Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Giáo trình hướng dẫn mối liên quan giữa người lao động và giai đoạn phát triển doanh nghiệp phần 4 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.49 KB, 9 trang )


29

xuất kinh doanh của công ty nên trở thành động lực cơ sở bên trong
thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
Hiện nay quá trình cổ phần hoá ở nớc ta đang đợc triển khai
khá mạnh mẽ. Việc hình thành công ty cổ phần thông qua cổ phần
hoá góp phần nâng cao vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nớc bởi chỉ
có thế mới nâng cao đợc hiệu quả của các doanh nghiệp Nhà nớc.
Hơn nữa Nhà nớc với hình thức tham dự cổ phần của mình có thể
nhanh chóng can thiệp nhằm điều chỉnh cơ cấu kinh tế thúc đẩy sự
phát triển và điều tiết thị trờng một cách có hiệu quả
Công ty cổ phần ra đời còn góp phần thúc đẩy sự ra đời và
phát triển thị trờng chứng khoán ở Việt Nam. Tháng 7 năm 1998
đã đánh dấu một bớc ngoặt quan trọng trong quá trình hình thành
thị trờng chứng khoán ở Việt Nam. Đồng thời với việc ban hành
nghị định 48 /1998 /NĐ-CP về chứng khoán và thị trờng chứng
khoán, Chính phủ đã ký quyết định số 127 /1998 /QĐ-TTg về thành
lập hai Trung tâm Giao dịch chứng khoán tại Hà Nội và Thành phố
Hồ Chí Minh, phát đi hiệu lệnh khởi động thị ttrờng chứng khoán.
Thông qua thị trờng chứng khoán, các nhà kinh doanh có thể huy
động mọi nguồn tiết kiệm trong dân c. Nó là cơ sở quan trọng để
Nhà nớc thông qua đó sử dụng các chính sách tiền tệ can thiệp vào
hoạt động của nền kinh tế nhằm đạt đợc những mục tiêu đã lựa
chọn. Thiếu thị trờng chứng khoán sẽ không có nền kinh tế thị
trờng phát triển. Song sự ra đời của nó không phụ thuộc ý muốn
chủ quan của con ngời mà là kết qủa của sự phát triển chung về

30

kinh tế xã hội, trong đó sự ra đời và phát triển, hoạt động một cách


hoàn hảo của các công ty cổ phần giữ vai trò quyết định.
III. Thực trạng quá trình cổ phần hoá ở Việt
nam.
Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc đợc bắt đầu thí
điểm từ cuối năm 1991. Quá trình cổ phần hoá ở nớc ta về cơ bản
có thể chia làm hai giai đoạn:
1. Thời kỳ thí điểm cổ phần hoá (6/1992 đến hết năm 1996)
Thực hiện Quyết định số 202/CT ngày 8/6/1992 của Chủ tịch
Hội đồng Bộ trởng (nay là Thủ tớng Chính phủ) về việc tiếp tục
thí điểm chuyển một số doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ
phần, các Bộ, ngành đã hớng dẫn doanh nghiệp nhà nớc đăng ký
thực hiện thí điểm chuyển sang công ty cổ phần. Trên cơ sở số
lợng doanh nghiệp nhà nớc đã đăng ký, Chủ tịch hội đồng Bộ
trởng (nay là Thủ tớng chính phủ) đã chọn 7 doanh nghiệp nhà
nớc do Chính phủ chỉ đạo thí điểm chuyển thành công ty cổ phần,
đó là:
1. Nhà máy xà phòng Việt Nam (Bộ công nghiệp)
2. Nhà máy diêm Thống nhất (Bộ công nghiệp)

31

3. Xí nghiệp nguyên vật liệu chế biến thức ăn gia súc Hà Nội
(Bộ Nông nghiệp).
4. Xí nghiệp Chế biến gỗ Lạng Long Bình (Bộ nông nghiệp),
5. Công ty Vật t Tổng hợp Hải Hng (Bộ Thơng mại).
6. Xí nghiệp Sản xuất Bao bì (Thành phố Hà Nội).
7. Xí nghiệp Dệt da may Lagamex (Thành phố Hồ Chí Minh).
Sau một thời gian làm thử, 7 DNNN đợc Chính phủ chọn làm
thí điểm đều xin rút lui, hoặc không đủ điều kiện để tiến hành cổ
phần hoá nh Lagamex, nhà máy Xà phòng Việt Nam Hơn 30

doanh nghiệp đã đăng ký với Bộ tài chính để thí điểm thực hiện cổ
phần hoá và 3 doanh nghiệp nhà nớc xin chuyển thành công ty
TNHH theo chỉ thị 84/TTg. Có 5 doanh nghiệp nhà nớc đợc phép
chuyển sang công ty cổ phần, đó là:
1. Công ty cổ phần Đại lý liên hiệp vận chuyển (thuộc Bộ giao
thông).
2. Công ty cổ phần Cơ điện lạnh (TP Hồ Chí Minh)
3. Công ty cổ phần giầy Hiệp An ( Bộ Công nghiệp).

32

4. Công ty cổ phần Chế biến hàng Xuất khẩu Long An (Tỉnh
Long An)
5. Công ty cổ phần Chế biến Thức ăn Gia súc (Bộ công nghiệp).
Trong một thời gian thực hiện thí điểm cổ phần hoá, tuy số
lợng các doanh nghiệp nhà nớc chuyển thành công ty cổ phần còn
ít song giai đoạn thí điểm đã đem lại một số kết quả đáng chú ý:
Quá trình thí điểm cổ phần hoá đã huy động đợc một lợng
vốn quan trọng trong nhân dân. Qua bán cổ phiếu, nhà nớc đã thu
đợc 14,165 tỷ đồng tiền mặt nộp vào Ngân sách. Đây là số vốn
quan trọng làm tăng tài sản thuộc sở hữu Nhà nớc để đầu t vào
chiều sâu, đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ
thống DNNN
Tại các doanh nghiệp đã cổ phần hoá, 100% cán bộ công
nhân viên tham gia mua cổ phiếu. Khi ngời lao động có vốn trong
công ty, lợi ích của họ gắn với lợi ích công ty vì vậy họ làm việc với
trách nhiệm cao vì quyền lợi của mình. Mặt khác họ cũng yêu cầu
Hội đồng quản trị và giám đốc điều hành phải chỉ đạo và tổ chức để
công ty hoạt động có hiệu quả.
Hiệu quả của các công ty này tăng lên rõ rệt. Các chỉ tiêu

kinh tế nh doanh thu tăng bình quân 56,9%/năm; lợi nhuận tăng

33

70,2%; nộp Ngân sách tăng 89%/năm; tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu là 14,10%.
Vốn của các doanh nghiệp này tăng lên đáng kể. Tính bình
quân vốn của các doanh nghiệp mỗi năm tăng 45%.
Ngời lao động trong các doanh nghiệp này tăng 46,8%, thu
nhập của ngời lao động tăng 20%/năm.
Nhà nớc vẫn giữ đợc vai trò lãnh đạo doanh nghiệp nhờ
duy trì tỷ lệ cổ phiếu chi phối, giám sát các hoạt động bằng luật
pháp và nội dung các điều lệ hoạt động phù hợp với quy định của
Nhà nớc.
Tính đến hết thời gian thí điểm cổ phần hoá (hết năm 1996)
tổng số doanh nghiệp nhà nớc đợc chuyển sang công ty cổ phần
là 12 doanh nghiệp. Dới đây là danh sách các doanh nghiệp và một
số chỉ tiêu tài chính của các doanh nghiệp đó sau thời gian cổ phần
hoá.
Công ty đại lý liên hiệp vận chuyển GEMADEPT


34

Trớc CPH Sau CPH Chỉ tiêu Đơn vị
1992 1993 1994 1995 1996
1. Doanh thu Tr. đồng

11.120


16.530

24.134

47.538

65.046

2. Nộp NS Tr.đồng

3.336 3.750 8.700

16.530

25.117

3. Lãi Tr. đồng

3.400 3.700 8.800

15.200

23.000

4. Thu nhập
bình quân
ngời/tháng
1000
đồng
850 900 1.200


1.400

2.000

5. Lao động Ngời 56 320
(Nguồn: Ban cổ phần hoá Bộ Tài chính.)
Công ty đại lý Liên hiệp vận chuyển chuyển làm dịch vụ vận
chuyển từ kho của ngời gửi đến kho cuả ngời nhận bằng các
phơng tiện đờng bộ, đờng thuỷ, đờng biển tới các cảng quốc tế.
Công ty là một trong những doanh nghiệp đầu tiên ở nớc ta đợc
tiến hành thí điểm cổ phần hoá. Doanh nghiệp này đợc chính thức
chuyển sang công ty cổ phần vào ngày 01/07/1993. Tổng số vốn
điều lệ của công ty sau cổ phần hoá là 6.207.655.000 đồng đợc

35

chia thành 31.038 cổ phiếu với mệnh giá 200.000; trong đó tỷ lệ cổ
phần của nhà nớc là 18%, của cán bộ công nhân viên chức trong
công ty là 77%, của cổ đông ngoài là 5%. Sau 3 năm hoạt động kể
từ ngày chuyển sang công ty cổ phần, số lao động của công ty tăng
từ 56 ngời (năm 1993) lên 320 ngời (năm 1996). Doanh thu năm
1996 tăng gấp gần 4 lần so với năm 1993, nộp ngân sách của công
ty cũng tăng từ 3.750 (1993) lên 25.117 (1996) tức khoảng 6,6 lần,
thu nhập ngời lao động tăng từ 900.000 (năm 1993) lên 2. 000.000
(năm 1996).
Công ty cổ phần cơ điện lạnh (REE) đợc thành lập năm 1987
trên cơ sở công ty liên hợp Thiết bị lạnh trực thuộc Sở công nghiệp
thành phố Hồ Chí Minh. Ngay từ khi mới thành lập, công ty đã tổ
chức lại bộ máy gọn nhẹ, hoạt động theo nguyên tắc hạch toán duy

nhất, năng động trong quản lý sản xuất kinh doanh. Công ty đã
mạnh dạn nhập các thiết bị lạnh với phơng thức trả chậm, tiêu thụ
nhanh hàng nhập, thanh toán kịp thời và đầy đủ phần nợ trả chậm
cho bên nớc ngoài. Cũng chính từ thành công trong hoạt động
ngoại thơng, tích tụ và tập trung t bản đợc hình thành, công ty
đã thành lập 2 công ty liên doanh: Công ty liên doanh CERVICO
(liên doanh với công ty MEKONG - một công ty Việt kiều ở Đức)
nhằm lắp ráp thiết bị lạnh trong nớc, vốn đầu t là 820.000 USD.
Công ty liên doanh REEYOUNG (liên doanh với công ty
BOUYONG của Nam Triều Tiên) chuyên sản xuất túi sách xuất
khẩu, vốn đầu t 1.600.000 USD. Trong những năm trớc cổ phần
hoá, công ty hoạt động thực sự có hiệu quả. Công ty luôn dự đoán
đúng nhu cầu của thị trờng trong nớc nên đã tạo đợc một số

36

lợng hàng hoá, thiết bị vật t dự trữ đáp ứng kịp thời yêu cầu của
khách hàng, tạo đợc niềm tin và giữ đợc uy tín với khách hàng.
Tháng 11/1993 theo quyết định số 1707/QĐ - UB của UBND TP Hồ
Chí Minh, Công ty Cơ điện lạnh chính thức đợc chuyển sang công
ty cổ phần. Tổng số vốn điều lệ mới thành lập của công ty là 16 tỷ
đồng đợc chia thành 160.000 cổ phần với mệnh giá một cổ phiếu
là 100.000 đồng, Nhà nớc chiếm tỷ lệ cổ phần là 30% (gồm 4 đại
diện cổ đông), cán bộ công nhân viên chức trong công ty là 50%
(gồm 212 cổ đông), các cổ đông ngoài công ty là 20% (gồm 238 cổ
đông). Cổ đông là cán bộ công nhân công ty đợc mua không quá
5% tổng số cổ phiếu, cổ đông ngoài công ty không đợc mua quá
0,5% tổng số cổ phiếu. Nh vậy cổ đông là cán bộ công nhân viên
công ty không đợc mua cổ phần quá 800 triệu đồng, cổ đông ngoài
công ty không đợc mua cổ phần quá 800 triệu. Ngoài ra, các cổ

đông là nhân viên công ty còn đợc vay tiền với lãi suất u đãi,
đợc chia quỹ khen thởng và phúc lợi còn lại để có thể mua cổ
phiếu. Ba năm sau khi cổ phần hoá, tổng số vốn của công ty tăng từ
16 tỷ đồng (năm 1993) lên 30 tỷ đồng (năm 1996), doanh thu năm
1996 tăng gấp 5 lần so với năm 1993. Số lao động năm 1996 tăng
hơn 3 lần so với những năm công ty cha đợc cổ phần hoá. Tổng
thu nhập của ngời lao động đạt 1.800.000/cổ phần. Công ty đang
nghiên cứu sẽ bán tiếp cổ phần u đãi cho 2/3 số công nhân mới
đợc tuyển vào làm, nhằm thu hút thêm số ngời có tay nghề cao.
Năm 1996, công ty đợc nhà nớc cho phép phát hành thử trái
phiếu chuyển đổi bằng ngoại tệ và bán cho các nhà đầu t nớc
ngoài với tổng giá trị 5 triệu USD, lãi suất 4,5%/năm. Các trái phiếu

37

đợc chuyển đổi thành cổ phiếu trong quý 3/1996, trái chủ đợc
chuyển thành cổ đông sẽ không đợc tham gia Hội đồng quản trị.

Trớc CPH Sau CPH Chỉ tiêu Đơn vị
tính
1992 1993 1994 1995 1996
1. Doanh thu

Tr. đồng 42.000

45.000

77.000

214.00

0
277.000

2. Nộp NS Tr. đồng 2.570

54.370

13.126

48.000

61.000

3. Lãi Tr. đồng 6.800

7.300

11.300

21.300

5.000
4. Thu nhập
bình quân
ngời/tháng
1000đồng 774 1.200

1.400

1.500


1.800
5. Lao động Ngời 200 800
(Nguồn: Ban cổ phần hoá Bộ Tài chính)
Công ty cổ phần giầy Hiệp An là doanh nghiệp chuyên sản xuất
các loại giày dép phục vụ thị trờng trong nớc và xuất khẩu. Công

×