Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Bài giảng môn kinh tế vĩ mô- chương 5 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.47 KB, 19 trang )

CHƯƠNG V
THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT
I. THẤT NGHIỆP
1. Tác hại của thất nghiệp
Thứ nhất, đối với cá nhân và gia đình người bò thất nghiệp: Đời sống
của họ sẽ tồi tệ hơn do mất nguồn thu nhập, kỹ năng chuyên môn bò sói mòn,
mất niềm tin trong cuộc sống, nguy cơ bệnh tật tăng lên, hạnh phúc gia đình
bò đe doạ, con cái chòu nhiều thiệt thòi.
Thứ hai, đối với xã hội: Phải chi phí cho đội quân thất nghiệp (nhất là ở
các nước có chế độ trợ cấp thất nghiệp); phải chi nhiều tiền hơn cho bệnh tật;
phải đương đầu với các tệ nạn xã hội như trộm cắp, rượu chè,… do người thất
nghiệp gây ra; phải chi nhiều tiền hơn cho việc xử lý tội phạm.
Thứ ba, đối với hiệu quả nền kinh tế: TN cao làm cho nền kinh tế h/đ
không có hiệu quả.
2. Một số khái niệm cơ sở
- Những người trong độ tuổi lao động là những người ở độ tuổi có nghóa
vụ và quyền lợi lao động theo quy đònh đã ghi trong hiến pháp.
- Lực lượng lao động là số người trong độ tuổi lao động đang có việc
hoặc chưa có việc làm nhưng đang tìm kiếm việc làm.
Ở VN, những người đang làm việc có thể nằm trong tuổi lao động hoặc ngoài
tuổi LĐ. Số người ngoài tuổi LĐ có việc làm được tính vào lực lượng lao động theo
giới hạn (>13 và <65). Như vậy lực lượng lao động gồm 2 thành phần:
+ Những người trong tuổi lao động đang làm việc hay đang thất nghiệp.
+ Những người ngoài tuổi lao động những nằm trong khoảng 13 -16 tuổi
đang có việc làm.
- Số người thất nghiệp gồm những người trong độ tuổi lao động, có khả
năng lao động, đang tìm việc nhưng chưa có việc làm.
1
Theo đònh nghóa trên, những người ngoài tuổi LĐ, cho dù đang tìm việc
và không có việc làm thì cũng không được xem là TN. Hoặc 1 người trong tuổi
LĐ, có khả năng LĐ, nhưng không hề có hành động tìm việc thì cũng không


phải là người TN. Những thành phần nêu trên được xếp ngoài lực lượng LĐ.
- Người có việc làm là những người đang làm cho các các cơ sở sản
xuất kinh doanh, văn hoá, xã hội,
- Ngoài những người có việc và thất nghiệp, những người còn lại trong
độ tuổi lao động được coi là những người không nằm trong lực lượng lao
động, bao gồm người đi học, nội trợ gia đình, và một bộ phận không muốn
tìm việc làm vì các lý do khác nhau.
3. Dấu hiệu thất nghiệp
- Trong độ tuổi lao động.
- Có khả năng, có nhu cầu, có nghóa vụ lao động.
- Đang không tìm được việc làm, có việc làm nhưng không ổn đònh.
Dân số
Trong độ tuổi
lao động
Lực lượng lao động Có việc
Thất nghiệp
Ngoài lực lượng lao
động ("ốm đau, nội trợ,
không muốn tìm việc)
Ngoài độ tuổi
lao động
Sơ đồ miêu tả nội dung các khái niệm
4. Các chỉ tiêu thể hiện tình trạng thất nghiệp
4.1. Số người thất nghiệp
Được tính theo 2 cách:
- Thống kê theo các dấu hiệu thất nghiệp, đã nêu ở trên.
- Tính từ lực lượng lao động xã hội và người có việc làm.
2
Số người thất nghiệp = Tổng lực lượng lao động xã hội – số người trong
danh sách lao động của các đơn vò lao động

4.2. Tỷ lệ thất nghiệp
Để đo lường mức thất nghiệp trong nền kinh tế chúng ta sử dụng chỉ
tiêu “ tỷ lệ thất nghiệp”:
4.3. Thời gian thất nghiệp
Thời gian thất nghiệp bao giờ cũng được hiểu là thời gian trung bình,
được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
4.4.Tần số thất nghiệp
Là số lần trung bình 1 người lao động bò TN trong 1 thời kỳ nhất đònh
(ví dụ: 1 năm bò thất nghiệp 3 lần).
Tần số thất nghiệp phụ thuộc vào:
+ Sự thay đổi nhu cầu LĐ của các DN.
+ Sự gia tăng tỷ lệ tham gia vào lực lượng LĐ.
Trong ngắn hạn, khi tổng cầu không đổi nhưng có sự biến động về cơ
cấu của nó và khi có tỷ lệ tăng dân số cao thì tần số TN bò đẩy lên nhanh.
Tần số TN lớn, có nghóa là thường xuyên có số TN nhiều, tỷ lệ TN sẽ cao.
Hạ thấp tỷ lệ tăng dân số và ổn đònh KT là hướng đi quan trọng giữ cho
tần số TN ở mức thấp.
5. Phân loại thất nghiệp và các loại thất nghiệp
3
Tỷ lệ thất nghiệp(%) =
Số người thất nghiệp
Lực lượng lao động
x100
5.1. Phân theo đặc tính của người thất nghiệp
Phân theo các tiêu chí sau đây:
- Tiêu chí tuổi tác.
- Tiêu chí giới tính.
- Tiêu chí ngành nghề.
- Tiêu chí lãnh thổ.
- Tiêu chí dân tộc.

5.2. Phân loại theo lý do thất nghiệp
- Bỏ việc
- Mất việc
- Chưa có việc
- Ngoại lệ
5.3. Phân loại theo tính chất của thất nghiệp
a. Thất nghiệp tạm thời (Thất nghiệp cơ học - Frictional Unemployment) còn
gọi là thất nghiệp cọ xát, thất nghiệp bất đồng, thất nghiệp dai dẳng, thất nghiệp
tạm thời, thất nghiệp chuyển đổi).
Loại này chủ yếu bao gồm những người đang đi tìm việc, xuất thân từ
thành phần bỏ việc cũ tìm việc mới, hoặc từ thành phần mới gia nhập hay tái
nhập lực lượng LĐ. Ngoài ra, người ta còn tính cả những người thất nghiệp
thời vụ và những người TN do tàn tật 1 phần (nhưng vẫn có khả năng lao
động và đang tìm việc làm).
b. Thất nghiệp cơ cấu ( StructuralUnemplyment - còn gọi là thất nghiệp
bất tương xứng) Xảy ra khi có sự mất cân đối về mặt cơ cấu giữa cung và cầu
về LĐ. Sự mất cân đối này có thể xảy ra do 2 nguyên nhân:
+ Thiếu kỹ năng: có thể do sự thay đổi cơ cấu ngành hoặc do công việc
yêu cầu trình độ cao hơn đối với người lao động.
4
+ Khác biệt về đòa điểm cư trú: Yếu tố chính là do sự phát triển không
đồng đều giữa các vùng, vùng này phát triển nhanh, đang cần nhiều LĐ,
trong khi vùng khác phát triển chậm, đang thừa LĐ. Tuy nhiên, người LĐ
không dễ dàng di chuyển từ nơi này đến nơi khác để có được việc làm.
c. Thất nghiệp chu kỳ ( CyclicalUnemployment - còn gọi là thất nghiệp
do thiếu cầu, thất nghiệp theo thuyết Keynes) Là loại thất nghiệp được tạo ra
bởi tình trạng suy thoái nền KT, sản lượng tụt xuống thấp hơn SLTN.
Do tổng cầu về hàng hoá và dòch vụ sụt giảm, buộc các DN phải SX ít
hơn, thậm chí có khi phải đóng cửa. Vì vậy, DN sẽ phải sa thải công nhân, tạo
nên TN hàng loạt. Đặc điểm cơ bản để phần biệt TN chu kỳ với các loại TN

khác là mức TN gần như ở khắp mọi nơi.
d. Thất nghiệp do cơ chế quản lý lao động tiền lương (Còn gọi là thất
nghiệp chờ việc)
Do sự không linh hoạt của tiền lương chủ yếu do việc quy đònh mức
lương tối thiểu của người lao động.
e. thất nghiệp tự nguyện và thất nghiệp không tự nguyện.
Phụ thuộc vào mối quan hệ cung - cầu lao động.
5
Lao động (L)
L
*
Tiền lương
cân bằng
W
Tiền lương
cân bằng
LD
LS
Thất nghiệp tự nguyện chỉ những người "tự nguyện" không muốn làm
việc, do việc làm và mức lương tương ứng chưa hoà hợp với mong muốn của
mình. Từ giả thiết này, có thể xây dựng được hai đường cung: một đường
cung chỉ ra quy mô của lực lượng lao động xã hội tương ứng với các mức
lương của thò trường lao động; một đường cung chỉ ra bộ phận lao động chấp
nhận việc làm với mức lương tương ứng của thò trường lao động. Khoảng cách
giữa hai đường cung biểu thò con số thất nghiệp tự nguyện (hình 7.2).
Đường LD là đường cầu lao động, do nhu cầu lao động của các doanh
nghiệp quyết đònh. Đường LS là đường cung lực lượng lao động xã hội.
Đường LS' là đường cung bộ phận lao động sẵn sàng chấp nhận việc làm
tương ứng với các mức lương của thò trường lao động, GF là con số thất
nghiệp tự nguyện. Thất nghiệp tự nguyện bao gồm số người thất nghiệp tạm

thời và số người thất nghiệp cơ cấu, vì đó là những người chưa sẵn sàng làm
việc với mức lương tương ứng, còn đang tìm kiếm những cơ hội tốt hơn.
Nếu x/h có chế độ quy đònh mức lương tối thiểu, g/s ở w
1
cao hơn mức
lương cơ bản của T/T lao động (W
*
).
Ở mức lương W
1
, cung lao động sẵn sàng chấp nhận việc làm (LS’) sẽ
lớn hơn cầu LĐ. Sự chênh lệch này được biểu hiện bằng đoạn AB. Đó chính
6
Mức
lương
Lượng
lao động
LS
L
G
E
G
LD
LD '
W
1
W
*
F
LS '

là số người TN theo “lý thuyết cổ điển” thì đó là bộ phận thất nghiệp TN, bởi
TN tự nhiên bởi xh chỉ chấp nhận làm việc tại mức lương cao hơn (W
1
).
TN không tự nguyện là TN do thiếu cầu xảy ra khi tổng cầu sụt giảm,
SX bò đình trệ, mất việc,… ở trên hình trên hình vẽ là đoạn GE.
6. Các nhân tố ảnh hưởng đến thất nghiệp và phương hướng cơ bản nhằm
hạn chế thất nghiệp và tác hại của thất nghiệp
6.1. Sự đổi mới và nâng cao nhanh chóng tiến bộ khoa học và công nghệ
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân
- Công nghệ hiện đại khi được đưa vào sản xuất sẽ thay thế nhiều lao
động thủ công vào tạo ra thất nghiệp từ bộ phận này.
- CN hiện đại khi được đưa vào SX sẽ làm cho bộ phận LĐ cũ trở nên
lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu mới.
- CM KHCN cùng với hội nhập kinh tế quốc tế ⇒ thay đổi cơ cấu xã
hội theo hướng chuyên môn hóa ⇒ xuất hiện nhu cầu về lực lượng lao động
mới mà lao động hiện có không phù hợp.
6.2. Sự bất đồng giữa tốc độ tăng dân số và tốc độ tăng trưởng kinh tế
Để giữ cân bằng về việc làm trong điều kiện không đổi về công nghệ
SX, tốc độ tăng trưởng kinh tế phải cao hơn tốc độ tăng trưởng dân số nhiều
lần.
Tuy nhiên ở các nước đang phát triển hiện nay chưa thể thực hiện được
điều này bởi vì tuy tốc độ tăng trưởng kinh tế tuy có nhanh nhưng tốc độ tăng
dân số tăng cũng không kém.
6.3. phương hướng cơ bản nhằm làm giảm tỷ lệ thất nghiệp
Đối với thất nghiệp chu kỳ: dùng chính sách tài khóa và tiền tệ mở rộng
để kích thích sự gia tăng của tổng cầu, kéo sản lượng lên mức sản lượng tiềm
năng.
Đối với thất nghiệp tự nhiên:
7

Trong vài thập niên gần đây, tỷ lệ TNTN có khuynh hướng tăng lên ở
một số nước. Có 3 lý do: Một là, sự thay đổi cơ cấu dân số theo hướng tăng tỷ
trọng thành phần thất nghiệp cao. Hai là, sự thay đổi cơ cấu KT làm tăng
thành phần thất nghiệp cơ cấu do thiếu kỹ năng. Ba là, chế độ trợ cấp TN ở
một số nước làm cho người LĐ không tích cực tìm việc hoặc không chấp nhận
công việc có mức lương thấp. Vậy phải chăng việc giảm tỷ lệ TN TN có vẻ
như hoang tưởng? Thực tế không phải như vậy, các biện pháp tích cực luôn có
tác dụng tốt, nếu như không làm giảm thì cũng sẽ hạn chế được mức độ gia
tăng trong tỷ lệ TNTN.
Có thể khắc phục bằng cách tăng cường đào tạo, mở rộng hệ thống
thông tin về việc làm, tạo điều kiện thuận lợi trong việc di chuyển nơi cư
trú,
II. LẠM PHÁT
1. Khái niệm
Lạm phát là tình trạng mức giá chung tăng lên(trong một thời gian nhất đònh).
Hay đó là tình trạng phát hành tiền quá mức.
Giảm phát là tình trạng mức giá chung giảm xuống (Sự phát hành tiền
tệ không đủ mức cần cho lưu thông hàng hóa.
Giảm lạm phát là sự sụt giảm của tỷ lệ lạm phát.
Tỷ lệ lạm phát phản ánh tốc độ tăng giá ở thời điểm này so với thời
điểm trước đó (có thể tính theo năm, quý,…).
Mức giá chung (General Price) là mức giá trung bình của nhiều loại
hàng hóa và dòch vụ. Mức giá đó được đo bằng chỉ số giá.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI - Consumer Price Index) phản ánh sự biến
động giá cả của một giỏ hàng hoá và dòch vụ tiêu biểu cho cơ cấu tiêu dùng
của xã hội. Công thức tính có thể viết như sau:
G = ∑ G
i
.f
i

Trong đó: G - chỉ số giá chung (có thể viết là CPI)
G
i
- chỉ số giá cả từng loại hàng.
8
f
i
- tỷ trọng mức tiêu dùng của từng loại, nhóm hàng trong
giỏ (với ∑f
i
= 1 ). Nó phản ánh cơ cấu tiêu dùng của xã hội.
2. Tiêu chí đo lường tình trạng lạm phát
2.1.Tỷ lệ lạm phát
Tỷ lệ lạm phát là thước đo chủ yếu của lạm phát trong một thời kỳ.
Quy mô và sự biến động của nó phản ánh quy mô và xu hướng lạm phát:
Tỷ lệ lạm phát được tính như sau:
g
p
(nL) - tỷ lệ lạm phát (%)
G
i
- chỉ số giá cả của thời kỳ nghiên cứu.
G
o
- chỉ số giá cả thời kỳ trước đó được chọn làm gốc để so sánh.
2.2. Quy mô lạm phát
Căn cứ vào mức độä lạm phát có thể chia thành ba loại:
Lạm phát vừa phải ( moderate inflation - một chữ số): tỷ lệ lạm phát
dưới 10% một năm. Giá tăng chậm, đồng tiền tương đối ổn đònh.
Lạm phát phi mã(galloping inflation - ba chữ số): tỷ lệ 10% - 999%.

Khi lạm phát phi mã ở mức cao thì tiền mất giá nhanh, gây tác động không
tốt đối với sản xuất và đời sống.
Siêu lạm phát ( Hyper inflation - trên ba chữ số): từ 1000% trở lên.
Loại này gây tác hại nghiêm trọng đối với nền kinh tế.
Căn cứ vào thời gian lạm phát:
- Lạm phát kinh niên thường kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát đến
50% một năm.
- Lạm phát nghiêm trọng thường kéo dài trên 3 năm, với tỷ lệ lạm phát
trên 50% một năm.
9
gp
Gi
Go
=
x100- 1)(
- Siêu lạm phát kéo dài trên 1 năm với tỷ lệ lạm phát trên 200%
một năm.
3. Tác hại của lạm phát
- Phân phối lại thu nhập và của cải một cách ngẫu nhiên giữa các cá
nhân, tập đoàn và các giai tầng trong xã hội, đặc biệt đối với ai giữ nhiều tài
sản dưới hình thức tiền mặt thì họ sẽ bò thiệt hại rất lớn.
- Có những biến dạng về cơ cấu sản xuất và việc làm trong nền kinh tế,
đặc biệt khi lạm phát tăng nhanh cùng với sự thay đổi mạnh mẽ của giá cả
tương đối. Trong trường hợp đó sẽ có những doanh nghiệp, ngành nghề có thể
phất lên, trái lại cũng không ít doanh nghiệp và ngành nghề đi đến suy sụp,
thậm chí phá sản.
4. Các lý thuyết về lạm phát
Phần này đề cập đến một số lý thuyết và quan điểm nhằm lý giải
những nguyên nhân gây ra và duy trì, thúc đẩy lạm phát.
4.1. Lạm phát cầu kéo(Demand - pull inflation)

Xảy ra khi tổng cầu tăng, đường tổng cầu theo giá dòch chuyển sang
bên phải.
Trong thực tế, khi xảy ra LP cầu kéo người ta thường nhận thấy lượng
tiền trong lưu thông và khối lượng tín dụng tăng đáng kể và vượt quá khả
năng có giới hạn của mức cung hàng hoá.
10
AS
LR
AS
SR
E1
P
Y
Y1
P
1
AD1
AD2
Y2
E
2
P
2
Lạm
phát
4.2.Lạm phát do cung (lạm phát do chi phí đẩy , Cost - Push inflation)
Xảy ra khi chi phí sản xuất tăng ( đường AS
SR
dòch chuyển lên trên)
hoặc năng lực sản xuất giảm (đường AS

SR
dòch chuyển sang trái)(hình b và c).
Cụ thể:
Chi phí sx tăng, có thể do sự gia tăng tiền lương danh nghóa, giá
nguyên liệu, thuế,…. Lúc đó các DN có khuynh hướng tăng giá bán để bù đắp
phần tăng của CPSX. Kết quả là đường AS
SR
dòch chuyển lên trên. Khi các
DN tăng giá bán, AD sẽ giảm bớt (từ E ⇒ E2). Vậy ASSR cũng giảm theo (từ
F ⇒E2). Kết quả cuối cùng là nền KT C/B tại mức mức giá cao hơn và SL
thấp hơn (hình b).
Năng lực sx giảm, có thể do giảm sút nguồn nhân lực, nguồn vốn; do sự
gia tăng trong tỷ lệ TNTN; do chiến tranh hay thiên tai nghiêm trọng. Tác
động này làm AS dòch sang trái cùng với mức giảm của SL tiềm năng (Y
1

Y
2
).
Khả năng cung ứng giảm trong khi mức cầu vẫn còn cao, hàng hoá trở
nên khan hiếm (thiếu 1 lượng hàng E
1
F trên hình 7.3c), P bắt đầu ⇑. P⇑ làm
11
ASLR
AS
SR1
E1
P
Y

Y
1
P
1
AD
Y
2
E2
P
2
AS
SR2
F
Hình c: Năng lực sản xuất giảm
AS
LR
AS
SR1
E
1
P
Y
Y1
P1
AD
Y2
Hình b: Chi phí sản xuất tăng
E2
P
2

AS
SR2
F
Đồ thò:
cho cầu⇓ và cung tăng(di chuyển trên đường cầu và đường cung). Cuối cùng,
AD và AS cân bằng tại mức giá cao hơn.
Tóm lại, cả 2 trường hợp LP do dòch chuyển đường cung lên trên hoặc
sang trái, mặc dù cơ chế tác động hơi khác nhau, nhưng kết quả cuối cùng
giống nhau: nền kinh tế vừa bò LP, vừa bò sụt giảm SL. Tình trạng này thường
được gọi là LP đình đốn. Mức độ LP và đình đốn sx nhiều hay ít phụ thuộc
vào độ dốc đường AD. Nếu AD càng dốc đứng thì tỷ lệ LP càng cao, càng
nằm ngang thì sự đình đốn SX càng trầm trọng.
4.3.Lạm phát dự kiến (expected inflation)
Là tỷ lệ LP hiện tại mà mọi người dự kiến rằng nó sẽ tiếp tục xảy ra
trong tương lai.
Giá cả trong trường hợp này tăng đều với một tỷ lệ tương đối ổn đònh.
Tỷ lệ lạm phát này được gọi là tỷ lệ lạm phát ỳ, vì mọi người đã có thể dự
tính trước mức độ của nó nên được gọi là lạm phát dự kiến.
Hình 7.4 cho thấy LP dự kiến xảy ra ntn. Đó là đường AD và đường AS
dòch chuyển lên trên cùng 1 tốc độ. Vì LP đã được dự kiến nên chi phí sx (kể
cả tiền lương) và cả nhu cầu chi tiêu cũng được điều chỉnh cho phù hợp với
tốc độ LP. Như vậy, SL vẫn giữ nguyên nhưng giá cả đã tăng lên theo dự
kiến.
Tỷ lệ lạm phát dự kiến một khi đã hình thành thì trở nên ổn đònh và tự
duy trì trong một thời gian . Chỉ khi những cú sốc mới trong nền kinh tế (có
thể từ trong nước hoặc từ nước ngoài) sẽ đẩy lạm phát khỏi trạng thái ỳ.
12
ASLR
AS
SR1

E
2
P
Y
Y
*
P1
AD
1
E1
P
3
AS
SR2
E
3
AS
SR3
AD
3
AD
2
P2
4.4.Lạm phát và tiền tệ
Trong chương 5 nghiên cứu lý thuyết số lượng tiền tệ và đã biết đẳng
thức (M/P) = LP (i,Y) khi thò trường tiền tệ cân bằng.
Xét trong dài hạn lãi suất thực tế (i) và sản lượng thực tế (Y) đạt mức
cân bằng, nghóa là (i) và (Y) là ổn đònh (Y đạt tiềm năng = Y
P
), cầu tiền thực

tế là không đổi và do vậy M/P cũng sẽ không thay đổi. Điều đó có nghóa là
nếu lượng cung tiền danh nghóa (M) tăng lên thì giá cả (P) cũng tăng với tỷ lệ
tương ứng, nói cách khác tỷ lệ lạm phát sẽ bằng tỷ lệ tăng tiền. Như vậy, lạm
phát là một hiện tượng tiền tệ.
Điều này xảy ra trong thực tế khi nền KT gặp phải 1 cơn sốc (VD: giá
dầu tăng) làm cho lượng tiền thực tế nhất thời giảm xuống. CP cần tăng MS
n
để đảm bảo nhu cầu tiền thực tế. Nhưng vì SL và việc làm không đổi, chỉ có
MS
n
, giá cả và tiền lương danh nghóa tăng lên.
Khi NS thâm hụt lớn, các CP có thể in thêm tiền để trang trải, lượng
tiền danh nghóa tăng lên là 1 nguyên nhân gây ra LP (như LP cầu kéo). Và
một khi giá cả đã tăng lên thì thâm hụt mới lại nảy sinh, đòi hỏi phải in thêm
1 lượng tiền mới và LP tiếp tục tăng vọt. Kiểu LP xoáy ốc này thường xảy ra
trong thời kỳ siêu LP. Tuy nhiên, các CP có thể tài trợ thâm hụt NS bằng cách
vay dân qua việc bán tín phiếu. Lượng tiền danh nghóa không tăng thêm nên
không có nguy cơ LP, nhưng nếu thâm hụt kéo dài, số tiền phải trả cho dân
(cả gốc lẫn lãi) sẽ lớn đến mức cần phải in tiền để trang trải thì khả năng có
LP cao là điều chắc chắn.
4.5.Lạm phát và lãi suất
Lãi suất thực tế thường ít thay đổi và ở mức mà cả người cho vay và
người đi vay đều có thể chấp nhận được. Nếu khác đi sẽ tạo ra mức dư cầu
hoặc dư cung và sẽ đẩy lãi suất này về mức ổn đònh. Nhưng lãi suất danh
13
nghóa lại biến động theo lạm phát. Khi lạm phát thay đổi thì lãi suất danh
nghóa sẽ thay đổi theo, để duy trì lãi suất ở mức thực tế ổn đònh (Vì lãi suất
thực tế = lãi suất danh nghóa - tỷ lệ lạm phát). Khi tỷ lệ lạm phát tăng lên, lãi
suất danh nghóa tăng theo, tăng chi phí cơ hội của việc giữ tiền, càng giữ tiền
nhiều càng thiệt.

III. MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP
Khi nói đến mqh giữa LP và TN, các nhà kinh tế thường đề cập đến
khái niệm “đánh đổi”. Đánh đổi (trade off) có nghóa là được cái này mất cái
kia, chọn cái này phải bỏ cái kia. A.W. Phillips đã phát hiện ra rằng TN⇓ thì
lương có khuynh hướng tăng, lương tăng sẽ làm tăng giá. Như vậy, TN⇓ sẽ
kéo theo tình trạng LP⇑. Phát hiện này đã dẫn đến 1 luận điểm cho rằng giữa
LP và TN có sự đánh đổi với nhau. Vậy thì sự đánh đổi này được thể hiện như
thế nào? có phải luôn xảy ra tình trạng đánh đổi không?
1. Đường Phillips ban đầu
Dựa vào kết quả thực nghiệm nhiều năm về tiền lương, giá cả, thất
nghiệp ở Anh ra đời đường Phillips có dạng như hình b và gọi là đường
Phillips ban đầu.
Đường này cho thấy mối quan hệ nghòch giữa thất nghiệp và lạm phát
và nó cũng phù hợp với thực tế kinh tế nhiều nước Tây Âu thời kỳ những năm
50. Tức là có sự “đánh đổi” giữa lạm phát thất nghiệp.
Đường Phillips được xây dựng hoàn chỉnh và có dạng như sau:
gp = - ε (u - u
*
) (*)
Trong đó: gp - tỷ lệ lạm phát.
u - tỷ lệ thất nghiệp thực tế.
u
*
- tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
ε - độ dốc đường Phillips.
Đường này cho thấy những đặc điểm sau đây (hình a):
- Lạm phát bằng không khi thất nghiệp thực tế bằng tỷ lệ tự nhiên.
14
- Khi thất nghiệp thực tế thấp hơn thất nghiệp tự nhiên thì lạm phát
xảy ra.

- Độ dốc ε càng lớn thì một sự tăng, giảm nhỏ của thất nghiệp sẽ gây ra
sự tăng, giảm đáng kể về lạm phát. Độ lớn của ε phản ánh sự phản ứng của
tiền lương. Nếu tiền lương có độ phản ứng mạnh thì ε lớn, nếu có tính ì cao thì
ε nhỏ (đường Phillips sẽ xoay ngang). Nếu đường Phillips gần như nằm ngang
thì lạm phát phản ứng rất kém với thất nghiệp.
Đồ thò:
Đường Phillips gợi cho những người làm chính sách lựa chọn các c/s
kinh tế vó mô, đặc biệt là c/s tài khoá và tiền tệ.
Ví dụ: G/s nền kinh tế đang ở tại B trên hình b (suy thoái thất nghiệp).
CP có thể mở rộng cung tiền nhằm hạ lãi suất, thúc đẩy đầu tư, mở rộng tổng
cầu ⇒ sẽ tạo ra việc làm, TN giảm. Điểm B sẽ di chuyển theo đường Phillips
lên trên.
2. Đường Phillips mở rộng
15
Tỷ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ
lạm phát
PC
Hình a: Mối quan hệ giữa lạm phát
và thất nghiệp
u
gp
PC
u
*
Hình b: đường Phillips ban đầu
B
Thực tế ngày nay giá cả đã không hạ xuống theo thời gian do có lạm
phát dự kiến, vì thế đường Phillips đã được mở rộng thêm bằng việc bao gồm
cả tỷ lệ lạm phát dự kiến và có dạng như sau:

gp = gp
e
- ε (u-u
*
) (**)
gp
e
là tỷ lệ lạm phát dự kiến.
Đường này cho thấy khi thất nghiệp thực tế bằng thất nghiệp tự nhiên
thì lạm phát bằng tỉ lệ dự kiến. Nếu thất nghiệp thực tế cao hơn thất nghiệp tự
nhiên thì tỷ lệ lạm phát thấp hơn tỷ lệ dự kiến. Đường này gọi là đường
Phillips ngắn hạn ứng với thời kỳ mà tỷ lệ lạm phát dự kiến chưa thay đổi.
Trong thời kỳ này nếu có những cú sốc cầu, giả sử tổng cầu tăng lên nhanh,
nền kinh tế đi dọc đường Phillips lên phía trên, lạm phát tăng và thất nghiệp
giảm.
Nếu không có sự tác động của các chính sách thì vì giá tăng lên thì
MS
r
⇓ (do MS
r
=MS
n
/P), lãi suất tăng lên và AD dần dần được điều chỉnh trở
lại mức ban đầu ⇒ LP và TN sẽ quay trở về trạng thái ban đầu. Nhưng khi LP
đã được dự kiến, tiền lương và các chi phí khác cũng được điều chỉnh theo tỷ
lệ LP nên giá cả dừng lại ở tỷ lệ dự kiến và TN trở lại mức tự nhiên, đường
Phillips sẽ dòch chuyển từ PC
1
⇒ PC
2

. Tại E, gp ≠0 do gp = gp
e
.
Riêng các cơn sốt cung (như tăng giá dầu lên) sẽ đẩy chi phí sản xuất
và giá cả lên, sản lượng và việc làm giảm xuống. Như vậy, cả thất nghiệp và
lạm phát tăng lên - không có sự đánh đổi giữa thất nghiệp và lạm phát trong
ngắn hạn - đó là thời kỳ đình trệ, thất nghiệp.
Đồ thò:
16
u
gp
u
*
Hình c: đường Phillips mở rộng
PC
1
PC
2
Khi CP tăng MS liên tục để giữ cho AD không giảm và mức thất
nghiệp không tăng, nền kinh tế vẫn đạt SL như cũ, nhưng P đã tăng lên theo
tỷ lệ tăng tiền. Như vậy, sự điều tiết bằng c/s tiền tệ và tài khoá giữ cho nền
kinh tế ổn đònh sản lượng, khi gặp cơn sốt cũng phải trả giá bằng LP cao hơn.
3. Đường Phillips dài hạn (LPC)
Trong ngắn hạn, tỷ lệ thất nghiệp thực tế có thể không bằng tỷ lệ thất
nghiệp dự kiến, nhưng trong dài hạn chúng sẽ bằng nhau bởi sự tác động của
các chính sách tài khoá và tiền tệ. Đó là cơ sở để xây dựng đường Phillips
dài hạn:
0 = - ε (u-u
*
)

hay: u = u
*
Như vậy, tỷ lệ thất nghiệp thực tế luôn bằng tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
(xét trong dài hạn) cho dù tỷ lệ lạm phát thay đổi như thế nào. Vậy trong dài
hạn lạm phát và thất nghiệp không có mối quan hệ với nhau.
IV. KHẮC PHỤC LẠM PHÁT
1. Lành mạnh hóa nền tài chính công
2. Lành mạnh hóa thò trường tiền tệ
3. Ổn đònh hóa nền kinh tế quốc dân
Tác động lên cầu:
Cắt giảm tổng cầu bằng cách thu hẹp tài khóa hoặc tiền tệ: cắt giảm
chi tiêu ngân sách, tăng thuế, giảm bớt lượng cung tiền.
Cụ thể:
17
Khi tổng cầu bò cắt giảm, đường tổng cầu AD dòch chuyển sang trái. Có
thể xảy ra 2 trường hợp.
Trường hợp 1: Nếu trước đó giá tăng lên và đang nằm tại điểm cân
bằng mới thì sự dòch chuyển sang trái của đường AD sẽ làm giảm giá, tức bò
giảm phát. Trong hình vẽ, sau khi nền kinh tế đã chuyển đến điểm E
2
và dừng
lại ở đó, việc cắt giảm cầu sẽ đẩy nền kinh tế trở về E
1
hoặc E
3
ởhình vẽ thứ
hai.
Trường hợp 2:
Nếu trước đó giá đang trong quá trình gia tăng để chuyển sang điểm
CB mới thì sự dòch chuyển sang trái của đường AD sẽ làm giảm bớt áp lực LP

(hình dưới). Trường hợp này thường xảy ra trong thực tế nhiều hơn. Lý do là
khi LP đã xuất hiện thì rất khó dừng lại. Ví dụ: LP do cầu chẳng hạn, đường
AD dòch chuyển sang phải không phải 1 lần mà nhiều lần. Lúc đó biện pháp
giảm AD có t/dụng ngăn cản bớt khuynh hướng gia tăng AD trên thò trường,
tức có t/dụng kìm hãm bớt tỷ lệ LP. Như trên hình vẽ, g/s lẽ ra theo thò trường
thì giá tăng từ P
2
⇒P’. Nhưng nhờ c/s cắt giảm AD, đường tổng cầu chỉ dòch
chuyển từ AD
2
sang AD
3
, P chỉ tăng lên đến P
3
. P tăng có nghóa là vẫn còn
LP, nhưng tỷ lệ LP thấp hơn so với từ P
1
lên P
2
.
18
AS
LR
AS
1
E1
P
Y
Y1
P

1
AD1
AD2
Y2
E2
P
2
AS
L
R
AS
S
R
E1
P
Y
Y
1
P
1
AD
1
AD2
Y2
E
2
P
2
AS
2

E3
AS
1
E1
P
Y
Y1
P
1
AD1
AD2
P
2
AS
2
P
3
P’
AD3
Kết quả: Giá không tăng hoặc giảm, sản lượng có thể giảm, thất nghiệp
có thể tăng.
Tác động lên cung:
Có chính sách khuyến khích các doanh ngiệp giảm bớt chi phí, tăng
hiệu quả sản xuất. Do vậy, đường AS sẽ dòch chuyển xuống dưới hoặc sang
phải.
Kết quả: giá không tăng hoặc giảm, sản lượng có thể tăng, thất nghiệp
có thể giảm.
4. Một số giải pháp có tính chất tình thế
- Vay hàng khẩn cấp
- Thực hiện chính sách thu hẹp tiền tệ, bằng cách sử dụng thò trường mở.

- Khuyến khích đầu tư cùng với việc vay hàng tư liệu sản xuất.
- Cắt giảm mạnh chi tiêu NS và kiểm soát có hiệu quả việc tăng lương
bằng tiền.
19

×