Bản thu hoạch kết quả thực tập tốt nghiệp năm 2011
Baì báo cáo: Hoạt động kế toán của công ty
TNHH TM XDGT Hồng Minh - Chi nhánh
Hải Dương
Sinh viên: Hồ Thị Huế - Lớp: LTC 220301
1
Bản thu hoạch kết quả thực tập tốt nghiệp năm 2011
Mục lục
Lời mở đầu
Chương I: Đặc điểm tình hình chung của Công ty TNHH TM XDGT Hồng
Minh-Chi nhánh Hải Dương
I. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
1.2. Đặc điểm chung của công ty
1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
1.4. Tổ chức công tác kế toán
Chương II: Thực trạng kế toán NVL, CCDC tại Công ty TNHH TM XDGT
Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương
I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NVL và CCDC trong sản xuất kinh
doanh
1.1. Khái niệm, đặc điểmcủa NVL, CCDC
1.1.1. Khái niệm NVL, CCDC
1.1.2. Đặc điểm của NVL,CCDC
1.2. vai trò của NVL, CCDC trong sx kinh doanh
1.3. Phân loại vật liệu
1.3.1. Phân loại vật liệu
1.3.2. Phân loại dụng cụ
1.4. Yêu cầu quản lý NVL, CCDC
1.5. Hạch toán chi tiết NVL, CCDC của công ty
II. Thực tế công tác kế toán NVL, CCDC của công ty
2.1. Khái quát tình hình vật liệu, CCDC của Công ty TNHH TM XDGT Hồng
Minh-Chi nhánh Hải Dương
2.1.1. Công tác phân loại vật liệu, CCDC tại công ty
Sinh viên: Hồ Thị Huế - Lớp: LTC 220301
2
Bản thu hoạch kết quả thực tập tốt nghiệp năm 2011
2.1.2. Phương pháp đánh giá NVL, CCDC của công ty
2.1.3. Công tác quản lý vật liệu. CCDC
2.2. Kế toán chi tiết NVL, CCDC
Chương III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC tại
Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương
3.1. Đánh giá chung công tác hạch toán kế toán NVL, CCDC tại công
ty
3.1.1. Những ưu điểm trong công tác kế toán
3.1.2. Những tồn tại trong công tác hạch toán kế toán
3,2, Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế
toán
Kết luận
Sinh viên: Hồ Thị Huế - Lớp: LTC 220301
3
Bản thu hoạch kết quả thực tập tốt nghiệp năm 2011
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA
Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh - Chi nhánh Hải Dương
1. 1 Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1. 1. 1 Khái niệm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hoá.
Trong các doanh nghiệp, vật liệu được sử dụng phục vụ cho việc sản xuất, chế
tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý
doanh nghiệp.
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời
gian sử dụng quy định để xếp vào tài sản cố định.Theo quy định hiện hành,
những tư liệu lao động có giá trị < 10. 000. 000 đồng, và thời gian sử dụng ≤ 1
năm thì xếp vào công cụ dụng cụ.Vì vậy, công cụ dụng cụ được quản lý và hạch
toán như nguyên liệu, vật liệu.
1. 1. 2 Đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
* Đặc điểm của nguyên vật liệu
- Đặc điểm của nguyên vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất -
kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi
phí kinh doanh trong kỳ.
- Khi tham gia vào hoạt động sản xuất - kinh doanh, vật liệu bị biến dạng
hoặc tiêu hao hoàn toàn.
- Vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngoài, tự
sản xuất, nhận góp vốn liên doanh, vốn góp của các thành viên tham gia công ty
…; trong đó chủ yếu là do doanh nghiệp mua ngoài.
* Đặc điểm của công cụ dụng cụ
Sinh viên: Hồ Thị Huế - Lớp: LTC 220301
4
Bản thu hoạch kết quả thực tập tốt nghiệp năm 2011
- Công cụ dụng cụ tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị
hao mòn dần trong quá trình sử dụng, giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho
đến lúc hư hỏng.
- Công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp được sử dụng để phục vụ cho
các hoạt động sản xuất - kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Công cụ dụng cụ được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: mua
ngoài, nhận vốn góp,…; trong đó chủ yếu là do doanh nghiệp mua ngoài.
1. 2 Vai trò của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong sản xuất kinh
doanh
Hạch toán là công cụ quản lý kinh tế, tài chính của các doanh nghiệp,
trong đó kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đóng vai trò quan trọng trong
công tác quản lý sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Hạch toán vật liệu có tính chính xác, đầy đủ, kịp thời thì lãnh đạo mới
nắm bắt được tình hình thu mua, dự trữ và xuất dùng nguyên vật liệu cả kế
hoạch lẫn thực tế, từ đó đề ra biện pháp quản lý thích hợp.
Đồng thời khi tiến hành hạch toán nguyên vật liệu thì doanh nghiệp sẽ
biết được tình hình sử dụng vốn tăng nhanh, vòng quay vốn lưu động để thực
hiện tốt chức năng là công cụ quản lý kinh tế và xuất phát từ vị trí yêu cầu quản
lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.Cần phải thực hiện các nhiệm vụ
sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời chính xác số lượng, chất lượng và
giá cả nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tăng giảm hàng tồn kho theo yêu cầu
quản lý nguyên vật liệu ( theo từng loại, từng kho, mục đích sử dụng, phục vụ
hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm )
- Chấp hành đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu ( thủ tục xuất, nhập, kiểm
tra chế độ bảo quản, hao mòn dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ phát hiện và ngăn ngừa các trường hợp sử dụng lãng phí, hư hỏng, thất thoát
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ).
- Cung cấp tài liệu cho phân tích kinh tế về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
1. 3 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
* Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Vật liệu, công cụ dụng cụ có nhiều loại trong doanh nghiệp có công dụng
kinh tế, nguồn gốc rất khác nhau do đó để hạch toán vật liệu cần phải tiến hành
phân loại vật liệu.
1. 3. 1 Phân loại vật liệu
Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất, vật liệu được
chia làm các loại như sau:
Sinh viên: Hồ Thị Huế - Lớp: LTC 220301
5
Bản thu hoạch kết quả thực tập tốt nghiệp năm 2011
- Nguyên, vật liệu chính: là những thứ nguyên, vật liệu mà sau quá trình
gia công, chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm;
- Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất,
được sử dụng sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình
dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động
hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức ( dầu nhờn, hồ keo, thuốc
nhuộm, thuốc tẩy, thuốc chống rỉ, hương liệu, xà phòng, giẻ lau, . . . . );
- Nhiên liệu: Là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng
trong quá trình sản xuất, kinh doanh như than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt . .
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế
cho máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải. . . ;
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị
( cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ. . . ) mà doanh nghiệp mua
vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh
lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài ( phôi bào, vải vụn, gạch, sắt,. . . ).
- Vật liệu phụ khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa
kể trên như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng. . . .
1. 3. 2 Phân loại dụng cụ
chia làm 3 loại như sau:
- Công cụ dụng cụ: Bao gồm tất cả công cụ, dụng cụ sử dụng cho mục
đích sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ, phục vụ bán hàng và
quản lý doanh nghiệp.
- Bao bì luân chuyển: là những bao bì được luân chuyển nhiều lần chứa
đựng vật tư, sản phẩm, hàng hoá. Sau mỗi lần xuất dùng, giá trị của bao bì bị
giảm dần và được chuyển vào chi phí liên quan ( chi phí thu mua vật tư; chi phí
bán hàng,. . . )
- Đồ dùng cho thuê: bao gồm cả công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển
được sử dụng để cho thuê.Cũng như bao bì luân chuyển và công cụ, dụng cụ
khác, sau mỗi lần xuất dùng, giá trị của đồ dùng cho thuê giảm dần và được tính
vào chi phí cho thuê.
Sinh viên: Hồ Thị Huế - Lớp: LTC 220301
6
Bản thu hoạch kết quả thực tập tốt nghiệp năm 2011
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU,
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XDGT
HỒNG MINH-CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
I. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Công Ty
TNHH Thương mại xây dựng giao thông Hồng Minh - Chi nhánh Hải Dương
1. 1 - Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty TNHH Thương mại xây dựng giao thông Hồng Minh-Chi nhánh
Hải Dương
Địa chỉ: Thôn Tranh Đấu-xã Gia Xuyên-huyện Gia Lộc-Tỉnh Hải Dương
Trụ sở VP:. Thôn Tranh Đấu-xã Gia Xuyên-huyện Gia Lộc-Tỉnh Hải Dương
Điện thoại: 03202 224 833 Fax: 03022 224 833
Công ty TNHH Thương mại xây dựng giao thông Hồng Minh-Chi nhánh
Hải Dương được thành lập tại thời điểm nền kinh tế nước ta chuyển sang nền
kinh tế thị trường và không ngừng hội nhập nền kinh tế quốc tế. Công ty TNHH
Thương mại xây dựng giao thông Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương được thành
lập theo giấy phép kinh doanh số 0402000106 ngày 29/03/2002, công ty đã
được công nhận đủ điều kiện để kinh doanh các ngành nghề, đây chính là thuận
lợi của công ty để kinh doanh các ngành nghề như: Thi công các công trình xây
dựng công nghiệp, giao thông, vận tải thủy bộ, sản xuất
* Thuận lợi:
- Về vị trí địa lý: Công ty nằm sát quốc lộ 5 và giáp với đường sắt, đường
thủy, tiếp cận với tam giác kinh tế trọng điểm phía bắc là: Hà Nội - Quảng ninh -
Sinh viên: Hồ Thị Huế - Lớp: LTC 220301
7
Bản thu hoạch kết quả thực tập tốt nghiệp năm 2011
Hải Phòng nên rất thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, xây dựng các công trình
giao thông, thủy lợi, san nấp mặt bằng, khu công nghiệp và tiêu thụ sản phẩm.
Công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật, trẻ, được đào tạo chính quy, đội ngũ
công nhân lành nghề đã có nhiều năm kinh nghiệm: hệ thống máy móc, trang
thiết bị thi công đồng bộ, đa dạng và chất lượng có khả năng đáp ứng được rất
nhiều các ngân hàng, tổ chức tín dụng có uy tín trong nước luôn sẵn sàng cho
công ty vay khi cần với giá trị lên tới hàng tỷ đồng. Với công nghệ tiên tiến,hiện
đại và quản lý bằng quy trình quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế công ty có đủ
điều kiện để hoàn thành các công trình có quy mô lớn và kỹ thuật phức tạp.
Công ty hiện có tổng số cán bộ công nhân viên là 210 người trong đó:
Số cán bộ công nhân viên có trình độ đại học là 32 người chiếm 15,23%.
Số cán bộ công nhân viên có trình độ cao đẳng, trung cấp là 11 người
chiếm 5,23%.
Số còn lại là công nhân kỹ thuật chiếm 79,54%.
Công ty có diện tích sử dụng đất là: 17. 371. 000 m
2
.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty gồm: 1 dãy nhà điều hành 2 tầng gồm
các phòng ban được trang bị đầy đủ máy móc thiết bi như : Máy vi tính, máy in,
Một dãy nhà phân xưởng, một dãy nhà nghỉ trưa cho cán bộ công nhân viên và
nhà ăn, nhà bếp. Máy móc thiết bị ở các phân xưởng như: máy cắt bê tông, máy
đập, máy tời, máy hàn các loại, máy xúc, máy ủi, ô tô tải, tàu thủy.
Công ty đã tham gia nhiều công trình trong nước đảm bảo chất lượng, kỹ
thuật, đúng tiến độ được các chủ đầu tư tín nhiệm và đánh giá cao. Trong đó có
nhiều công trình công ty trúng thầu có quy mô lớn như: QL6, TL353, đường
gom QL5, khu công nghiệp Tân Trường, Khu công nghiệp Quang Minh, KCN
Đồng Văn
* Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi trên công ty còn gặp phải những khó khăn là cơ
sở hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất, máy móc thiết bị tuy đã được
Sinh viên: Hồ Thị Huế - Lớp: LTC 220301
8
Bản thu hoạch kết quả thực tập tốt nghiệp năm 2011
bổ xung song vẫn còn thiếu nhiều máy cắt bê tông, máy hàn Công ty đã có
nhiều cố gắng trong công tác đào tạo và tuyển dụng nguồn nhân lực có chuyên
môn cao, tuổi đời trẻ nên vẫn thiếu kinh nghiệm trong điều hành. Do vậy, quá trình
điều hành sản xuất chưa năng động, hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao.
1. 2. Đặc điểm quá trình SXKD
Quy trình sản xuất của công ty được khái quát như sau:
QUY TRÌNH THI CÔNG MỘT CÔNG TRÌNH
Sinh viên: Hồ Thị Huế - Lớp: LTC 220301
Dự án
Thiết kế được cơ quan chức năng duyệt
Triển khai thực hiện
VỐN VẬT TƯ
THIẾT BỊ
LAO ĐÔNG
MẶT BẰNG
9
Gia công
chính
Gia công
khối hoặc
phân đoạn
các phân
đoạn
tổng đoạn
Lắp máy Lắp ráp
trang thiết
bị
Thi công
Hoàn
thành
Tổng hợp quyết toán - Lập giá thành
Cơ quan chức năng duyệt quyết toán
Các bước nghiệm thu công trình
Bản thu hoạch kết quả thực tập tốt nghiệp năm 2011
Quy trình thi công một công trình theo dự án
Lập ra mội dự án hoàn thành.Để thực hiện quá trình này cần có sự phối
hợp đồng thời của vốn, vật tư, thiết bị, mặt bằng, lao động.Về vốn cần phải dự
kiến trước sẽ xin được ngân sách bao nhiêu, còn bao nhiêu ngân sách bỏ ra.
Trong đó phải xác định vốn bằng tiền sẵn có và số vốn phải vay của ngân hàng
phần này thuộc trách nhiệm của phòng kế toán.
Phòng Vật tư – Thiết bị chuẩn bị đầy đủ nguồn vật tư thiết bị cần thiết,
phải dự trữ tính toán phần thiếu sẽ nhập từ đâu và chọn thời gian nhập cho hợp
lý. Phòng Kỹ thuật - Sản xuất chịu trách nhiệm về nhân công và phân công đầy
đủ các yếu tố đầu vào các bộ phận sẽ bắt tay vào thi công, đầu tiên là bộ phận thi
công. Phần thi công này gồm 4 bộ phận: gia công sắt chi tiết, gia công khối hoặc
phân đoạn, lắp ráp các phân đoạn và cuối cùng là lắp ráp tổng đoạn.
Sau khi hoàn thành 4 công đoạn trên sẽ chuyển sang bộ phận lắp máy, lắp
trang thiết bị, thi công, hoàn thành. Đây được coi là các công đoạn thi công một
công trình.
Sau các bước nghiệm thu từng giai đoạn của công trình đến khi công trình
hoàn thành.Tổng hợp quyết toán - lập giá thành công trình và gửi các cơ quan
chức năng duyệt.
1.3 Bộ máy quản ký của công ty
• Đặc điểm của bộ máy quản lý:
Bất kỳ doanh nghiệp nào việc tổ chức bộ máy quản lý đều rất cần thiết và
quan trọng đảm bảo việc giám sát quản lý chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh
sản xuất của doanh nghiệp. Để phát huy và nâng cao hiệu quả của bộ máy quản
lý. Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sinh viên: Hồ Thị Huế - Lớp: LTC 220301
10
Bản thu hoạch kết quả thực tập tốt nghiệp năm 2011
SƠ ĐỒ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý:
Giám đốc: Là người điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động của công ty và đại diện cho công ty trong các mối quan hệ hợp tác và quan
Sinh viên: Hồ Thị Huế - Lớp: LTC 220301
11
Giám Đốc
Phòng
tài
chính-
kế toán
Phòng
kế
hoạch
đầu tư
Phòng
kỹ
thuật-
sản xuất
Phòng
vật tư
thiết bị
Đội vận
tải thủy
bộ
Đội thi
công
công
trình
Nhà
máy sx
gỗ
Xưởng
cơ khí
sx cấu
kiện
Đội 1
Đội 2
Đội 3
Đội 4
Bản thu hoạch kết quả thực tập tốt nghiệp năm 2011
hệ pháp luật. Giám đốc trực tiếp điều hành các phòng ban như: phòng Tài chính
- Kế toán, phòng kế hoạch đầu tư, phòng kỹ thuật sản suất, phòng vật tư thiết bị
…
Phòng Tài chính - Kế toán: Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc,
phòng Tài chính - Kế toán theo dõi phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh, xử lý tổng hợp số liệu, lập báo cáo kế toán theo đúng quy định
của chế độ kế toán hiện hành đồng thời phân tích thông tin tài chính kinh tế và
tham mưu cho lãnh đạo để quyết định sáng suốt trong SXKD .
Phòng Kế hoạch - Đầu tư: Chịu trách nhiệm lập các kế hoạch để đầu tư
vào đúng các quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Phòng Kỹ thuật - Sản xuất: Chịu trách nhiệm đảm bảo các loại vật tư,
thiết bị theo dõi thiết kế, thi công và sửa chữa, đồng thời theo dõi quản lý định
mức kỹ thuật máy móc thiết bị đảm bảo an toàn cho công nhân trực tiếp sản
xuất.
Phòng Vật tư - Thiết bị: Quản lý các thiết bị máy móc toàn Công ty, lên
kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị; cung cấp vật tư thiết bị theo
giấy đề nghị cung cấp vật tư của phòng Kỹ thuật - Sản xuất chuyển sang, có kế
hoạch vật tư cho từng sản phẩm.
Đội vận tải thủy bộ: Chịu trách nhiệm đảm bảo các loại vật tư, thiết bị
đồng thời vận tải hàng hóa.
Đội thi công công trình: Trực tiếp thi công các công trình, chịu trách
nhiệm trong từng khâu sản xuất được giao.Công ty tổ chức bộ máy quản lý khá
chặt chẽ chuyên môn đến từng khâu, tổ sản xuất đảm bảo công tác tổ chức sản
xuất được tiến hành thuận tiện và khoa học.
Nhà máy sản xuất gỗ: Sản xuất các loại gỗ chuyên dùng cho sinh hoạt gia
đình
Xưởng cơ khí sản xuất cấu kiện: Là xưởng để các công nhân làm việc, đúc bê
tông sẵn, bê tông nhựa
1. 4. Bộ máy kế toán tác kế toán:
Sinh viên: Hồ Thị Huế - Lớp: LTC 220301
12
Bản thu hoạch kết quả thực tập tốt nghiệp năm 2011
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Phòng Kế toán bao gồm có 7 người dưới sự chỉ đạo của 1 kế toán trưởng
và 6 nhân viên đảm nhiệm các nghiệp vụ khác nhau:
Trưởng phòng kế toán: Kiêm kế toán trưởng giữ chức vụ cao nhất trong
phòng Kế toán, phụ trách với trách nhiệm cao nhất trực tiếp chỉ đạo 6 nhân viên.
Ký các lệnh thu - chi, giấy đề nghị tạm ứng, hoá đơn thuế GTGT của công ty,
chỉ đạo thực hiện phương thức hạch toán, tham mưu tình hình tài chính thông tin
kịp thời cho giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán tiền lương kiêm kế toán tài sản cố định: Hàng tháng, người kế
toán có nhiệm vụ tính lương cho công nhân viên ở công ty. Đồng thời phải tính
trích BHXH, BHYT và KPCĐ cho từng công nhân viên. Về TSCĐ phải theo
dõi tình hình tăng giảm TSCD, trích khấu hao TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ
trong công ty.
Kế toán theo dõi vật liệu, giá thành sản phẩm, XDCB: chịu trách nhiệm
về quy trình sản xuất, nhập – xuất NVL, theo dõi lượng hàng còn tồn kho để
phân bổ cho riêng con tàu, từ đó làm cơ sở cho tính gía thành sản phẩm.
Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm phụ trách bao quát tất cả các số liệu tiền
lương, TSCĐ, NVL, giá thành, tiền mặt, TGNH và các tài khoản công nợ để có
thể cung cấp liệu bất cứ lúc nào một cách chính xác cho trưởng phòng Kế toán
hay ban giám đốc.
Sinh viên: Hồ Thị Huế - Lớp: LTC 220301
13
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
tiền
lương
và
TSCĐ
Kế toán
NVL,
tính giá
thành
sản
phẩm
Thủ
quỹ
Kế toán
tiền gửi
Ngân
hàng
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
công nợ
Bản thu hoạch kết quả thực tập tốt nghiệp năm 2011
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ thu và các
chứng từ chi, giấy tạm ứng . . . Lập báo cáo tồn quỹ tiền mặt theo quy định.
Kế toán tiền gửi Ngân hàng: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động
của số lượng tiền trong Ngân hàng.
Kế toán công nợ: Chuyên theo dõi các chứng từ liên quan đến phải thu
phải trả TK131, TK331, TK141.
1.5Tổ chức công tác kế toán:
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh
nghiệp nhỏ và vừa, ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTCngày
14/9/2006 của bộ trưởng bộ tài chính.
Hình thức kế toán áp dụng. Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh-Chi nhánh
Hải Dương đang sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
: §èi chiÕu kiÓm tra : Ghi cuèi th¸ng
: Ghi hàng ngày
(1)- Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý,
hợp pháp sau đó phân loại chứng từ và lập chứng từ ghi sổ, các chứng từ gốc
cần ghi sổ chi tiết đồng thời ghi vào sổ kế toán chi tiết.
(2)- Các chứng từ thu - chi tiền mặt hàng ngày thủ quỹ ghi vào sổ quỹ
cuối ngày chuyển cho kế toán.
(3)- Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập để ghi vào sổ đăng ký chứng từ
ghi sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản.
(4)- Cuối tháng tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh
nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ
cái lập Bảng cân đối số phát sinh.
(5)- Cuối tháng kiểm tra đối chiếu giữa sổ cái với sổ tổng hợp số liệu chi
tiết, giữa bảng cân đối số phát sinh các tài khoản với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
(6)- Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu ở bảng cân đối phát sinh các tài
khoản và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập bảng BCTC.
Sinh viên: Hồ Thị Huế - Lớp: LTC 220301
14
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bản thu hoạch kết quả thực tập tốt nghiệp năm 2011
Sổ kế toán chi tiết: Sổ kế toán chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
TSCĐ, khấu hao TSCĐ,
Sổ kế toán tổng hợp: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản
1.6. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Nhập kho NL,VL mua về Xuất NL,VL dùng cho
133 SXKD,XDCB
Thuế GTGT
(Nếu Có)
154
154
NL,VL gia công, chế biến xong
Sinh viên: Hồ Thị Huế - Lớp: LTC 220301
15
TK111, 112,
331
TK 152
TK 154,642,
241
Bản thu hoạch kết quả thực tập tốt nghiệp năm 2011
Nhập kho
Xuất NVL,thuê ngoài
Gia công,chế biến
3332, 3333
111,112,331
Thuế nhập khẩu, thuế TTĐBNVL Chiết khấu thương
mại, giảm giá
Nhập khẩu( nếu có) hàng mua, trả lại hàng mua
1331
411 Thuế GTGT
632 Nhận vốn góp bằng vật liệu Xuất
NL,VL
3381
1381
NL,VLphát hiện thừa khi
Kiểm kê chờ xử lý NL, VLphát hiện thiếu khi
Kiểm kê chờ xử lý
111,112
141,331
642,241 153
C«ng cô, dông cô
Nhập kho công cụ,dụng cụ Xuất kho CCDCloại phân bổ
1311 Một lần
Thuế gtgt(nếu có)
Sinh viên: Hồ Thị Huế - Lớp: LTC 220301
16
Bản thu hoạch kết quả thực tập tốt nghiệp năm 2011
3332,3333
142,242
Thuế nhập khẩu,thuế TTĐB Xuất CCDC loại phân bổ
CC,DCnhập khẩu ( nếu có) nhiều kỳ
111,112,
331
3381 Chiết khấu thương mại
Trả lại CC,DC
CC,DC phát hiện thừa khi Giảm giá hàng mua
KiÓm kª thõa chê xö lý 1331
Thuế GTGT
( nếu có)
1381
CC,DCphát hiện thiếu khi
Kiểm kê chờ xử lý
Kết quả hoạt động SX KD trong 3 năm 2007; 2008 ;2009
Đơn vị tính: 1000 đ
Chỉ Chỉ tiêu
Các năm
2007 2008 2009
1.Tổng doanh thu 10.450.500 13.587.250 15.750.650
2.Doanh thu thuần 10.450.500 13.587.250 15.750.650
Sinh viên: Hồ Thị Huế - Lớp: LTC 220301
17
Bản thu hoạch kết quả thực tập tốt nghiệp năm 2011
3.Giá vốn hàng bán 6.755.250 8.850.650 10.380.950
4.Lợi nhuận gộp 3.695.250 4.736.600 5.369.700
5. Doanh th hoạt động tài chính 876.550 920.157 1.040.120
6. Chi phí hoạt động tài chính 868.350 912.840 1.024.000
-Trong đó:Chi phí lãi vay 5.520 6.780 12.750
7.Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.785.450 3.850.080 4.590180
8.lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
912.480 887.057 782.890
9. Thu nhập khác 785.150 928.360 650.980
10. Chi phí khác 772.350 912.180 625.720
11.Lợi nhuận khác 12.800 16.180 25.260
12.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 925.280 903.237 808.150
13.Thuế thu nhập phải nộp 259.078 252.906 142.426
14.Lợi nhuận sau thuế 666.202 650.331 665.724
* So sánh và nhận xét kết quả hoạt động SXKD năm 2007, 2008, 2009
như sau: - Tổng doanh thu: Doanh thu của công ty qua các năm tăng lên do giá
đầu vào của vật tư, công lao động trên thị trường tăng
- Thuế thu nhập doanh nghiệp nộp cho nhà nước năm 2007, 2008 là
28%của tổng lợi nhuận trước thuế, năm 2009 nhà nước có chính sách giảm thuế
thu nhập DN xuống 25% và sau đó giảm kích cầu 30% số thuế phải nộp , giãn
Sinh viên: Hồ Thị Huế - Lớp: LTC 220301
18
Bản thu hoạch kết quả thực tập tốt nghiệp năm 2011
thời gian nộp thuế đã tạo điều kiện cho các Dn phát triển nên lợi nhuận sau thuế
của công ty vẫn đảm bảo chỉ tiêu so với hai năm trước.
II.THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
VÀ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XDGT
HỒNG MINH-CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
2. 1 Khái quát tình hình vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH
Thương mại xây dựng giao thông Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương
2. 1. 1 Công tác phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ của doanh nghiệp
Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương
Dựa trên công dụng kinh tế, vật liệu và công cụ dụng cụ được phân loại như sau:
- Nguyên vật liệu chính: gồm cát, xi măng, thép, đá. . . ; sắt phi 16, phi 20,
phi 50,. . . . .
- Nguyên vật liệu phụ gồm: que hàn, sơn, dầu Điezel, băng dính, bóng
điện, sơn, . . . . . .
- Nhiên liệu gồm: Dầu Diezen , dầu ma rút, . . .
2. 1. 2 Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại
Công ty TNHH Thương mại xây dựng giao thông Hồng Minh-Chi Nhánh
Hải Dương
* Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho
Vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty nhập kho do mua ngoài, đây là
nguồn chủ yếu của công ty.
Với vật liệu, dụng cụ mua ngoài: giá gốc bao gồm: Giá mua ghi trên hoá
đơn, thuế nhập khẩu phải nộp, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu phải nộp
(nếu có) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí bao
bì; chi phí của bộ phận thu mua độc lập; chi phí thuê kho, thuê bãi; tiền lắp đặt,
bảo quản , số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có).
Công ty áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá mua thực
tế là giá chưa có thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào khi mua nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, bảo
quản, chi phí gia công, được khấu trừ và hạch toán vào Tài khoản 133 “ Thuế
GTGT được khấu trừ” (1331).
* Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho:
Công ty TNHH Thương mại xây dựng giao thông Hồng Minh-Chi nhánh
Hải Dương tính theo phương pháp thực tế đích danh.
Sinh viên: Hồ Thị Huế - Lớp: LTC 220301
19
Bản thu hoạch kết quả thực tập tốt nghiệp năm 2011
Ưu điểm: Giá thực tế chính xác, biết được chính xác số lượng, đơn giá của
từng loại mặt hàng tồn kho.
Nhược điểm: Do áp dụng phương pháp thực tế đích danh nên việc đòi hỏi
việc theo dõi phức tạp vì phương pháp này đòi hỏi phải theo dõi vật liệu theo
từng lô, mà hàng hoá trên thị trường luôn biến động và vật liệu, công cụ dụng cụ
của Công ty lại rất đa dạng và phong phú.
2. 1. 3 Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Công ty đã quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Thứ nhất: Hệ thống kho – vật tư của công ty được bảo quản ở 3 kho phù
hợp với công dụng của từng loại vật tư.
+ Kho 1: Bảo quản các loại nguyên vật liệu chính.
+ Kho 2: Bảp quản các loại nguyên vật liệu phụ.
+ Kho 3: Bảo quản công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế.
Thứ 2: công ty đã xây dựng được mức tiêu hao hợp lý, tránh lãng phí.
Thứ 3: Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương
đã giao trách nhiệm cho thủ kho, thủ kho phải có trách nhiệm quản lý vật
tư về mặt số lượng và tình hình biến động của từng loại vật tư.
2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công
ty TNHH Thương mại xây dựng giao thông Hồng Minh - Chi nhánh
Hải Dương
Thủ tục nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
Căn cứ vào số lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ghi trên hoá đơn,
sau khi kiểm nghiệm vật tư thực tế nhập kho bộ phận cung tiêu tiến hành lập
phiếu nhập kho theo hoá đơn ký tên chuyển phiếu nhập kho xuống cho thủ kho.
Căn cứ vào lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thực tế nhập kho, thủ tục
kiểm hàng và ghi vào cột thực tế, ký tên và chuyển cho người giao hàng ký tên.
Sau đó chuyển cho kế toán ghi vào cột đơn giá, thành tiền.Sau khi ghi đầy đủ
chuyển cho kế toán trưởng và Giám đốc ký.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: 1 liên giao thủ kho, 1 liên chuyển
cho phòng kế toán, 1 liên lưu.
Ngày 8/4/09 Công ty Công ty TNHH Thương mại xây dựng giao thông
Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương mua cốp pha theo PNK 140 của cửa hành 54
Sinh viên: Hồ Thị Huế - Lớp: LTC 220301
20
Bản thu hoạch kết quả thực tập tốt nghiệp năm 2011
Nguyễn trãi HD chưa thanh toán với số lượng 350 m
2
đơn giá chưa thuế
220.000đ/m
2
( thuế 5% ) thành tiền 77.000.000.
HOÁ ĐƠN ( GTGT ) Mẫu số
01/ GTGT 322
Liên 2 : Giao khách hàng
Ngày 8/4/2009
Đơn vị bán hàng : cửa hàng số 54
Địa chỉ : Nguyễn trãi - Hải Dương.
Số tài khoản ……
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Văn Tuyến
Tõ c«ng ty TN
Số tài khoản : ………
Hình thức thanh toán : Chịu
stt Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá
Thành tiền
1
Cốt pha
m
2
350 220.000 77.000.000
Cộng tiền hàng
77.000.000
Thuế VAT: 5% thuế VAT
3.850.000
Tổng cộng tiền thanh toán
80.850.000
Số tiền viết bằng chữ: Tám mươi triệu tám trăm lăm mươi ngàn đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký và ghi rõ họ tên ) ( Ký và ghi rõ họ tên ) ( Ký và ghi rõ họ tên )
Căn cứ vào hoá đơn và số hàng thực tế đó về kế toán cho tiến hành nhập
kho 8/4/2009
Đơn vị : Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh
Chi Nhánh HD
Địa chỉ: Thôn Tranh đấu-Gia Xuyên-Gia Lộc-Hải Dương
Sinh viên: Hồ Thị Huế - Lớp: LTC 220301
21
Bản thu hoạch kết quả thực tập tốt nghiệp năm 2011
PHIẾU NHẬP KHO
( ngày 8/4/2009 ) Số: 140
MS : 01 – VT.
Nợ : TK152,133
Có : TK 331
Họ tên người giao hàng : Nguyễn văn Tuyến
Theo hoá đơn số 538 ngày 8/4/2009
Nhập tại kho Công ty TNHH Thương mại xây dựng giao thông Hồng
Minh-Chi nhánh Hải Dương
STT Tên vật tư ĐVT Số lượng
Yêu cầu
Thực
nhập
1
cốt pha m
2
350 350 220.000 77.000.000
Cộng 77.000.000
Viết bằng chữ : Bảy mươi bảy triệu đồng chẵn .
Người giao hàng Người lập phiếu Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Định khoản:
Nợ TK 152: 77.000.000
Nợ TK 133: 3.850.000
Có TK 331: 80.850.000
1. Ngày 10/4/09 Công ty mua xi măng của cửa hàng 54 Nguyễn trãi HD về
nhập kho số 142 với số lượng 50.000 kg đơn giá chưa thuế 850đ/kg thành
tiền.
HOÁ ĐƠN ( GTGT )
Liên 2 : Giao khách hàng MS : 01/GTGT-3LL
Ngày 10/4/09
Đơn vị bán hàng : Cửa hàng số 54
Địa chỉ : Nguyễn trãi – HD.
Sinh viên: Hồ Thị Huế - Lớp: LTC 220301
22
Bn thu hoch kt qu thc tp tt nghip nm 2011
H tờn ngi mua hng : Trn Vn Hc
n v : Cụng ty TNHH TM XDGT Hng Minh-Chi nhỏnh Hi Dng
ia ch : Thôn Tranh Đấu xã Gia Xuyên huyện Gia Lộc tỉnh Hải Dơng
Hỡnh thc thanh toỏn : Chu
STT Hng hoỏ, dch v VT S lng n giỏ Thnh tin
1 Xi mng hong thch Kg 50.000 850 42.500.000
Cng 42.500.000
Thu VAT: 5% thu VAT 2.125.000
Tng cng tin thanh toỏn 44.625.000
Vit bng ch: Bn mi bn triu sỏu trm hai mi lm ngn.
Ngi mua hng K toỏn trng Th trng n v
(Ký v h tờn) (Ký v h tờn) (Ký v h tờn)
n v : Cụng ty TNHH TM XDGT HM Mu s : 01 VT.
Chi nhỏnh Hi Dng
PHIU NHP KHO
Ngy 10 thỏng 04 nm 2009 S: 140
Cú : TK331.
H tờn ngi nhn hng: ng Th Hng
a ch : Thụn Tranh u-xó Gia xuyờn-huyn Gia Lc Tỉnh Hải Dơng
H tờn ngi giao hng :Trn Vn Hc
Sinh viờn: H Th Hu - Lp: LTC 220301
23
Bản thu hoạch kết quả thực tập tốt nghiệp năm 2011
Theo hoá đơn số 540 ngày10/04/09
Nhập tại kho : Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương
STT Tên vật tư ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu Thực nhập
1
cốp pha
m
2
350 350 220.000 77.000.000
Cộng 77.000.000
Viết bằng chữ : Bảy mươi bảy triệu đồng chẵn .
Người giao hàng Người lập phiếu Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Nợ TK 152: 42.500.000
Nợ TK 133: 2.125.000
Có Tk 331: 44.625.000
2. Ngày 11/04/09 PNK số 143 : Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh-Chi
nhánh Hải Dương mua xẻng của cửa hàng 54 Nguyển trãi HD, số lượng 20
đơn giá 12.000đ/c thuế VAT 5%.
Nợ TK 153: 240.000
Nợ TK 133: 12.000
Có 331: 252.000
3. Ngày 16/04/09 theo PNK số 144 Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh-Chi
nhánh Hải Dương mua ống thoát nước phi 70 của cửa hàng 54 Nguyễn trãi
HD số lượng 400 m
2
đơn giá 25500đ thuế VAT 5%.
Nợ TK 152: 10.200.000
Nợ TK 133: 510.000
Có TK 331: 10.710.000
4. Ngày 13/04/09 xuất kho xi măng 30.000 cho đội xây dựng số 3. Đơn giá
850đ. Theo PXK136
Nợ TK 621: 25.500.000
Có TK 152: 25.500.000
Sinh viên: Hồ Thị Huế - Lớp: LTC 220301
24
Bản thu hoạch kết quả thực tập tốt nghiệp năm 2011
Đơn vị: Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh
Chi nhánh Hải Dương
PHIẾU XUẤT KHO
( Liên 2 : Giao cho khách hàng) Số : 136
Ngày 13 tháng 04 năm 2009
Họ tên người nhận hàng : Nguyễn văn Tuấn
Địa chỉ : ĐộI XD số 3
Lý do xuất kho : thi công –công trình
Xuất tại kho : Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương
STT Tên vật tư ĐVT
Số lượng Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
1 Xi măng Kg 30.000 30.000 850 25.500.000
Cộng 25.500.000
Viết băng chữ : Hai mươi năm triệu năm trăm ngàn đồng.
Ngày 14 tháng 4 năm 2009
Người nhập phiếu Người nhận hàng Kế toán trưởng Gíam đốc
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
5. Ngày 17/04/09 xuất cốt pha 200 m
2
cho đội xây dựng số 2. Đơn giá 220.000đ
Theo PXK 138
Nợ TK 627: 44.000.000
Có TK 152: 44.000.000
Địa chỉ: Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh
-Chi nhánh Hải Dương
PHIẾU XUẤT KHO
Sinh viên: Hồ Thị Huế - Lớp: LTC 220301
25