Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Bài giảng môn kinh tế vĩ mô- chương 7 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.23 KB, 33 trang )

CHƯƠNG VII
CÁC CHÍNH SÁCH NHẰM ỔN ĐỊNH VĨ MÔ NỀN KINH TẾ - XÃ HỘI
I. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH (CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA, Fiscal Policy)
* Khái niệm:
Chính sách tài chính là hệ thống các tư tưởng, quan điểm, nguyên tắc
xử lý của Nhà nước đối với các quan hệ tài chính quốc gia thông qua việc sử
dụng các công cụ tài chính cụ thể là thuế và chi tiêu ngân sách.
1. Chính sách xây dựng và sử dụng ngân sách nhà nước
1.1. Những kiến thức chung về ngân sách nhà nước
a. Khái niệm
NSNN là quỹ tiền tệ quốc gia, dùng để chi tiêu hàng năm cho toàn bộ
hoạt động chung của quốc gia.
Theo luật NSNN năm 2002 thì:“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi
của NN đã được cơ quan NN có thẩm quyền quyết đònh và được thực hiện
trong 1 năm, để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của đất nước”.
b. Cơ cấu NSNN
* Cơ cấu dọc của ngân sách nhà nước
Đó là sự phân bố NSNN thành nhiều cấp theo lãnh thổ. Do cơ cấu dọc
của NSNN trùng hợp với hệ thống chính quyền nhà nước theo lãnh thổ thì
mỗi cấp chính quyền theo lãnh thổ đồng thời là một cấp ngân sách (như ngân
sách cấp TƯ, tỉnh (TP trực thuộc TƯ), thành phố (thò xã), huyện, xã) (NS
Trung ương và NS đòa phương).
1
* Cơ cấu ngang của NSNN
Đó là phần thu - chi, gồm:
-Các khoản thu: Từ thuế, phí, lệ phí, các khoản đóng góp của các tổ
chức và cá nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy đònh của
pháp luật, các khoản do Nhà nước vay để bù đắp bội chi, được đưa vào cân
đối NSNN.
- Các khoản chi: Chi phát triển KT - XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh,
bảo đảm hoạt động bộ máy Nhà nước, chi trả nợ của nước ngoài, chi viện trợ


và các khoản chi khác theo quy đònh của pháp luật.
1.2. Những chính sách xử lý ngân sách nhà nước
a. Nguyên tắc xây dựng NSNN
Gọi B là hiệu số giữa thu và chi ngân sách, ta có:
B = T - G (*)
B > 0 ta có thặng dư ngân sách.
B < 0 ta có thâm hụt ngân sách.
B = 0 thì ngân sách cân bằng.
Nguyên tắc bao trùm là “Cân bằng NS” ⇒ T = G.
b. Chính sách xử lý thâm hụt NSNN
* Các trạng thái thâm hụt NSNN
Phân biệt 3 khái niệm thâm hụt ngân sách:
(1) Thâm hụt ngân sách thực tế: Đó là thâm hụt khi số chi thực tế
vượt số thu thực tế trong một thời kỳ nhất đònh.
(2) Thâm hụt ngân sách cơ cấu: Đó là thâm hụt tính toán trong trường
hợp nếu nền kinh tế hoạt động ở mức sản lượng tiềm năng.
(3) Thâm hụt ngân sách chu kỳ: Đó là thâm hụt ngân sách bò động do
tình trạng của chu kỳ kinh doanh.
2
Để dung hoà, một số nhà kinh tế đề nghò áp dụng 1 kiểu ngân sách gọi
là “NS cân đối theo chu kỳ”. Theo đó, NS nên thâm hụt trong thời kỳ suy
thoái, nhưng tình trạng thâm hụt phải được khắc phục trong thời kỳ hưng
thònh. Như vậy về lâu dài thì tổng các khoản thâm hụt và tổng các khoản
thặng dư phải bù trừ cho nhau, tạo ra khuynh hướng cân bằng ngân sách xét
trong dài hạn.
Thâm hụt NS theo chu kỳ = thâm hụt thực tế - thâm hụt cơ cấu.
* Các xu hướng cơ bản cho xử lý thâm hụt NSNN, hậu quả của chúng
Coi T = t.Y
B = – G + tY
Khi tY< G⇒ B <0 ⇒ Thâm hụt ngân sách.

⇒ Các loại phản ứng:
- Phản ứng thuận chiều: Khi tY < G ⇒ Nhà nước tăng thuế, giảm G để
đảm bảo G = tY ⇒ B=0 ⇒ cán cân ngân sách sẽ cân bằng⇒ nhưng đây là
cách làm thụ động, tiêu cực ⇒ có thể gây ra hậu quả xấu đó là có thể làm
cho suy thoái càng trầm trọng hơn do việc giảm chi tiêu của Chính phủ sẽ làm
giảm AD.
- Phản ứng ngược chiều: Nếu mục tiêu của Chính phủ là giữ cho nền
kinh tế luôn ở mức sản lượng tiềm năng với mức việc làm đầy đủ, thì Chính
phủ phải thực hiện chính sách tài khóa ngược chiều (với chu kỳ kinh doanh).
Vì vậy, khi tY<G ⇒ thay vì tăng thuế suất để bảo đảm thu, Nhà nước lại
giảm thuế suất để kích thích đầu tư (⇑ I), thay vì giảm G thì NN lại ⇑ G để
⇑AD. Gọi là ngược chiều vì đáng lẽ phải ⇑ T thì lại ⇓T , và đáng lẽ phải ⇓G
thì lại ⇑G.
Để có thể phản ứng ngược thì phải có dự trữ quốc gia (vì giảm thuế
phải có lượng bù vào khoản giảm T đó).
3
* Ảnh hưởng kinh tế của thâm hụt ngân sách (hay Ảnh hưởng kinh tế của
thâm hụt NSNN)
Các biện pháp của chính sách tài khoá chủ động gây nên thâm hụt cơ
cấu và kéo theo hiện tượng tháo lui đầu tư.
Cơ chế tháo lui đầu tư như sau: khi G tăng (hoặc T giảm) GNP sẽ tăng
lên theo hệ số nhân, nhu cầu về tiền tăng theo. Với mức cung tiền cho trước,
lãi suất sẽ tăng lên làm giảm đầu tư. Kết quả là một phần GNP tăng lên có
thể bò mất đi do thâm hụt cao kéo theo tháo lui đầu tư. Vì vậy, tác động của
chính sách tài khoá sẽ giảm đi. Tác động tương tự cũng có thể xảy ra đối với
tiêu dùng.
* Các biện pháp tài trợ cho thâm hụt ngân sách
Có bốn biện pháp tài trợ sau:
- Vay nợ trong nước.
Bằng cách phát hành trái phiếu, công trái của Chính phủ để vay nguồn

tiền dự trữ trong dân chúng.
- Vay nợ nước ngoài
- Sử dụng dự trữ ngoại tệ
Có hiệu lực mạnh, bù đắp kòp thời thâm hụt ngân sách và ngăn được
ảnh hưởng tiêu cực. Tuy nhiên, dự trữ ngoại tệ đối với đa số các nước là ít.
- Vay ngân hàng (in tiền)
Đây là một cách dùng để tài trợ cho thâm hụt ngân sách, điển hình là
Việt Nam những năm 80.
* Các nguyên tắc xử lý thiếu hụt NSNN có hiệu quả
- Chọn đúng giải pháp cho những thâm hụt ngân sách có nguyên nhân
khác nhau. Có 2 loại nguyên nhân gây nên thâm hụt ngân sách NN là bên
trong và bên ngoài.
4
+ Nếu là do nguyên nhân ở trong nội tại nền kinh tế thì các giải pháp
được lựa chọn phải vừa làm giảm thâm hụt ngân sách phải đồng thời là các
giải pháp làm tăng trưởng kinh tế.
+ Nếu do các nguyên nhân bên ngoài như thiên tai, đòch họa, biến động
thò trường quốc tế,… làm tăng đột ngột chi, giảm thu thì cần áp dụng ngay các
biện pháp nêu bên trên.
- Chọn đúng giải pháp cho các loại thâm hụt có tính thời hạn khác nhau:
+ Với thâm hụt có tính tạm thời, giải pháp tài trợ sẽ có hiệu quả hơn.
+ Với thâm hụt có quy mô lớn và lâu dài, thì sử dụng giải pháp giảm
thiếu hụt, giải pháp tăng trưởng kinh tế.
c. Chính sách chi tiêu của Chính phủ
* Chính sách tài khoá trong lý thuyết
Chính sách tài khoá là việc Chính phủ sử dụng thuế khoá và chi tiêu
công cộng để điều tiết mức chi tiêu chung của nền kinh tế.
Bây giờ, hãy xét xem về mặt lý thuyết, Chính phủ sẽ sử dụng chính
sách tài khoá này như thế nào?
- Khi nền kinh tế suy thoái (Y<Yp): áp dụng chính sách tài khóa mở

rộng, Giảm T và tăng G.
+ Tăng G, tức là tăng tiền mua hàng, trực tiếp làm tăng tổng cầu.
+ Giảm T ⇒ YD ⇑ (YD = Y – T) ⇒ C⇑ ⇒ AD⇑
-Khi nền kinh tế bò lạm phát (Y>Yp): áp dụng chính sách tài khóa thu
hẹp: tăng T và giảm G.
AD nằm tại AD
2
⇒ Y
2
> Y
p
⇒ nền kinh tế bò áp lực LP cao ⇒ muốn
chống LP phải giảm AD ⇒ giảm G hoặc tăng T.
+ G giảm ⇒ AD giảm
+ Tăng T ⇒ Y
d
giảm ⇒ C ⇓.
5
Tuy nhiên, trong thực tế, chính sách tài khoá không có đủ sức mạnh
đến như vậy, đặc biệt trong nền kinh tế hiện đại. Trước khi nghiên cứu những
vấn đề áp dụng chính sách tài khoá trong thực tiễn, hãy xem xét một cơ chế
đặc biệt của chính sách này. Đó là cơ chế ổn đònh tự động. Cơ chế này bao
gồm những nhân tố ổn đònh tự động mạnh mẽ, đó là những nhân tố có tác
dụng hạn chế phần nào sự dao động của sản lượng như thuế thu nhập luỹ tiến,
trợ cấp thất nghiệp, Chẳng hạn khi suy thoái, thuế luỹ tiến làm giảm nguồn
thu của Chính phủ nhanh hơn đồng thời trợ cấp thất nghiệp tăng, có tác dụng
kìm hãm sự sụt giảm của tổng cầu, giảm bớt mức độ suy thoái. Khi lạm phát
cao thì tình hình diễn ra ngược lại.
Tuy nhiên, những nhân tố ổn đònh tự động chỉ có tác dụng làm giảm
một phần các dao động của nền kinh tế, mà không xoá bỏ hoàn toàn dao

động đó. Phần còn lại là trách nhhiệm của Chính phủ.
* Chính sách tài khoá trong thực tế
Trong thực tế, tác động của chính sách tài khoá bò nhiều hạn chế. Do:
- Khó tính toán một cách chính xác liều lượng cần thiết của chính sách.
Để tính toán liều lượng, giảm chi tiêu và thuế một cách chính xác, trước hết
cần xác đònh được số nhân chi tiêu và thuế trong thực tế.
Số nhân chi tiêu:
6
E
1
Y
1
Y
2
AD
AD
2

E
2
AD
Y
Y
p
E
0
AD
1

∆C

∆Y
MPC =
Do có sự khác nhau về quan điểm, cách đánh giá và nhìn nhận khác
nhau trước các sự kiện kinh tế. Đồng thời có sự không chắc chắn cố hữu trong
các quan hệ kinh tế.
- Chính sách tài khoá có độ trễ khá lớn: Độ trễ bao gồm độ trễ bên
trong và độ trễ bên ngoài.
+ Độ trễ bên trong: Đó là thời gian thu thập thông tin, xử lý thông tin và
ra quyết đònh.
+ Độ trễ bên ngoài: Bao gồm quá trình phổ biến, thực hiện và phát
huy tác dụng.
- Chính sách tài khoá thường được thực hiện thông qua các dự án công
cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển việc làm và trợ cấp xã hội. Thực tế
cho thấy, ngoài một số dự án công cộng thực hiện thành công, đa số các dự
án tỏ ra kém hiệu quả kinh tế.
2. Chính sách thuế
- Vấn đề lónh vực thu, thu từ hoạt động kinh tế nào. Sự phân biệt đối xử
một cách có ý thức đó đối với các ngành nghề kinh tế thể hiện qua chính sách
đối với các ngành nghề kinh tế thể hiện qua chính sách về ngành nghề chòu
thuế.
- Vấn đề đối tượng thu, thu từ đối tượng nào hoặc từ chủ thể kinh tế nào.
Sự phân biệt đối xử một cách cố ý đối với người chòu thuế thể hiện qua chính
sách về đối tượng chòu thuế.
- Vấn đề mức độ thu, thu nhiều hay ít so với tổng thu nhập quốc dân.
Điều đó dựa trên tỉ lệ tích lũy và tiêu dùng thông qua mức thu thuế là chính
sách về tích lũy và tiêu dùng.
II. CHÍNH SÁCH THU NHẬP (Income Policy)
7
1. Khái niệm
Chính sách thu nhập (CSTN) là tổng thể các quan điểm, nguyên tắc chi

phối hoạt động quản lí của Nhà nước có liên quan đến thu nhập quốc dân.
Có Y = GNP - De - Te = NNP - Te
Để biến thu nhập quốc dân thành hiện thực tiêu dùng còn phải giải
quyết hàng loạt vấn đề sau đây:
- Vấn đề tích lũy để mở rộng sản xuất theo yêu cầu giản đơn và phức
tạp. Yêu cầu phức tạp là sự đòi hỏi nâng cao trình độ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nền sản xuất hiện có, nhờ đó mà nâng cao năng suất lao động hơn
nữa hoặc cải thiện môi trường lao động cho con người. Vì vậy không thể đem
tiêu dùng hết được.
- Vấn đề phân chia thu nhập quốc dân cho những người tham gia tạo ra nó.
2. Mục tiêu có tính nguyên tắc của chính sách thu nhập
- Bảo đảm sự công bằng cho xã hội.
- Bảo đảm sự phát triển sản xuất bền vững
3. Các công cụ cơ bản của chính sách thu nhập
a. Chế độ tiền lương
Can thiệp trực tiếp vào việc phân chia TN YD thành 2 phần tích lũy và
tiêu dùng, thành thu nhập của người lao động và của giới chủ.
b. Thuế thu nhập
Tác động vào quan hệ thu nhập giữa người giàu và người nghèo.
c. Giá cả
Thông qua quản lí về giá cả dùng để điều tiết tiêu dùng của nhân dân.
III. CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG
8
1. Khái niệm
Là chính sách của chính phủ có ảnh hưởng đến lượng xuất, nhập
khẩu hàng hóa của một quốc gia.
2. Các công cụ chủ yếu của chính sách ngoại thương
- Thuế quan.
- Hạn nghạch (Quota).
- Trợ cấp xuất khẩu.

- Tỉ giá hối đoái.
IV. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ (Monetary Policy)
1. Tiền tệ
Tiền là bất cứ một phương tiện nào được thừa nhận chung để thanh
toán cho việc giao nhận hàng hoặc để thanh toán nợ nần.
* Các hình thái của tiền: tiền hàng hóa, tiền quy ước, tiền sec.
* Chức năng của tiền:
- Phương tiện trao đổi
- Cất trữ giá trò
- Chức năng đo lường giá trò
- Phương tiện thanh toán.
- Thanh toán quốc tế.
* Khối tiền tệ (M
1
)
- Theo quan điểm hẹp trước năm 1980:
M
1
= tiền mặt (ngoài Ngân hàng) + tiền gửi không kỳ hạn sử dụng Séc.
Tiền mặt (Currency) bao gồm lượng tiền giấy và tiền kim loại nằm
ngoài NH. Lượng tiền này được nắm giữ bởi hộ gia đình, doanh nghiệp, Chính
phủ và nước ngoài. Nó không kể đến lượng tiền giấy và tiền kim loại nằm
trong NH mà sau này gọi là dự trữ (reserves).
9
Tiền NH (Bank money) là các khoản ký gửi sử dụng séc (checkable
Deposits) hay tài khoản séc (checking account).
Khối tiền M
1
còn được gọi là tiền giao dòch (Transaction Money) hay
tiền theo nghóa hẹp.

- Theo quan điểm mở rộng từ năm 1980 đến nay:
M
2
= M
1
+ tiết kiệm có kỳ hạn
Giới hạn: Khối tiền tệ trong chương trình kinh tế vó mô căn bản được hiểu là M
1
2. Mức cung và cầu tiền
a. Mức cung tiền
* Tiền cơ sở
NHTƯ là cơ quan độc quyền phát hành tiền. Lượng tiền phát hành chủ
yếu là tiền mặt, được gọi là tiền cơ sở ( hay cơ số tiền).
Tiền cơ sở hay tiền mạnh (Monetary base or High Powered money) Là
số lượng tiền giấy và tiền kim loại lưu hành ở khu vực ngoài NH (gọi là tiền
mặt) cộng với số tiền giấy và tiền kim loại do HTNH nắm giữ dưới dạng dự
trữ. Thực chất đó là toàn bộ lượng tiền giấy và tiền kim loại đã được phát
hành vào nền kinh tế.
Trong quá trình lưu thông, một phần của lượng tiền này được các tác
nhân kinh tế giữ lại để chi tiêu và một phần nằm tại các ngân hàng dưới dạng
tiền dự trữ.
Vậy khối lượng tiền cơ sở bằng tiền mặt lưu hành và tiền dự trữ trong
các ngân hàng.
H = U + R
Trong đó: H là tiền cơ sở.
U - tiền mặt lưu hành.
R- tiền dự trữ trong ngân hàng.
* Sự “ tạo tiền ngân hàng” của tiền gửi
10
Giả đònh:

- Tỷ lệ dự trữ chung ( bao gồm bắt buộc và tùy ý) là r
a
=10%
- Mọi người có tiền mặt đều gửi hết vào Ngân hàng.
- Các Ngân hàng trung gian đều cho vay hết số tiền ký thác còn lại sau
khi trừ đi phần dự trữ chung.
Tỷ lệ dự trữ:
r
a
= r
bb
+ r
ty
R - số tiền dự trữ
D - tiền gửi
Giả sử NH ban đầu nhận tiền gửi = D.
NH
1
= (1-r
a
).D
NH
2
= (1-r
a
)
2
D
NH
n

= (1-r
a
)
n
D
Khi đó tổng số tiền tạo ra:
= [(1-r
a
)+ (1-r
a
)
2
+ (1-r
a
)
n
)]D = (1/r
a
)D (Theo cấp số nhân
công bội q = 1 - r
a
(S
n
= 1/1-q
n
)
Một khoản tiền gửi đưa vào hệ thống ngân hàng sẽ tạo thêm một
khoản dự trữ mới (∆R) và cho phép tạo ra một lượng tối đa khoản
cho vay mới. Những khoản cho vay mới được đưa trở lại hệ thống
ngân hàng, lại trở thành những khoản tiền gửi mới (∆D) bằng 1/R.

Kết quả lượng tiền gửi tăng thêm là:
11
D
r
a

=
R
r
a
∆D

=
1
x∆R
Đó là cách thức mà Ngân hàng thương mại tạo ra tiền.
Tỷ số 1/r
a
gọi là số nhân tiền tệ. Tuy nhiên, số nhân này có được từ giả
đònh mọi người không dùng tiền mặt trong thanh toán. Điều này không có
trong thực tế, vì vậy có một tỷ lệ tiền mặt nằm ở ngoài ngân hàng, do đó phải
xác đònh số nhân tiền tệ theo cách khác.
- Xác đònh mức cung tiền (MS)
- Cung về tiền (MS- Money Supply) là toàn bộ khối lượng tiền được tạo
ra trong nền kinh tế.
MS

=

M

1
(M
1
- tiền giao dòch)
Biểu đồ cho thấy mức cung tiền lớn hơn nhiều so với lượng tiền cơ sở,
bởi hoạt động “tạo ra tiền” của các NHTM.
Biểu đồ cũng cho biết tiền cơ sở (H) là tiền do NHTƯ phát hành biểu
hiện dưới dạng tiền mặt lưu hành và tiền dự trữ tại ngân hàng. Các khoản tiền
gửi là bội số của tiền dự trữ của ngân hàng.
Xét trên giác độ tổng thể nền kinh tế quốc dân, số nhân tiền tệ chính là
tỷ số giữa mức cung tiền và lượng tiền cơ sở.
12
Tiền mặt
lưu hành
Dự trữ tiền mặt
của các NH
Các khoản tiền gửi
không kỳ hạn
Tiền cơ sở H
Mức cung tiền (MS)
H
m
M

=
MS
m
M
là số nhân tiền tệ
⇒ MS = m

M
.H
Số nhân tiền tệ 1/r
a
ở phần trên được giả đònh là r
a
= r
b
. Nhưng trong
thực tế, một phần tiền được công chúng giữ lại dưới dạng tiền mặt và tỷ lệ dự
trữ thực tế của các Ngân hàng thương mại có thể lớn hơn tỷ lệ dự trữ bắt
buộc.
Có: MS = U + D
U - tiền mặt lưu hành
D - tiền gửi

s là tỷ lệ giữa tiền mặt lưu thông và tiền gửi:
Và:
⇒ m
M
tỷ lệ nghòch với r
a
; r
a
phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- r
bb
do NHTƯ quy đònh.
- Tính không ổn đònh của nguồn tiền mặt vào, ra của Ngân hàng đã
buộc các NHTM dự trữ tiền mặt nhiều hơn.

- Sự thiệt hại do trả lãi suất nếu phải vay tiền khi thiếu hụt dự trữ.
Công thức tính MS chỉ ra rằng, muốn kiểm soát mức cung tiền phải có
khả năng tác động vào lượng tiền mạnh và số nhân tiền tệ.
Tỷ lệ dự trữ tiền mặt so với tiền gửi (s) càng nhỏ thì số nhân tiền tệ sẽ
càng lớn. Tỷ lệ này phụ thuộc vào thói quen thanh toán của xã hội, vào tốc
độ tăng của tiêu dùng và còn phụ thuộc vào khả năng đáp ứng tiền mặt của
NHTM. Trong trường hợp s rất nhỏ hoặc bằng không, và r
a
= r
b
thì m
M
= 1/r
b
.
13
D
s

=
U
D
r
a

=
Ra
r
a
+ s

⇒ m
M

=
1 + s
b. Mức cầu tiền
- Cầu về tiền:(LP) là lượng tiền mà mọi người muốn nắm giữ. Lượng
tiền nắm giữ có thể là tiền mặt ngoài Ngân hàng hoặc tiền gửi sử dụng Séc.
Theo John Maynard Keynes, có ba động cơ làm cho mỗi người chúng ta
muốn nắm giữ tiền: động cơ giao dòch (transactions demand for money), động
cơ dự phòng (precautionary demand for money) và động cơ đầu cơ (speculative
demand for money). Lượng tiền nắm giữ nhiều hay ít phụ thuộc vào hai yếu tố:
lãi suất và thu nhập.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu tiền tệ:
+ Lãi suất
Lãi suất là cái giá phải trả khi vay tiền, hay nói chính xác hơn là cái giá
phải trả khi nắm giữ tiền trong tay.
Đối với cầu giao dòch dự phòng, khi lãi suất tăng thì cầu tiền để giao
dòch và dự phòng sẽ giảm. Lý do là khi giữ tiền trong tay người ta phải chòu
một khoản chi phí cơ hội, cho dù đó là tiền mặt hay tiền trong tài khoản séc.
Chi phí cơ hội của việc giữ tiền là lãi suất mà lẽ ra bạn có thể được hưởng
bằng cách này hay cách khác, nếu như không giữ tiền. Như vậy, khi lãi suất
càng cao thì chi phí cơ hội càng lớn. Lúc đó người ta càng ít muốn giữ tiền
trong tay, tức là cầu về tiền để giao dòch và dự phòng giảm.
Đối với cầu đầu cơ, theo Keynes thì lãi suất tăng cũng làm giảm cầu về
tiền để đầu cơ.
Tóm lại, cầu về tiền nghòch biến với lãi suất.
+ Thu nhập thực tế (sản lượng)
Đối với cầu giao dòch dự phòng, sản lượng tăng làm cho cầu về tiền để
giao dòch và dự phòng tăng. Vì Y⇑ ⇒ YD ⇑⇒ C⇑⇒ Lượng tiền nắm giữ hàng

ngày cũng phải tăng theo. Mặt khác, Y⇑ làm cho hộ gia đình có khuynh
hướng để tiền dự phòng nhiều hơn, làm tăng cầu về tiền để dự phòng.
14
Đối với cầu đầu cơ, sản lượng tăng cũng làm tăng cầu đầu cơ. Bởi vì,
thu nhập tăng sẽ làm tăng nguồn tiền cất giữ như một loại tài sản. Do đó, cầu
đầu cơ tăng khi sản lượng tăng.
- Quan hệ tỷ lệ nghòch giữa lãi suất và mức cầu tiền được gọi là hàm
cầu về tiền. Phương trình đường cầu tiền có dạng:
LP = k.Y - h.i
k,h là các hệ số phản ánh độ nhạy cảm của mức cầu tiền đối với thu nhập và lãi suất.
Đồ thò:
Đồ thò cho biết:
Khi thu nhập tăng tới Y
1
thì LP dòch chuyển đến LP
1
. Tức là cùng với
mức lãi suất i
o
nhưng cầu về tiền lớn hơn (LP
1
>LP
o
) khi thu nhập tăng lên
(Y
1
>Y
o
).
c. Cân bằng thò trường tiền tệ

- Thò trường tiền tệ cân bằng khi: MS

= LP
15
Mo
i
Lượng tiền thực tế
LP
1
M
1
1
i
o
LP
o
M
1
M
o
MS
i
M
E
o
LP
M
o
i
o

Đồ thò cho thấy: - Eo là điểm cân bằng của thò trường tiền tệ.
- tại mức lãi suất cân bằng i
o
mức cầu tiền vừa đúng bằng
mức cung tiền.
Ở mức lãi suất thấp hơn i
0
sẽ có mức dư cung trái phiếu tương ứng làm
cho giá trái phiếu giảm xuống, lợi tức trái phiếu tăng lên và đẩy lãi suất thò
trường lên tới i
0
.
Sự dòch chuyển đường cung hoặc đường cầu sẽ làm thay đổi vò trí cân
bằng của thò trường tiền tệ.
Hình vẽ dưới cho biết:
Khi NHTW tác động đến mức cung tiền, giả sử là bán trái phiếu hoặc
tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc dẫn đến lượng cung tiền giảm xuống, đường cung
tiền sẽ dòch chuyển từ M
0
sang M
1
và lãi suất cân bằng sẽ từ i
o
lên i
1
.
Giảm cung tiền từ M
o
⇒ M
1

dẫn đến lãi suất tăng lên để giảm mức dư
cầu tiền do mức cung tiền giảm đi.
Khi thu nhập thực tế GNPr tăng lên ⇒ nhu cầu tiền cho giao dòch tăng
lên. Với mỗi mức lãi suất, lợi ích cận biên của việc gửi tiền tăng lên và làm
tăng mức cầu tiền thực tế, đường cầu tiền sẽ dòch chuyển từ LP
o
⇒ LP
1
. Với
mức cung tiền M
1
, lãi suất cân bằng sẽ dòch chuyển từ i
1
đến i
2
điểm cân bằng
mới của thò trường tiền tệ là E”.
16
MS
1
i
M
E’
LP
o
M
1
i
1
LP

1
MS
o
E

M
o
Ei
o
i
2
Việc kiểm soát tiền tệ thực tế phù hợp với mục tiêu kinh tế vó mô là rất
khó. Có hai cách kiểm soát, hoặc là kiểm soát mức cung tiền thì lãi suất thò
trường sẽ lên xuống bởi tác động của cầu, hoặc kiểm soát lãi suất (ổn đònh lãi
suất) thì buộc phải để lực lượng thò trường quyết đònh mức cung tiền. Cả hai
cách đều gặp những khó khăn nhất đònh như khi kiểm soát lượng tiền cơ sở H
thì vấp phải vấn đề hạn chế tiền mặt và tín dụng gây khó khăn cho hoạt động
NHTM và các hoạt động giao dòch, khi kiểm soát LS lại gặp khó khăn trong
nhận biết chính xác đường cầu tiền và sự dòch chuyển của nó,…
3. Chính sách tiền tệ
3.1. Đònh nghóa
Chính sách tiền tệ là hệ thống quan điểm, nguyên tắc do nhà nước đề
ra để chỉ đạo việc xây dựng các giải pháp tiền tệ nhằm ổn đònh nền kinh tế
quốc dân.
3.2. Các mục tiêu của chính sách tiền tệ
Giữ vững giá trò đối nội và đối ngoại của đồng bản tệ, cân bằng cán cân
thanh toán quốc tế.
3.3. Các nguyên tắc vận dụng tiền tệ
a. Việc sử dụng tiền tệ làm công cụ điều tiết vó mô đối với nền kinh tế
phải bám sát mục tiêu

- Mục tiêu về sản lượng: lấy mục tiêu tăng trưởng GNP làm hàng đầu.
- Mục tiêu về mức giá
- Mục tiêu về việc làm
b. Việc cung ứng tiền tệ phải từ từ và vững chắc
17
Gia tăng cung ứng tiền tệ từ từ và vững chắc thể hiện ở mức chênh lệch
cung cầu về tiền trong lưu thông không được quá lớn, khi bơm tiền vào lưu
thông phải thăm dò toàn diện và chính xác hiệu ứng kinh tế – xã hội.
3.4. Nội dung của chính sách tiền tệ
a. Cung ứng và điều hòa khối lượng tiền tệ
Mức cung tiền có tác động mạnh mẽ đến trạng thái hoạt động của nền
kinh tế. Vì tiền tệ có chức năng là phương tiện trao đổi, nên khi hàng hoá và
dòch vụ được sản xuất ra nhiều hơn, thì cũng cần thiết phải thay đổi cung tiền.
Mối quan hệ này được xác đònh trong phương trình trao đổi về lượng tiền tệ:
M.V = P.Q
M - Mức cung tiền (theo nghóa rộng, có thể là M
2
)
V - Tốc độ lưu thông tiền tệ
P - Mức giá trung bình
Q - Sản lượng thực tế, do đó: P.Q = GNP
n
= G
h
Giả sử tốc độ lưu thông V là ổn đònh thì mức cung tiền (M) sẽ được
điều chỉnh theo sự thay đổi quy mô của GNPn. Sự thay đổi cung tiền có tác
động trực tiếp đến lãi suất của TT tiền tệ và qua lãi suất tác động đến tiêu
dùng, đầu tư, xuất khẩu,… Do vậy, việc kiểm soát mức cung tiền M được coi
là một chính sách đặc biệt quan trọng trong quản lý vó mô.
b. Chính sách cấp tín dụng cho nền kinh tế

Khối lượng tín dụng mà các NHTM cung cấp cho các doanh nghiệp
xuất phát từ 2 nguồn: huy động lượng tiền sẵn có trong lưu thông để cho vay
và sử dụng lượng tiền của NHTƯ thông qua quá trình tái cấp vốn.
NHTƯ có các chức năng cơ bản sau:
- Ngân hàng của các ngân hàng thương mại (NHTM): NHTW giữ các
tài khoản dự trữ cho các NHTM, thực hiện tiến trình thanh toán cho hệ thống
18
NHTM và hoạt động như một "người cho vay của phương sách cuối cùng" đối
với NHTM trong trường hợp khẩn cấp.
- Ngân hàng của Chính phủ: NHTW giữ các tài khoản cho Chính phủ,
nhận tiền gửi và cho vay đối với kho bạc Nhà nước, hỗ trợ chính sách tài khoá
của Chính phủ bằng việc mua tín phiếu của Chính phủ.
- Kiểm soát mức cung tiền để thực hiện chính sách tiền tệ nhằm ổn
đònh và phát triển nền kinh tế.
- Hỗ trợ, giám sát điều tiết hoạt động của các thò trường tài chính.
c.Các công cụ chủ yếu của chính sách tiền tệ
NHTƯ điều chỉnh mức cung tiền và các tỷ lệ lãi suất bằng nhiều công
cụ khác nhau, nhằm tác động vào lượng tiền mạnh (H) và số nhân tiền tệ.
Các công cụ quản lý tiền tệ thường dùng của NHTƯ là:
- Hoạt động của thò trường mở:
Thò trường mở là thò trường tiền tệ của NHTƯ được sử dụng để mua bán
trái phiếu kho bạc của Nhà nước.
Hoạt động của thò trường mở (open market operations) là hoạt động của
NHTW trong việc mua bán các loại giấy tờ có giá (chủ yếu là trái phiếu của
CP).
Muốn tăng mức cung tiền NHTƯ sẽ mua trái phiếu ở thò trường mở.
Kết quả là họ đã đưa thêm vào thò trường một lượng tiền cơ sở bằng
cách tăng dự trữ của các NHTM, dẫn đến tăng khả năng cho vay, tăng mức
tiền gửi nhờ số nhân tiền tệ. Kết quả cuối cùng là mức cung tiền đã tăng gấp
bội so với số tiền mua tín phiếu của NHTW. Để có kết quả ngược lại, NHTƯ

sẽ bán trái phiếu của Chính phủ.
-Quy đònh tỷ lệ dự trữ bắt buộc:
19
Tỷ lệ dự trữ thấp, số nhân tiền tệ sẽ lớn là điều kiện thuận lợi để mở
rộng tín dụng, các khoản tiền gửi sử dụng séc sẽ tăng nhiều hơn, tức làm tăng
loại tiền Ngân hàng. Nhờ vậy mà khối lượng tiền M
1
gia tăng.
NHTƯ là cơ quan duy nhất được phép ra quyết đònh về tỷ lệ dự trữ bắt
buộc đối với các NHTM.
Tóm lại, muốn tăng khối lượng tiền thì phải giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc,
muốn giảm khối lượng tiền thì phải tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên.
- Lãi suất chiết khấu:
Lãi suất chiết khấu là lãi suất quy đònh của NHTƯ khi họ cho các
NHTM vay tiền để đảm bảo có đầy đủ hoặc tăng thêm dự trữ của các NHTM.
Khi lãi suất chiết khấu thấp hơn lãi suất thò trường và điều kiện cho vay thuận
lợi, sẽ khuyến khích các ngân hàng thương mại vay tiền để tăng dự trữ và mở
rộng cho vay, dẫn đến mức cung tiền sẽ tăng lên.
Tác động của lãi suất chiết khấu đến lượng tiền mạnh H:
Lãi suất chiết khấu càng thấp thì càng kích thích các Ngân hàng trung
gian vay tiền của NHTW. Khi lượng tiền vay tăng thì cũng có nghóa là một
lượng tiền mạnh ∆H được bơm thêm vào nền kinh tế. Và lúc đó khối lượng
tiền M
1
sẽ tăng thêm m
M
lần và ngược lại.
Với chức năng người cho vay cuối cùng, khi NHTW cho vay, mặc dù lãi
suất chiết khấu không đổi những cũng làm tăng lượng tiền mạnh. Do đó cũng
sẽ làm tăng khối lượng tiền gấp m

M
lần.
Tác động đến số nhân tiền tệ m
M
:
Khi lãi suất chiết khấu thấp hơn lãi suất thò trường thì các NHTG sẵn
sàng giảm bớt tỷ lệ dự trữ tuỳ ý xuống đến mức thấp nhất. Họ không sợ bò
thiếu tiền mặt chi trả cho khách hàng vì thế có thể vay của NHTW với lãi
suất thấp. Lúc đó, vì tỷ lệ dự trữ tuỳ ý giảm xuống làm r
a
giảm ⇒ mM tăng.
20
Khi m
M
tăng, với lượng tiền mạnh H như cũ thì khối lượng tiền M
1
sẽ nhiều
hơn trước và ngược lại.
Tóm lại, NHTW muốn tăng khối lượng tiền thì phải giảm lãi suất chiết
khấu, muốn giảm khối lượng tiền thì phải tăng lãi suất chiết khấu.
Ngoài 3 chính sách chủ yếu trên đây nhằm điều tiết gián tiếp với thò
trường tiền tệ, NHTW còn có những chính sách khác như kiểm soát tín dụng
có chọn lọc, quy đònh trực tiếp với lãi suất, lãi suất trả cho tiền gửi sử dụng
séc,
- Lãi suất trả cho tiền gửi sử dụng séc (Lãi suất tín dụng)
Do:
Vì vậy khi lãi suất tiền gửi sử dụng séc tăng thì dân chúng sẽ ít nắm giữ
tiền mặt hơn, tăng tiền gửi sử dụng séc tức D⇑ làm s⇓ ⇒ m
M
tăng ⇒ M

1
cũng
tăng theo và ngược lại.
- Kiểm soát tín dụng chọn lọc:
Khi muốn giảm bớt khối lượng tiền, CP có thể dùng biện pháp hạn chế
cung cấp tín dụng cho những ngành không cần khuyến khích phát triển.
Ngược lại, khi muốn tăng khối lượng tiền, CP có thể tăng cung cấp tín dụng,
thậm chí với lãi suất ưu đãi cho các ngành hay các đòa phương cần được nâng
đỡ để phát triển.
- Ấn đònh lãi suất cho các NHTG:
Tóm lại, có thể kết luận: NHTƯ có nhiều khả năng thực tế để ấn đònh
mức cung tiền (M) theo dự kiến, có thể tăng thêm hay giảm bớt nó bằng các
công cụ điều tiết của mình, chủ động thực hiện chính sách tiền tệ đã hoạch
đònh.
21
D
s

=
U
IV. CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ, TIỀN TỆ VÀ SỰ PHỐI HP HAI CHÍNH SÁCH
1. Mối quan hệ giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
Mô hình IS - LM trong nền kinh tế đóng
1.1. Đường IS (Investment equals saving)
- Đường IS là tập hợp các tổ hợp khác nhau giữa sản lượng(SL) và lãi
suất (LS) mà tại đó thò trường hàng hóa cân bằng.
- Đường IS thể hiện tác động của lãi suất đến sản lượng cân bằng, trong
điều kiện các yếu tố khác không đổi.
1.2. Cách dựng đường IS
Muốn dựng đường IS ta bắt đầu từ sự thay đổi của i.

Với i
o
thì có I
0
⇒ AD
o
⇒ SLCB Y
o
Khi i
o
↓ i
1
thì có I
1
⇒AD
1
⇒ SLCB Y
1
Các tổ hợp(i
o
,Y
o
), (i
1
,Y
1
),… cho ta đường IS ( nếu E
o
và E
1

).
Đường IS là đường dốc xuống thể hiện mối quan hệ nghòch biến giữa i
và Y.
22
AD
1
Y
1
Y
AD
E
0
45
o
Yo
2
3
E
1
AD
o
i
o
Y
i
i
1
E
o
E

1
IS
1
Đồ thò:
Cũng có thể xây dựng đường IS bằng công thức đường IS:
Cách xây dựng công thức:
Giả sử C = C + MPC (Y - t.Y)
I = I + MPI.Y - d.i
X = X - n.i
G = G
IM = MPM.Y
Khi thò trường hàng hoá cân bằng nên:
Y = C + I + G + X - IM
Thay các yếu tố trên vào phương trình cân bằng ⇒
XGICA +++=
b = d + n
Trong đó: d và n là các hệ số đo lường quy mô đầu tư và xuất khẩu
giảm xuống khi lãi suất tăng 1% (nếu là nền kinh tế đóng thì b = d).
m” là số nhân chi tiêu của nền kinh tế mở (nếu là nền kinh tế đóng là
m’).
* Ý nghóa đường IS
- Tất cả những điểm nằm trên đường IS, ứng với một mức lãi suất và
một mức sản lượng nào đó, đều là những điểm cân bằng sản lượng. Như vậy,
bất cứ mức sản lượng nào nằm trên đường IS cũng đều thoả mãn phương
trình:
Y = C + I + G + X - IM
Hay: S + T + IM = I + G + X
23
A


=
i -
b
1
b.m'
Y
Ngược lại, mọi điểm nằm ngoài đường IS đều là những điểm không cân
bằng của thò trường sản phẩm
- Đường IS dốc xuống, phản ánh mối quan hệ nghòch biến giữa lãi suất
và sản lượng cân bằng.
Câu hỏi đặt ra là các mức lãi suất nằm trên đường IS có phải là lãi suất
cân bằng hay không? Ta biết, LSCB là mức LS mà ở đó cung và cầu về tiền
bằng nhau. Khi xây dựng đường IS, ta cho LS thay đổi mà hoàn toàn không
đề cập đến điều kiện CB của thò trường tiền tệ. Vì vậy, các mức LS đó không
nhất thiết là LS CB.
* Sự dòch chuyển đường IS:
Đường IS được hình thành từ sự thay đổi của lãi suất trong điều kiện
các yếu tố khác không đổi. Do đó, tác động của lãi suất làm thay đổi sản
lượng cân bằng được thể hiện bằng sự di chuyển dọc theo đường IS. Còn tác
động của các yếu tố khác với lãi suất làm thay đổi sản lượng cân bằng sẽ làm
dòch chuyển đường IS. Do sản lượng cân bằng chỉ thay đổi khi AD thay đổi ⇒
các yếu tố khác với lãi suất làm thay đổi sản lượng cân bằng thì sẽ làm đường
IS dòch chuyển.
⇒ Nguyên tắc dòch chuyển của đường IS: Các yếu tố khác với lãi suất
làm tăng tổng cầu thì đường IS dòch chuyển sang phải, làm giảm tổng cầu thì
đường IS dòch chuyển sang trái.
1.3. Đường LM
L - Liquidity preference - chỉ mức cầu về tiền
M - Money supply - Chỉ mức cung về tiền.
* Khái niệm: Đường LM là tập hợp các tổ hợp khác nhau giữa lãi suất

và sản lượng mà tại đó thò trường tiền tệ cân bằng với mức cung tiền tệ thực
không đổi.
* Cách dựng đường LM:
24
- Giả sử tăng Y
o
đến Y
1
⇒ LP ↑. Lúc này LP
o
dòch chuyển đến LP
1
⇒ thò trường tiền tệ cân bằng tại i↑ lên đến i
1
.
Sản lượng ban đầu là Y
o
, ta có đường cầu về tiền LP
o
do đó thò trường
tiền tệ cân bằng tại i
1
. Kết hợp i
o
và Y
0
ta có (A) là tổ hợp giữa Y và i mà ở
đó thò trường sản phẩm cân bằng.
Kết hợp Y
1

với i
1
ta được điểm B: là tổ hợp giữa Y và i mà ở đó thò
trường tiền tệ cân bằng.
Đường LM dốc lên, phản ánh mối quan hệ đồng biến giữa Y và i cân bằng.
Cũng có thể xây dựng đương LM bằng công thức:
LP = MS/P
KY - h.i = MS/P
* Ý nghóa của đường LM:
25
Lượng tiền
i
Y
i
MS
M
o
Y
o
Y
1
i
o
i
1
A
B
LP
o
LP

1
1

=
i -
h
MS
P
(kY )

×