricardo sự thay đổi trong giá trị phải nhiều hơn sự thay đổi quá mức trên danh

nghĩa.
- Ricardo phát triển quan điểm của A.Smith về sự phân biệt giữa giá trị sử dụng và giá trị
thặng dư.
- Phân biệt được giá cả tự nhiên và giá cả thị trường.
- Nhận ra lao động tạo ra giá trị là lao động không kể đến hình thái của nó.
- Công lao nữa của Ricardo là đã nêu ra vai trò độc quyền sở hữu ruộng đất trong việc chiếm
hữu địa tô và sự tồn tại của địa tô phụ thuộc vào lợi nhuận.
+ Hạn chế:
- Phân biệt được giá trị tương đối và giá trị thực tế của hàng hóa nhưng sai lầm khi cho rằng
đối với hàng hóa thông thường thì giá trị của nó do LĐ quyết định còn đối với hàng hóa khan
hiếm thì do giá trị sử dụng của nó quyết định.
- Chưa thấy được sự hoạt động của quy luật giá trị.
- Giải thích lợi nhuận căn cứ vào NSLĐ cho do là quy luật vĩnh viễn của mọi nền sản xuất.
- Chưa nhận ra tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa
- Ông coi giá trị hàng hóa là phạm trù vĩnh viễn.
- Chỉ phân tích mặt lượng của giá trị, chưa phân tích mặt chất của giá trị, chưa phân tích hình
thái của giá trị (giá trị cũ, giá trị mới…)
- Gắn lí luận địa tô với qui luật độ màu mỡ đất đai ngày càng giảm.
- Phủ nhận địa tô tuyệt đối và coi địa tô là vĩnh viễn.
- Thấy địa tô chênh lệch 1, chưa đề cập địa tô chênh lệch 2.
Câu 2: Giải thích quan điểm của D. Ricardo: "Khi năng suất lao động tăng
thì tiền lương giảm và lợi nhuận tăng" . Anh chị nhận định thế nào về quan
điểm trên? Giải thích. Anh (chị) cần phải dựa vào sơ sở kinh tế nào thì có thể
làm giảm được mâu thuẫn giữa tiền lương và lợi nhuận? Giải thích.
- Ricardo xem xét tiền lương trong mối quan hệ với giai cấp tư sản. Lợi nhuận (LN) là phần giá
trị thừa ra ngoài tiền công. Khi xã hội phát triển tiến bộ khoa học kĩ thuật (KHKT) dẫn đến năng
suất (NS) tăng đồng thời chi phí sản xuất giảm dẫn đến giả cả hàng hóa giảm xuống. Mà tiền
lương theo ông phụ thuộc vào giá cả tự nhiên của lao động (LĐ) và quan hệ cung cầu LĐ, nó chỉ
lên xuống xung quanh giá cả tự nhiên của lao động, trong khi đó giá cả tự nhiên của lao động do
giá cả tư liệu sinh hoạt thiết yếu quyết định. Nên một khi giá cả hàng hóa thiết yếu giảm xuống

thì buộc tiền lương giảm xuống.Theo ông tiền lương chỉ nên ở mức tối thiểu cần thiết vì lương
cao là thảm họa kinh tế và người công dân không nên than phiền vì lương thấp là quy luật chung
của tự nhiên.
- Mức NS > mức tăng dân số (khi tư liệu tư bản phát triển, KHKT phát triển) dẫn đến
mức tăng của của cải XH lớn hơn mức tăng dân số. Điều này dãn đến Cầu LĐ> Cung LĐ nên
tiền lương cao hơn mức tối thiểu nhưng tiền lương cao lại làm dân số tăng lên tác động ngược trở
lại lượng cung LĐ làm cung LĐ tăng dẫn đến tiền lương thấp.
-Lợi nhuận theo ông là 1 bộ phận của giá trị sản phẩm LĐ, là khoản dôi ra so với tiền lương , là
một bộ phận không được trả công của công nhân. Lợi nhuận chính là thành quả của nhà tư bản
có được từ việc tăng tư liệu tư bản. Giá trị do công nhân tạo ra = V + m, khi V tăng thì buộc m
phải giảm xuống như vậy LN luôn đối lập với tiền lương . Khi năng xuất LĐ tăng lên làm cho
tiền lương giảm thì lợi nhuận tăng, hơn nữa NSLĐ tăng thì một số lượng hàng hóa lớn được tăng
thêm lớn hơn so với tiền lương được trả dẫn đến lợi nhuận tăng. Tóm lại theo ông khi NSLĐ tăng
thì tiền lương giảm và lợi nhuận tăng. Như vậy tư sản muốn làm giàu thì phải bần cùng hóa LĐ.
- Khi năng suất lao động tăng thì tiền lương giảm và lợi nhuận tăng. Theo quan điểm trên của
Ricardo thì lợi nhuận sẽ là 1 bộ phận của giá trị sản phẩm lao động, là khoản dôi ra của tiền
lương, lợi nhuận là bộ phận lao động không được trả công của công nhân.
=> không ủng hộ vì lợi nhuận là kết quả của việc trả công thấp hơn giá trị, nó không giải thích
được lợi nhuận trên cơ sở nguyên tắc ngang giá. Thực ra lương thấp là do CNTB muốn nên họ đã
tìm cách bẻ gãy lập trường này bằng cách cho rằng tiền lương thấp là tự nhiên => như vậy bất
công đối với người công nhân khi năng suất lao động của họ tăng lẽ ra họ nên được hưởng lương
cao nhưng số tiền này lại chảy vào túi các nhà tư bản.
- Giải quyết mâu thuẫn giữa tiền lương và lợi nhuận bằng cách tăng năng suất lao động.
Câu 3: Giải thích quan điểm sau đây của trường phái Trọng thương: “Kết
quả của thương mại quốc tế: bên có lợi, bên bị thiệt hại”. Anh chị nhận định
như thế nào về quan điểm trên? Giải thích. Theo anh chị hiện nay thương mại
quốc tế phát triển theo xu hướng nào? Giải thích.
* Nhận định về quan điểm trên: Chống lại.
* Giải thích:
- Thương mại quốc tế là việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ (hàng hóa hữu hình và hàng hóa vô

hình) giữa các quốc gia, tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá nhằm đưa lại lợi ích cho các
bên. Đối với phần lớn các nước, nó tương đương với một tỷ lệ lớn trong GDP. Mặc dù thương
mại quốc tế đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử loài người, tầm quan trọng kinh tế, xã hội và chính
trị của nó mới được để ý đến một cách chi tiết trong vài thế kỷ gần đây. Thương mại quốc tế phát
triển mạnh cùng với sự phát triển của công nghiệp hoá, giao thông vận tải, toàn cầu hóa, công ty
đa quốc gia và xu hướng thuê nhân lực bên ngoài. Việc tăng cường thương mại quốc tế thường
được xem như ý nghĩa cơ bản của "toàn cầu hoá".
- Thương mại quốc tế là sự mở rộng hoạt động thương mại ra khỏi phạm vi một nước. Thương
mại quốc tế là lĩnh vực trao đổi hàng hóa trên thế giới. Thông qua hoạt động thương mại quốc tế
để bán hàng hóa, thu lợi nhuận.
- Các quốc gia trên thế giới hiện nay dù lớn hay nhỏ, sớm hay muộn đều đi theo xu hướng tham
gia ngày càng nhiều vào quá trình hợp tác kinh tế khu vực và thế giới, đa phương, đa chiều, đa
lĩnh vực, trong đó thương mại là một trong những lĩnh vực được coi là trọng tâm.
* Kết luận và nhận định: thương mại quốc tế lúc đầu ra đời từ lý thuyết lợi thế so sánh,
nhưng khi lực lượng sản xuất phát triển, sự phân công lao động quốc tế phát triển thì thương mại
quốc tế chủ yếu do phân công lao động quốc tế quyết định.
Song vì thế giới đang chịu tác động của quy luật phát triển không đều nên thương mại quốc
tế cũng diễn ra trong bối cảnh thế và lực không ngang nhau. Hiện nay nhân loại đang phải chịu
đựng một kiểu thương mại quốc tế tư bản, kiểu tự do hóa thương mại theo yêu cầu bành trướng
của tư bản. Xu thế toàn cầu hóa kinh tế, tự do hóa thương mại đặt ra nhiều thời cơ và nhiều thách
thức cho các quốc gia khi tham gia thương mại quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế.
* Xu hướng phát triển thương mại quốc tế ngày nay:
- Ngày nay, thương mại quốc tế ngày càng gắn liền với tăng trưởng kinh tế. Một mặt, thương mại
quốc tế là phương tiện để cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất, vì vậy nó quyết định khả
năng và trình độ sản xuất của một nước. Mặt khác, thương mại quốc tế còn là đòn bẩy của tăng
trưởng kinh tế theo nghĩa nó là phương cách để một ngành sản xuất có thể mở rộng quy mô tới
mức tối ưu mà một nước có thể khai thác tối đa lợi thế so sánh của mình. Trong trường hợp này,
thị trường thế giới vừa là động lực, vừa là môi trường định hướng cho sự phát triển.
- Ngày nay dưới sự tác động của cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt là cách mạng thông
tin, lợi thế so sánh của các nước đã có sự biến đổi nhanh chóng, phân công lao động quốc tế phát

triển sâu, rộng, sự xuất hiện thương mại điện tử… làm cho việc giao lưu hàng hóa vì thế diễn ra
hết sức nhanh chóng, nhộn nhịp và tiện lợi trên phạm vi toàn cầu. Đặc điểm nổi bật về xu hướng
phát triển thương mại quốc tế ngày nay là:
1. Nội dung hoạt động thương mại rộng lớn mang tính quốc tế, chi phối hầu hết các lĩnh vực đời
sống kinh tế – xã hội. Do đó, thương mại ngày nay không chỉ là những hoạt động mua bán sản
phẩm hàng hóa vật thể mà còn bao gồm cả những hành vi mua bán và dịch vụ phi vật thể, tất cả
đều nhằm thu lợi nhuận.
2. Hình thành các loại hình công ty, tập đoàn lớn, công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia, với phạm
vi hoạt động không biên giới và hình thành các tổ chức, hiệp hội thương mại khu vực và toàn
cầu. Phạm vi tác động của thương mại quốc tế ngày nay mang ý nghĩa vô cùng sâu rộng, bao
gồm nhiều thành phần thương mại, nhiều thương nhân và hợp thành mạng lưới chằng chịt các
loại hình kinh doanh và dịch vụ; vừa liên doanh, liên kết, vừa tự do hoá, vừa độc quyền, vừa
cạnh tranh, vừa hợp tác, vừa bình đẳng và không bình đẳng trong kinh doanh, đều cùng nhau
tham gia hoạt động mua bán và dịch vụ trên thị trường, trên cơ sở hành lang pháp luật quốc gia
và luật lệ quốc tế.
3. Xu thế liên doanh liên kết thương mại song phương, đa phương, bình đẳng ngày càng mở rộng
và không ngừng phát triển. Đặc điểm kinh doanh thương mại ngày nay gồm hai chiều hướng:
Một là, kinh doanh chuyên ngành, theo một sản phẩm hay một thương hiệu nhất định thành một
hệ thống trên toàn cầu. Hai là, tổ chức mô hình những công ty, tập đoàn kinh doanh tổng hợp với
nhiều loại hình, nhiều hàng hóa và dịch vụ khác nhau để nâng cao ưu thế cạnh tranh và chiếm
lĩnh thị trường khu vực và thị trường thế giới.
4. Tự động hóa, hiện đại hóa, áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý, mua bán qua mạng, hoạt
động kinh doanh và dịch vụ mang tính phổ biến và ngày càng phát triển.
5. Do cạnh tranh trên thị trường ngày càng quyết liệt, thương mại không ngừng cải tiến phương
thức phục vụ hiện đại và luôn luôn đổi mới dịch vụ theo xu hướng lấy người tiêu dùng làm trọng
tâm và coi khách hàng như "thượng đế".

×