Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

kinh tế phát triển phần 3 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.16 KB, 4 trang )

1.Tác động tích cực
a. ODA là nguồn vốn bổ sung quan trọng:
- Nguồn vốn ODA đã bổ sung một phần quan trọng cho ngân sách nhà nước để đầu tư
phát triển, chiếm khoảng từ 22% đến 25% tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (bao
gồm cả phần vốn ODA cho vay lại từ ngân sách nhà nước).
b. ODA giúp tiếp thu KHKT và phát triển nguồn nhân lực:
- ODA hỗ trợ kinh phí để việc chuyển giao công nghệ giữa các nước tiến ra dễ dàng hơn
ngoài ra còn hỗ trợ về kỹ thuật và chuyên gia cho nước ta
- Thông qua các dự án ODA, hàng ngàn cán bộ Việt Nam được đào tạo và đào tạo lại;
nhiều công nghệ sản xuất, kỹ năng quản lý hiện đại được chuyển giao.
- ODA đóng góp cho sự phát triển cơ sở hạ tầng xã hội, tác động tích cực đến việc cải
thiện chỉ số phát triển con người ở Việt Nam. Cụ thể:
_ODA đã góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển nông nghiệp và nông thôn kết hợp xoá
đói giảm nghèo, giúp nông dân nghèo tiếp cận nguồn vốn vay để tạo ra các ngành nghề
phụ, hỗ trợ phát triển công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, phát triển giao
thông nông thôn, thuỷ lợi, cung cấp nước sạch, phát triển lưới điện sinh hoạt, trạm y tế,
trường học Số liệu các cuộc điều tra mức sống dân cư trong thời gian qua cho thấy tỷ lệ
hộ nghèo đã giảm từ mức 58% vào năm 1983 xuống còn 37% năm 1998; 28,9% năm
2002 và ước dưới 10% năm 2004. Kết quả này cho thấy Việt Nam đã vượt mục tiêu phát
triển thiên niên kỷ (MDGs) mà nước ta cam kết với thế giới.
_Nguồn vốn ODA đã hỗ trợ phát triển các tỉnh và thành phố, nhất là hỗ trợ xoá đói
giảm nghèo, phát triển hạ tầng quy mô nhỏ ở các vùng nông thôn miền núi; hầu hết các
tỉnh và thành phố có các dự án hệ thống cấp nước sinh hoạt, trường học, bệnh viện hệ
thống thuỷ lợi, một số dự án thoát nước, phát triển cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ.
c. ODA giúp điều chỉnh cơ cấu kinh tế:
- Nhập khẩu tăng vì nhu cầu của nền kinh tế đã tăng, nhưng nhu cầu này sau đó phần
nào bị cản trở bởi sự giảm giá ở thị trường nội địa nên cuối cùng cán cân thương mại
vẫn được cải thiện mạnh.
d. ODA góp phần tăng khả năng thu hút vốn FDI và tạo điều kiện mở rộng đầu tư
phát triển:
- Những công trình quan trọng được tài trợ bởi ODA đã góp phần cải thiện cơ bản và


phát triển một bước cơ sở hạ tầng kinh tế, trước hết là giao thông vận tải và năng lượng
điện, góp phần khơi dậy nguồn vốn trong nước và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân.
Điển hình thông qua các dự án ODA, hệ thống đường bộ được phát triển đáng kể từ
quốc lộ 1A, 10, 18, 9, đường xuyên á (đoạn Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài), các
cầu lớn (Mỹ Thuận, Cần Thơ, Thanh Trì, Bính ); nâng cấp và mở rộng các cảng biển
như Cái Lân (Hải Phòng), Sài Gòn, Tiên Sa (Đà Nẵng), xây dựng cảng hàng không
quốc tế Tân Sơn Nhất, phát triển giao thông nông thôn ở hầu hết các tỉnh Nguồn vốn
ODA đã đầu tư phát triển ngành điện bao gồm phát triển nguồn điện (các dự án Phú Mỹ
1, Phú Mỹ 2-1, Ô Môn, Phả Lại 2, Hàm Thuận - Đa My, Đại Ninh, Đa Nhim) và phát
triển hệ thống đường dây 500 kV Plâyku - Nhà Bè, gần 50 trạm biến áp của cả nước,
cải tạo nâng cấp mạng lưới điện thành thị và nông thôn ở hơn các tỉnh và thành phố.
ODA đã góp phần tăng cường năng lực và thể chế thông qua các chương trình, dự
án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính và xây dựng chính sách
quản lý kinh tế theo lịch trình phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước và lộ trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường năng lực con
người Thông qua các dự án ODA, hàng ngàn cán bộ Việt Nam được đào tạo và
đào tạo lại; nhiều công nghệ sản xuất, kỹ năng quản lý hiện đại được chuyển giao.
- Quan hệ giữa phía Việt Nam và các nhà tài trợ đã được thiết lập trên cơ sở quan hệ
đối tác, đề cao vai trò làm chủ của bên tiếp nhận ODA thông qua các hoạt động hài
hoà và tuân thủ các quy trình và thủ tục ODA. Điều này được thể hiện trên nhiều
lĩnh vực như phát triển các quan hệ đối tác trong nông nghiệp, lâm nghiệp, hiệu quả
viện trợ nghiên cứu áp dụng các mô hình viện trợ mới (hỗ trợ ngân sách, tiếp cận
ngành, ), hài hoà quá trình chuẩn bị dự án, thống nhất hệ thống báo cáo, hài hoà
hoá quá trình mua sắm, tăng cường năng lực toàn diện về quản lý ODA. Nước ta
được lựa chọn là nước điển hình về tiến hành hài hoà quy trình thủ tục ODA, tuân
thủ hệ thống quản lý quốc gia về nâng cao hiệu quả viện trợ. Các nhà tài trợ và
Chính Phủ đã có nhiều hợp tác để nâng cao hiệu quả viện trợ theo tuyên bố Hà Nội.
2.Tác động tiêu cực
• Do ODA có một phần là vốn vay với lãi suất thấp và thời hạn vay dài. Mặc dù ta

thừa nhận đây là 1 ưu điểm nổi trội của ODA tuy nhiên ta phải thừa nhận thực tế
vay thì phải đi kèm với nghĩa vụ trả nợ do thời hạn vay dài cho nên sẽ dẫn tới gánh
nặng nợ cho tương lai. Đây là 1 sự rủi ro tiềm ẩn đối với khả năng thanh toán của
một quốc gia và Việt Nam chúng ta cũng nằm trong tình trạng này.
Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược như mở
rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh -
quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị Vì vậy, họ đều có chính sách
riêng hướng vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế (những mục
tiêu ưu tiên này thay đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội
trong nước, khu vực và trên thế giới).Ví dụ:
• Về kinh tế, nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan
bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của
nước tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng được yêu cầu từng bước mở cửa thị
trường bảo hộ cho những danh mục hàng hoá mới của nước tài trợ; yêu cầu có
những ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho phép họ đầu tư
vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao
• Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo cũng thường gắn
với việc mua các sản phẩm từ các nước này mà không hoàn toàn phù hợp, thậm
chí là không cần thiết đối với các nước nghèo. Ví như các dự án ODA trong lĩnh
vực đào tạo, lập dự án và tư vấn kỹ thuật, phần trả cho các chuyên gia nước ngoài
thường chiếm đến hơn 90% (bên nước tài trợ ODA thường yêu cầu trả lương cho
các chuyên gia, cố vấn dự án của họ quá cao so với chi phí thực tế cần thuê
chuyên gia như vậy trên thị trường lao động thế giới).
• Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc biệt
nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước cấp ODA buộc nước tiếp
nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch vụ do họ sản xuất.
• Nước tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng thông
thường, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của nước
viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián tiếp
dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.

• Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải hoàn lại
tăng lên.
Ngoài ra, tình trạng thất thoát, lãng phí; xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút
và sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý thấp, thiếu
kinh nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng như xử lý, điều hành dự án… khiến
cho hiệu quả và chất lượng các công trình đầu tư bằng nguồn vốn này còn thấp
có thể đẩy nước tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ nần.
3. Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác huy
động và
sử dụng vốn ODA của Việt Nam
Để góp phần nâng cao hơn nữa việc thu hút và sử dụng ODA tại Việt Nam,
chúng ta cần phải có một số giải pháp trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn
ODA
như sau :
Thứ nhất, phải có quan niệm đúng đắn về nguồn vốn ODA. Đây không phải là
nguồn vốn cho không. Mặc dù có một tỷ lệ không hoàn lại (khoảng 20%) nhưng
phần lớn là vốn vay (khoảng trên 80%), mà đã vay thì phải trả nợ. Vì vậy, nếu vay
mà sử dụng không có hiệu quả thì gánh năng nợ quốc gia sẽ ngày càng trầm
trọng, đặt quốc gia trước áp lực của sự vỡ nợ. Do đó, chúng ta cần thay đổi quan
điểm nhận thức về nguồn vốn này và từ đó có kế hoạch chuẩn bị dự án và thẩm
định dự án một cách cẩn thận và khoa học để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn này. Đồng thời cần xây dựng kế hoạch trả nợ một cách chi tiết, cụ thể
không tạo áp lực cho ngân sách Nhà nước.
Thứ hai, lãi suất vay của ODA thường là thấp nhưng có xu hướng ngày càng
tăng lên. Hơn nữa, đây là lãi suất vay ngoại tệ nên phải tính thêm vào lãi suất
phần giảm giá của VNĐ theo công thức: lãi suất của khoản vay ngoại tệ = lãi suất
ngoại tệ + sự giảm giá của nội tệ. Với cách tính toán như trên thì lãi suất vay sẽ
không quá thấp như chúng ta tưởng. Vì vậy, khi đàm phán vay vốn chúng ta cần
phải tính đến yếu tố trượt giá của VNĐ để thoả thuận lãi suất cho phù hợp,
Thứ ba, cùng với việc thu hút ODA là vấn đề nguồn vốn đối ứng trong nước.

Cần khắc phục tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào nguồn vốn ngân sách Nhà Nước, vào
nguồn vốn Trung ương. Hiện nay, một số địa phương, đơn vị xem đây là nguồn
vốn cấp phát của ngân sách Nhà Nước nên xin được càng nhiều càng tốt, không
quan tâm để hiệu quả sử dụng. Vì vậy, cần đa dạng hoá nguồn vốn đối ứng và chỉ
rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị tiếp nhận nguồn vốn ODA để góp phần nâng
cao trách nhiệm trong việc sử dụng hiệu quả vốn ODA.
- Thứ tư, để nguồn vốn này phát huy vai trò trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội, phát triển kinh tế, góp phần xoá đói giảm nghèo, chúng ta cần xây
dựng kế hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA một cách hợp lý tránh đầu tư dàn
trải, manh mún nhưng cũng không nên tập trung quá nhiều vào một số địa phương
và một số ngành dẫn đến mất cân đối trong quá trình phát triển bền vững quốc
gia.
- Thứ năm, cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các Bộ, ngành, địa phương và chủ
đầu tư để nâng cao tỷ lệ giải ngân trên cơ sở đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án,
rút ngắn thời gian xây dựng nhanh chóng đưa công trình vào khai thác, sử dụng là
một việc làm hết sức cần thiết và quan trọng để tận dụng thời gian ân hạn và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
-Thứ sáu, Để nâng cao khả năng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA, hệ thống
văn bản pháp quy phải được thay đổi theo hướng thật minh bạch, cụ thể và có tính
đồng bộ cao, quy định trách nhiệm giữa các cơ quan phải thật rõ ràng, bổ xung
những nội dung còn thiếu như quy chế mua sắm trong khi thực hiện dự án, quy
chế sử dụng công sản sau dự án, cơ chế tạo lập nguồn vốn đối ứng, cơ chế kiểm
tra, kiểm soát… Bên cạnh đó phải có những quy định thật cụ thể các đầu mối giải
quyết công việc ở các bộ, các địa phương
- Thứ bảy, Sự cam kết mạnh mẽ, chỉ đạo sát sao và có sự tham gia của đối tượng
thụ hưởng sẽ bảo đảm việc thực hiện các chương trình, dự án ODA có hiệu quả,
phòng và chống được thất thoát, lãng phí và tham nhũng
- Thứ tám, Rà soát lại toàn bộ hoạt động của các ban quản lí các dự án, nghiên
cứu chuyển các ban quản lí dự án sang mô hình doanh nghiệp doanh nghiệp tư
vấn dự án hoạt động theo luật doanh nghiệp.

- Thứ chín, ODA gắn với mục tiêu chính trị và lợi ích kinh tế của nhà tài trợ. Xây
dựng mối quan hệ đối tác tin cậy với các nhà tài trợ, hợp tác xây dựng và cùng
chia sẻ trách nhiệm trong cung cấp và tiếp nhận ODA.

×