Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

đánh giá hiệu quả và đề xuất sử dụng đất trồng cây hàng năm theo hướng phát triển bền vững tại huyện bắc sơn, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.86 MB, 99 trang )

MỤC LỤC
M UỞĐẦ 1
1. Tính c p thi t c a t iấ ế ủ đề à 1
2. M c ích nghiên c uụ đ ứ 3
3. Ý ngh a c a t iĩ ủ đề à 3
4. Yêu c u c a t iầ ủ đề à 3
Ch ng I T NG QUAN T I LI Uươ Ổ À Ệ 4
1.1. M t s v n lý lu n v s d ng t nông nghi pộ ố ấ đề ậ ề ử ụ đấ ệ 4
1.1.1. t nông nghi pĐấ ệ 4
1.1.2. Vai trò t nông nghi pđấ ệ 5
1.1.3. Nguyên t c s d ng t nông nghi pắ ử ụ đấ ệ 6
1.1.4. Quan i m s d ng t nông nghi p b n v ngđể ử ụ đấ ệ ề ữ 6
1.1.5. Nh ng xu h ng s d ng t nông nghi p b n v ngữ ướ ử ụ đấ ệ ề ữ 8
1.1.6. Tiêu chí ánh giá tính b n v ngđ ề ữ 10
1.1.7. Xây d ng n n nông nghi p phát tri n b n v ngự ề ệ ể ề ữ 12
1.2. Nh ng v n c b n v hi u qu s d ng t nông nghi pữ ấ đề ơ ả ề ệ ả ử ụ đấ ệ 16
1.2.1. Quan i m v hi u qu s d ng tđể ề ệ ả ử ụ đấ 16
1.2.2. Phân lo i hi u qu s d ng t nông nghi pạ ệ ả ử ụ đấ ệ 17
1.2.3. c i m v ph ng pháp ánh giá hi u qu s d ng t nông nghi pĐặ để à ươ đ ệ ả ử ụ đấ ệ 19
1.2.4. Các y u t nh h ng n hi u qu s d ng t nông nghi pế ốả ưở đế ệ ả ử ụ đấ ệ 21
1.3. Nh ng nghiên c u v nâng cao hi u qu s d ng t trên Th gi i v Vi t ữ ứ ề ệ ả ử ụ đấ ế ớ à ệ
Nam 24
1.3.1. Nh ng nghiên c u trên th gi iữ ứ ế ớ 24
1.3.2. Nh ng nghiên c u trong n cữ ứ ướ 29
Ch ng 2 I T NG, N I DUNG V PH NG PH P NGHIÊN C Uươ ĐỐ ƯỢ Ộ À ƯƠ Á Ứ 33
2.1. i t ng, th i gian v ph m vi ngiên c uĐố ượ ờ à ạ ứ 33
2.1.1. i t ng nghiên c uĐố ượ ứ 33
2.1.2. Ph m vi nghiên c uạ ứ 33
2.1.3. Th i gian nghiên c uờ ứ 33
2.2. N i dung nghiên c u c a t iộ ứ ủ đề à 33
2.2.1. ánh giá i u ki n t nhiên v th c tr ng phát tri n kinh t - xã h i liên Đ đề ệ ự à ự ạ ể ế ộ


quan n s d ng t nông nghi p huy n B c S nđế ử ụ đấ ệ ệ ắ ơ 33
2.2.2. ánh giá hi n tr ng s d ng t, tình hình bi n ng t nông nghi p Đ ệ ạ ử ụ đấ ế độ đấ ệ
v th c tr ng các lo i hình s d ng t tr ng cây h ng n mà ự ạ ạ ử ụ đấ ồ à ă 34
2.2.3. ánh giá hi u qu s d ng t nông nghi pĐ ệ ả ử ụ đấ ệ 34
2.2.4. nh h ng v m t s gi i pháp nâng cao hi u qu s d ng t nông Đị ướ à ộ ố ả ệ ả ử ụ đấ
nghi p theo h ng s n phát tri n b n v ngệ ướ ả ể ề ữ 34
2.3. Ph ng pháp nghiên c uươ ứ 34
2.3.1. Ph ng pháp i u tra thu th p s li u th c p:ươ đ ề ậ ố ệ ứ ấ 34
2.3.2. Ph ng pháp i u tra thu th p s li u s c pươ đ ề ậ ố ệ ơ ấ 34
2.3.3. Ph ng pháp t ng h p th ng kê v x lý s li uươ ổ ợ ố à ử ố ệ 35
2.3.4 Ph ng pháp ánh giá hi u qu lo i hình s d ng tươ đ ệ ả ạ ử ụ đấ 36
Ch ng 3 K T QU NGHIÊN C U V TH O LU Nươ Ế Ả Ứ À Ả Ậ 37
3.1. i u ki n t nhiên, kinh t - xã h i c a a b n nghiên c uĐề ệ ự ế ộ ủ đị à ứ 37
3.1.1. i u ki n t nhiênĐề ệ ự 37
3.1.2. i u ki n kinh t - xã h iĐề ệ ế ộ 43
3.1.3. Hi n tr ng kinh t cúa các ng nh n m 2012ệ ạ ế à ă 47
3.2. Hi n tr ng s d ng t, bi n ng t nông nghi p v th c tr ng các lo i ệ ạ ử ụ đấ ế độ đấ ệ à ự ạ ạ
hình s d ng t t tr ng cây h ng n m huy n B c S nử ụ đấ đấ ồ à ă ệ ắ ơ 51
3.2.1. Hi n tr ng s d ng tệ ạ ử ụ đấ 51
3.2.2. Hi n tr ng v tình hình bi n ng t nông nghi p giai o n 2008-ệ ạ à ế độ đấ ệ đ ạ
2012 52
3.2.3. Th c tr ng cây tr ng trên t tr ng cây h ng n m huy n B c S nự ạ ồ đấ ồ à ă ệ ắ ơ 53
3.2.4. Th c tr ng các lo i hình s t tr ng cây h ng n mự ạ ạ ửđấ ồ à ă 55
i
3.2.5. Mô t các lo i hình s d ng tả ạ ử ụ đấ 56
3.3. ánh giá hi u qu s d ng t tr ng cây h ng n mĐ ệ ả ử ụ đấ ồ à ă 62
3.3.1. ánh giá hi u qu kinh tĐ ệ ả ế 62
3.3.2. ánh giá hi u qu xã h iĐ ệ ả ộ 69
3.3.3. Hi u qu môi tr ngệ ả ườ 71
3.4. nh h ng s d ng t tr ng cây h ng n m theo h ng phát tri n b n v ng Đị ướ ử ụ đấ ồ à ă ướ ể ề ữ

huy n B c S n n n m 2020ệ ắ ơ đế ă 73
3.4.1. Quan i m xây d ng nh h ngđể ự đị ướ 73
3.4.2. Ti m n ng s n xu t nông nghi pề ă ả ấ ệ 75
3.5. M t s gi i pháp nâng cao hi u qu s d ng t tr ng cây h ng n m theo ộ ố ả ệ ả ử ụ đấ ồ à ă
h ng phát tri n b n v ngướ ể ề ữ 75
3.5.1. Gi i pháp v c ch , chính sáchả ề ơ ế 76
3.5.2. Gi i pháp áp d ng khoa h c, k thu t v o s n xu tả ụ ọ ỹ ậ à ả ấ 76
3.5.3. Gi i pháp v th tr ngả ề ị ườ 77
3.5.4. Gi i pháp v v n u tả ề ố đầ ư 77
3.5.5. Gi i pháp v ngu n nhân l cả ề ồ ự 78
3.5.6. Gi i pháp v b o v môi tr ngả ề ả ệ ườ 79
3.5.7. Gi i pháp v t ng c ng c s h t ngả ề ă ườ ơ ở ạ ầ 79
K T LU N V KI N NGHẾ Ậ À Ế Ị 81
1. K t lu nế ậ 81
2. Ki n nghế ị 82
T I LI U THAM KH OÀ Ệ Ả 83
ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
BVTV : Bảo vệ thực vật
CK : Cùng kỳ
EU : European Union - Liên minh Châu Âu
EUREPGA
P
: Euro Retailer Produce Working Group Good
Agriculture Practice - Tiêu chuẩn của Châu âu về thực
hành nông nghiệp tốt
FAO
: Food and Agricuture Organnization – Tổ chức nông
lương Liên hiệp quốc

GAPs
: Global Good Agricultural Practice - Thực hành nông
nghiệp tốt toàn cầu
H : High (cao)
IPM
: Integrated pest management - Quản lí dịch hại tổng
hợp
IFOAM
: International Federation of Organic Agriculture
Movements - Liên đoàn Quốc tế về nông nghiệp hữu

HTX : Hợp tác xã
KH : Kế hoạch
L : Low (thấp)
LX : Lúa xuân
LM : Lúa mùa
LUT : Land Use Type (loại hình sử dụng đất)
M : Medium (trung bình)
STT : Số thứ tự
UBND : Ủy ban nhân dân
UNEP
: United nations environment programme - Chương
trình môi trường quốc gia thống nhất
USDA
: United States Department of Agriculture - Bộ Nông
nghiệp Hoa Kỳ
VL : Very Low (rất thấp)
VH : Very high (rất cao)
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG

B ng 3.1: Tình hình bi n ng dân s c a huy n B c S n giai o n ả ế độ ố ủ ệ ắ ơ đ ạ
2008 – 2012 43
B ng 3.2: K t qu th c hi n m t s ch tiêu phát tri n kinh t - xã ả ế ả ự ệ ộ ố ỉ ể ế
h i giai o n 2008 – 2012ộ đ ạ 46
B ng 3.3: Chuy n d ch c c u kinh t giai o n 2008 – 2012ả ể ị ơ ấ ế đ ạ 47
huy n B c S nệ ắ ơ 47
B ng 3.4: Hi n tr ng s d ng t n m 2012ả ệ ạ ử ụ đấ ă 51
B ng 3.5: Bi n ng s d ng t nông nghi p n m 2008 v 2012ả ế độ ử ụ đấ ệ ă à . .52
B ng 3.6: T ng h p các lo i hình s d ng t tr ng cây h ng n m ả ổ ợ ạ ử ụ đấ ồ à ă
c a huy n B c S n n m 2012ủ ệ ắ ơ ă 55
B ng 3.7: M t s c i m c a các LUT tr ng cây h ng n mả ộ ốđặ để ủ ồ à ă 56
B ng 3.8: Hi u qu kinh t c a các lo i cây tr ng chínhả ệ ả ế ủ ạ ồ 63
B ng 3.9: Hi u qu kinh t c a các lo i hình s d ng tả ệ ả ế ủ ạ ử ụ đấ 64
B ng 3.10: Phân c p hi u qu kinh t các LUT s n xu t nông ả ấ ệ ả ế ả ấ
nghi pệ 67
B ng 3.11: Hi u qu xã h i c a các LUTả ệ ả ộ ủ 70
B ng 3.12: Hi u qu môi tr ng c a các LUTả ệ ả ườ ủ 72
B ng 3.13. T ng h p hi u qu s d ng t cây h ng n m huy n B c ả ổ ợ ệ ả ử ụ đấ à ă ệ ắ
S nơ 73
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. C c u cây tr ng c a huy n B c S n n m 2012ơ ấ ồ ủ ệ ắ ơ ă 53
Hình 3.2: Cánh ng lúa thôn on Ri c Iđồ Đ ệ 57
Hình 3.3: Ru ng ngô c a thôn N Ri ng Iộ ủ à ề 58
Hình 3.4: Cánh ng lúa thôn Thâm Pátđồ 59
Hình 3.5: Ru ng t khu V nh Thu nộ Ớ ĩ ậ 60
Hình 3.6: Khu ng 1L c a khu Minh Khai th ng xuyên thi u đồ ủ ườ ế
n cướ 61
Hình 3.7: Cánh ng thu c lá c a thôn on Ri c IIđồ ố ủ Đ ệ 62
v

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của nhân loại, vì nó là
nguồn gốc của mọi sự sống trên trái đất. Nhận thức được vai trò của nó mà tất
cả các quốc gia trên hành tinh này đều đã không quản ngại hi sinh để bảo vệ
nó và cũng từ đất mà các cuộc xung đột đã và đang xảy ra. Tuy vậy, mỗi quốc
gia đều có những sự quan tâm khác nhau đến đất và ở những quốc gia nào con
người quan tâm chú trọng sử dụng bảo vệ bồi dưỡng nó thì đất đai sẽ tốt lên
và cuộc sống sẽ ổn định, phát triển.
Đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn về diện tích, có nguy cơ bị
suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người
trong quá trình hoạt động sản xuất. Trong khi đó xã hội ngày càng phát triển,
dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực,
thực phẩm, các sản phẩm công nghiệp, các nhu cầu về văn hoá, xã hội, nhu
cầu về giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng và các mục đích chuyên dùng
khác. Điều đó đã tạo nên áp lực ngày càng lớn lên đất đai, làm cho quỹ nông
nghiệp luôn có nguy cơ bị giảm diện tích trong khi khả năng khai hoang để mở
rộng diện tích lại hạn chế.
Vì vậy, sử dụng đất là một phần hợp thành của chiến lược nông nghiệp
sinh thái và phát triển bền vững [22]. Nông nghiệp là hoạt động cổ nhất và cơ
bản nhất của loài người [6]. Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng
một nền kinh tế trên cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng
của đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc phát triển các ngành khác.
Trong những năm gần đây, hòa cùng với xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế
thế giới, nền kinh tế của Việt Nam ngày càng phát triển. Cùng với sự vận
động và phát triển này, con người ngày càng “vắt kiệt” nguồn tài nguyên quý
giá này để phục vụ cho lợi ít của mình. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài
1
nguyên đất hợp lý, có hiệu quả cao theo quan điểm sinh thái và phát triển bền
vững đang trở thành vấn đề mang tính toàn cầu. Mục đích của việc sử dụng

đất là làm thế nào để khai thác nguồn tài nguyên có hạn này mang lại hiệu quả
kinh tế, hiệu quả sinh thái, hiệu quả xã hội cao nhất, đảm bảo lợi ích trước
mắt và lâu dài. Nói cách khác, mục tiêu hiện nay của loài người là phấn đấu
xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện về kinh tế, xã hội, môi trường một
cách bền vững.
Bắc Sơn là một huyện miền núi nằm phía tây của tỉnh Lạng Sơn, thuộc cánh
cung Bắc Sơn của vùng Đông Bắc Việt Nam, với diện tích 697,86 Km
2
, 15.957
hộ dân với dân số 65718 người. Bình quân nhân khẩu trên một hộ là 4,1 người.
Huyện Bắc Sơn có Đường quốc lộ 1B chạy theo hướng Tây Nam-Đông
Bắc, qua phần phía Tây Bắc huyện. Bắc Sơn là huyện có nhiều di chỉ khảo cổ
và là căn cứ địa kháng chiến, nơi nổ ra cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn anh hùng của
dân tộc ta vào những năm 1940. Bản thân là một huyện thuần nông, diện tích
đất nông nghiệp lớn, hơn 90% là lao động nông nghiệp nên đời sống người
dân chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp. Tuy năng suất và sản lượng cây
trồng của huyện đã đạt được khá cao so với các huyện khác trong tỉnh nhưng
giá trị trên một đơn vị diện tích còn thấp, thu nhập của người dân làm nông
nghiệp còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu về phát triển kinh tế-xã hội của
huyện. Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng trên là do
sản xuất manh mún, nhỏ lẻ chưa tận dụng được lợi thế đất đai, khí hậu của
huyện.
Xuất phát từ thực tiễn đó, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất nông nghiệp và sử dụng hợp lý hơn đất nông nghiệp, bảo vệ môi
trường trong sản xuất nông nghiệp của huyện Bắc Sơn, những năm trước mắt
và lâu dài tôi tiến hành thực hiện đề tài: 
 !"#$%&'
()*+,-.'*+/0
2
2. Mục đích nghiên cứu

- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cụ thể là đất trồng cây hàng
năm nhằm góp phần giúp người dân lựa chọn phương thức sử dụng đất phù
hợp trong điều kiện cụ thể của huyện.
- Định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Góp phần hoàn thiện lý luận về đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất
nông nghiệp huyện Bắc Sơn.
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đề
xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền vững, phù hợp
với điều kiện của địa phương.
4. Yêu cầu của đề tài
- Thu thập đầy đủ các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội của hai xã điểm và của toàn huyện Bắc Sơn. Các số liệu thu thập chính
xác, thống nhất và có hệ thống.
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sử
dụng đất tại huyện Bắc Sơn.
- Đề ra được các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế hộ nông dân, đề
xuất các biện pháp canh tác theo hướng bền vũng phù hợp với huyện.
3
Chương I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp
1010102#
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho
nhân loại, con người sinh ra trên đất, sống và lớn lên nhờ vào sản phẩm của
đất. Tuy vậy, không phải ai cũng hiểu đất là gì? Đất sinh ra từ đâu? Tại sao lại
phải giữ gìn bảo vệ nguồn tài nguyên này. Học giả người Nga, Docutraiep
cho rằng “Đất là vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập, lâu đời do kết quả của
quá trình hoạt động tổng hợp của các yếu tố hình thành bao gồm: đá, thực vật,

động vật, khí hậu, địa hình, thời gian” [6]. Học giả A.JSmyth, J.Dumaski đã
đưa thêm khái niệm về đất như “Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả
năng tạo ra sản phẩm cho cây” [25]. Bàn về vấn đề này, C.Mác đã viết: “Đất
là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông
nghiệp”, “Điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và sinh sống của
hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau”[6].
Với ý nghĩa đó, đất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào sản
xuất của các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
hoặc sử dụng vào mục đích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Khi nói
đất nông nghiệp người ta nói đất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành
nông nghiệp, bởi vì thực tế có trường hợp đất đai được sử dụng vào mục đích
khác nhau của các ngành. Trong trường hợp đó, đất đai được sử dụng chủ yếu
cho hoạt động sản xuất nông nghiệp mới được coi là đất nông nghiệp, nếu không
sẽ là các loại đất khác (tùy theo việc sử dụng vào mục đích nào là chính).
Tuy nhiên, để sử dụng đầy đủ hợp lý đất đai, trên thực tế người ta coi đất
đai có thể tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà không cần có đầu
4
tư lớn nào cả. Vì vậy, Luật đất đai năm 2003 nêu rõ: “Đất nông nghiệp là đất
sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm
nghiệp và nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng,
bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất sản xuất lâm nghiệp, đất nuôi trồng
thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác” [18].
1010304562#
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia, đóng vai trò quyết
định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền
đề cho mọi quá trình sản xuất nhưng vai trò của đất đối với mỗi ngành sản
xuất có tầm quan trọng khác nhau. C.Mác đã nhấn mạnh “Lao động chỉ là cha
của cải vật chất, còn đất là mẹ” [6]. Hiến pháp năm 1992 quy định: “Nhà
nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật” [15], Luật đất
đai 2003 khẳng định “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư

liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã
hội, an ninh và quốc phòng” [18]. Trong sản xuất nông lâm nghiệp, đất đai là tư
liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế, với những đặc điểm:
- Đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông lâm nghiệp.
- Đất đai là loại tư liệu sản xuất không thể thay thế.
- Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa cầu [28].
- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các vùng,
các miền. Mỗi vùng đất luôn gắn với các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, thời tiết,
khí hậu, nước,…) điều kiện kinh tế - xã hội (dân số, lao động, giao thông, thị
trường,…) và có chất lượng đất khác nhau. Do vậy, việc sử dụng đất đai phải gắn
liền với việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp để nhằm đem lại
hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở nắm chắc điều kiện của từng vùng lãnh thổ.
- Đất đai được coi là một loại tài sản, người chủ sử dụng có quyền nhất
định do pháp luật của mỗi nước qui định: tạo thuận lợi cho việc tập trung, tích
5
tụ và chuyển hướng sử dụng đất từ đó phát huy được hiệu quả nếu biết sử
dụng đầy đủ và hợp lý.
Như vậy, đất đai là yếu tố hết sức quan trọng và tích cực của quá trình
sản xuất nông nghiệp. Thực tế cho thấy thông qua quá trình phát triển của xã
hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất -
văn minh tinh thần, các thành tựu vật chất, văn hoá khoa học đều được xây
dựng trên nền tảng cơ bản đó là đất và sử dụng đất, đặc biệt là đất nông lâm
nghiệp. Vì vậy, sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả là một trong những điều kiện
quan trọng nhất cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
10107089)2#
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn, trong khi nhu cầu của con người về
các sản phẩm lấy từ đất ngày càng tăng. Mặt khác, đất nông nghiệp ngày càng
thu hẹp do bị trưng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, mục tiêu sử dụng
đất nông nghiệp ở nước ta là nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở đảm

bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp
và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất trên cơ sở
cân nhắc các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng tối đa lợi thế so sánh
về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là những
nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững tài
nguyên đất đai. Do đó, đất nông nghiệp cần được sử dụng theo nguyên tắc
“đầy đủ, hợp lý và hiệu quả”, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể của
từng vùng [24].
1010:0;5$2#%&
Để duy trì được sự bền vững của đất đai, Smyth A.J và Julian Dumanski
(1993) [25] đã xác định 5 nguyên tắc có liên quan đến sự sử dụng đất bền vững là:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất.
- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất.
6
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự
thoái hoá chất lượng đất và nước.
- Khả thi về mặt kinh tế.
- Được xã hội chấp nhận.
Như vậy, theo các tác giả, sử dụng đất bền vững không chỉ thuần tuý về
mặt tự nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm
nguyên tắc trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững, nếu trong thực
tiễn đạt được cả 5 nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công, ngược lại sẽ
chỉ đạt được ở một vài bộ phận hay sự bền vững có điều kiện. Tại Việt Nam,
theo ý kiến của Nguyễn Khang và Phạm Dương Ưng (1995) [16], việc sử
dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc và được thể hiện trong 3
yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được
thị trường chấp nhận
- Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất
đai, ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường tự nhiên.

- Bền vững về mặt xã hội: thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời
sống người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Tóm lại, hoạt động sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức
đa dạng trên nhiều vùng đất khác nhau và cũng vì thế khái niệm sử dụng đất
bền vững thể hiện trong nhiều hoạt động sản xuất và quản lý đất đai trên từng
vùng đất xác định theo nhu cầu và mục đích sử dụng của con người. Đất đai
trong sản xuất nông nghiệp chỉ được gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì
các chức năng chính của đất là đảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng một
cách ổn định, không làm suy giảm về chất lượng tài nguyên đất theo thời gian
và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con
người và sinh vật. Một quan điểm khác lại cho rằng: Phát triển nông nghiệp
7
bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm
đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả hiện tại và mai
sau [27].
1010<08&!"2#%&
1.1.5.1. Nông nghiệp hữu cơ
Định nghĩa bởi nhóm nghiên cứu của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA).
“Canh tác hữu cơ là một hệ thống sản xuất hoặc là không sử dụng hoặc loại
trừ số lớn phân hoá học tổng hợp, thuốc trừ sâu, chất điều hoà sinh trưởng và
các chất phụ gia trong thức ăn gia súc. Để mở phạm vi có thể thực hiện được
lớn nhất, hệ thống canh tác hữu cơ phải dựa trên việc luân canh cây trồng, sử
dụng tàn dư thực vật, trồng cây họ đậu, sử dụng cây phân xanh, các chất thải
hữu cơ, phòng trừ sinh học để duy trì sức sản xuất của đất và lớp đất canh tác
nhằm cung cấp dinh dưỡng và bảo vệ cây khỏi côn trùng, dịch bệnh, cỏ dại”.
Các nguyên tắc của nông nghiệp hữu cơ nhằm tăng cường sự cân bằng
sinh thái của các hệ thống tự nhiên và gắn hệ thống canh tác vào hệ sinh thái
chung. Tuy nhiên, các biện pháp thâm canh hữu cơ cũng không thể đảm bảo
chắc chắn rằng sản phẩm hoàn toàn không còn có dư lượng, song những
phương pháp đã sử dụng sẽ giảm thiểu sự ô nhiễm không khí, đất và nước.

Mục tiêu cơ bản của nông nghiệp hữu cơ là tối ưu hoá sức khoẻ, sức sản xuất
của các cộng đồng sống phụ thuộc lẫn nhau trong đất, cây trồng, động vật và
con người. Hiện nay, theo quan điểm của nhiều nhà khoa học, nông nghiệp
hữu cơ là một hệ thống gắn liền với sự phát triển nông nghiệp bền vững.
Phương thức sản xuất mà nông dân nông nghiệp hữu cơ lựa chọn phụ thuộc
không chỉ vào các điều kiện môi trường nông nghiệp mà còn phụ thuộc vào
hoàn cảnh kinh tế xã hội như: lao động, khả năng đầu tư và thị trường mục
tiêu. Nông dân nông nghiệp hữu cơ cố gắng tìm kiếm sự phát triển phù hợp,
thích ứng với điều kiện trang trại, khảo sát và xâm nhập thị trường, nhằm tạo
8
nên một hệ thống bền vững trong chuỗi cung cấp nông sản. Mục đích tổng thể
là cây trồng, vật nuôi cho năng suất cao nhất, mà vẫn bảo vệ tốt không khí,
đất và nguồn nước [3].
1.1.5.2. Nền nông nghiệp đầu vào thấp
Hệ thống canh tác đầu vào thấp là ‘tìm kiếm sự tối ưu hoá việc sử dụng
đầu vào từ bên trong (nghĩa là tài nguyên của đồng ruộng) và giảm tối thiểu
sử dụng đầu vào (các nguồn không phải từ trang trại) như phân hoá học, thuốc
trừ sâu vào bất cứ thời điểm nào ở đâu có thể thực hiện được nhằm hạ thấp chi
phí sản xuất, giảm dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong sản phẩm và giảm rủi ro
chung cho nông dân, tăng lợi nhuận trong trại cả ngắn và dài hạn. [3]
1.1.5.3. Canh tác sinh học/canh tác sinh thái
Canh tác sinh học và sinh thái là khái niệm phổ biến được sử dụng ở
châu Âu và các nước phát triển. Canh tác sinh học là hệ thống trồng trọt mà
người sản xuất cố gắng giảm tối thiểu việc sử dụng hoá chất trừ sâu để bảo
vệ cây trồng. Khái niệm canh tác sinh học và sinh thái được hiểu theo nghĩa
rộng hơn, bao hàm các kỹ thuật và quy trình canh tác đặc biệt hơn đối với
tính bền vững của hệ canh tác, chẳng hạn như canh tác hữu cơ, chức năng
sinh học, chính thống và tự nhiên…[3].
1.1.5.4. Canh tác tự nhiên
Canh tác tự nhiên phản ánh những kinh nghiệm và triết lý của nông dân

Nhật bản, ông Masanobu Fukuoka. Trong cuốn sách của ông ‘Sự quay vòng
của một cọng rơm: giới thiệu về hệ thống canh tác tự nhiên và Phương thức tự
nhiên của canh tác: lý thuyết và thực tế’ . Phương pháp canh tác của ông đề
xuất là không cày bừa, không sử dụng phân bón hoá học, thuốc trừ sâu, không
làm cỏ, đốn tỉa cành và điều quan trọng là sử dụng ít lao động. Hoàn thành tất
cả khâu trên bằng điều chỉnh kỹ lưỡng thời gian gieo và phối hợp hệ thống
cây trồng (đa canh). Nói tóm lại, ông sử dụng nghệ thuật làm việc cùng tự
nhiên để đạt được mức độ cao của sự tinh tế.
9
Theo khái niệm canh tác tự nhiên Kyusei của tác giả Teruo Higa, Nhật
Bản vào những năm 1980, "Canh tác tự nhiên Kyusei là cứu cánh nhân loại
thông qua phương pháp canh tác hữu cơ hay tự nhiên. Điểm bổ sung trong
khái niệm này là phương thức Kyusei thường khai thác kỹ thuật liên quan đến
các vi sinh vật có lợi như việc nhiễm vi sinh vật để tăng sự đa dạng sinh học
của hệ vi sinh vật đất trồng trọt và như vậy sẽ tạo nhân tố tăng sự sinh trưởng
của cây trồng, tăng năng suất và sản lượng [32].
1.1.5.5. Nông nghiệp/phương thức canh tác chính xác
Nông nghiệp chính xác là ‘chiến lược quản lý sử dụng thông tin chi tiết,
ở địa điểm đặc trưng để quản lý chính xác đầu vào. Khái niệm này nhiều khi
gọi là nông nghiệp chính xác, canh tác chính xác hay quản lý chính xác theo
vị trí đặc trưng. ý tưởng phải biết được đặc trưng của đất và cây đến từng
mảnh ruộng để tối ưu hoá đầu vào phù hợp từng vị trí. Đầu vào là phân bón,
hạt giống, hoá chất trừ sâu bệnh chỉ nên sử dụng vào đúng thời điểm, đúng
nhu cầu để có hiệu quả kinh tế cao nhất. Kỹ thuật này yêu cầu sử dụng một số
thiết bị như máy tính cá nhân, thiết bị viễn thông, viễn thám, hệ thống định vị
toàn cầu (GPS), hệ thống thông tin địa lý (GIS), người giám sát/kiểm tra, theo
dõi. Phương thức canh tác chính xác hứa hẹn một nền sản xuất nông nghiệp
giảm sử dụng hoá chất đầu vào tối ưu nhất, đảm bảo năng suất tính theo hiệu
quả kinh tế, tuy nhiên vẫn còn nhiều tranh cãi về tính bền vững vì phải đầu tư
kinh phí lớn và yêu cầu sử dụng kỹ thuật tiến bộ. Xu hướng này hiện đang rất

phổ biến trong phát triển nông nghiệp ở Nhật Bản [3].
1010=0>9??%&
* Bền vững về kinh tế
Ở đây cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường chấp nhận.
Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
quân vùng có cùng điều kiện đất đai.
Về chất lượng: sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương,
10
trong nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một
giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó
thì nguy cơ người sử dụng đất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn
hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng [3].
* Bền vững về xã hội
Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống và phát triển xã hội.
Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập
quán địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ [3].
* Bền vững về môi trường
Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn
thoái hoá đất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ đất được thể hiện bằng giảm
thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép.
Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng
bền vững.
Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%).
Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn
độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm ).
Ba yêu cầu bền vững trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử
dụng đất hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá các yêu cầu trên để
giúp cho việc định hướng phát triển nông nghiệp ở vùng sinh thái [3].

Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất đai bền vững do con người đưa ra được
thể hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích
mà con người đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông
nghiệp việc sử dụng đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng
sản xuất ổn định của cây trồng, chất lượng tài nguyên đất không suy giảm
theo thời gian và việc sử dụng đất không ảnh hưởng xấu đến môi trường sống
của con người, của các sinh vật.
11
1010@0AB2##$%&
1.1.7.1. Sự cần thiết sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững
Ngày nay, sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả đã trở thành
chiến lược quan trọng có tính toàn cầu, bởi 5 lý do:
Một là, tài nguyên đất vô cùng quý giá. Bất kỳ nước nào, đất đều là tư
liệu sản xuất nông - lâm nghiệp chủ yếu, cơ sở lãnh thổ để phân bố các ngành
kinh tế quốc dân. UNEP khẳng định “Mặc cho những tiến bộ khoa học - kỹ
thuật vĩ đại, con người hiện đại vẫn phải sống dựa vào đất”.
Hai là, tài nguyên đất có hạn, đất có khả năng canh tác càng ít ỏi. Toàn
lục địa trừ diện tích đóng băng vĩnh cửu (1.360 triệu héc-ta) chỉ có 13.340
triệu héc-ta. Diện tích đất có khả năng canh tác của lục địa chỉ có 3.030 triệu
héc-ta. Hiện nhân loại mới khai thác được 1.500 triệu héc-ta đất canh tác.
Ba là, diện tích tự nhiên và đất canh tác trên đầu người ngày càng giảm
do áp lực tăng dân số, sự phát triển đô thị hóa, công nghiệp hóa và các hạ
tầng kỹ thuât. Bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người của thế giới
hiện nay chỉ còn 0,23 ha, ở Việt Nam chỉ còn 0,11 ha. Theo tính toán của Tổ
chức Lương thực thế giới (FAO), với trình độ sản xuất trung bình hiện nay
trên thế giới, để có đủ lương thực, thực phẩm, mỗi người cần có 0,4 ha đất
canh tác [26].
Bốn là, do điều kiện tự nhiên, hoạt động tiêu cực của con người nên diện
tích đáng kể của lục địa đã, đang và sẽ còn bị thoái hóa, hoặc ô nhiễm dẫn tới
tình trạng giảm, mất khả năng sản xuất và nhiều hậu quả nghiêm trọng khác.

Trên thế giới hiện có 2.000 triệu héc-ta đất đã và đang bị thoái hóa, trong đó
1.260 triệu héc-ta tập trung ở châu á, Thái Bình Dương. ở Việt Nam hiện có
16,7 triệu héc-ta bị xói mòn, rửa trôi mạnh, chua nhiều, 9 triệu héc-ta đất có
tầng mỏng và độ phì thấp, 3 triệu héc-ta đất thường bị khô hạn và sa mạc hóa,
1,9 triệu héc-ta đất bị phèn hóa, mặn hóa mạnh. Ngoài ra tình trạng ô nhiễm
do phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật, chất thải, nước thải đô thị, khu công
12
nghiệp, làng nghề, sản xuất, dịch vụ và chất độc hóa học để lại sau chiến tranh
cũng đáng báo động. Hoạt động canh tác và đời sống còn bị đe dọa bởi tình
trạng ngập úng, ngập lũ, lũ quét, đất trượt, sạt lở đất, thoái hóa lý, hóa học đất
Năm là, lịch sử đã chứng minh sản xuất nông nghiệp phải được tiến hành
trên đất tốt mới có hiệu quả. Tuy nhiên, để hình thành đất với độ phì nhiêu cần thiết
cho canh tác nông nghiệp phải trải qua hàng nghìn năm, thậm chí hàng vạn năm
[6].
1.1.7.2. Cách thức tiến tới một hệ thống nông nghiệp bền vững
* Từ các hệ thống canh tác đến quy trình nông nghiệp hoàn hảo (GAPs)
Khái niệm ‘quy trình nông nghiệp tốt hay hoàn hảo-GAP’ sẽ đạt được
mục tiêu giảm sự thoái hoá của đất đang là điều kiện tiên quyết đối với việc
tăng cường tính bền vững của những hệ thống sản xuất tổng hợp. Nền nông
nghiệp bảo tồn, nông nghiệp hữu cơ và quản lý sinh học đất tổng hợp là 3 mô
hình đang được Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc thúc đẩy. Vấn đề cơ bản
là tìm ra phương thức tối ưu hoá các hệ thống cây trồng-chăn nuôi-các thành
phần khác để tạo thu nhập và cải thiện độ phì đất, sử dụng nông nghiệp bảo
tồn và phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM), gắn những kinh nghiệm của nông
dân với kiến thức mới như nguyên lý cơ bản của tính bền vững [12].
* Những nguyên lý của canh tác bền vững:
Canh tác bền vững có nghĩa là việc trồng cấy và chăn nuôi phải đồng
thời đáp ứng 3 mục tiêu: Bền vững về sinh thái (quản lý tài nguyên đất, nước,
bảo vệ đa dạng sinh học, và các phương thức canh tác bền vững). Lợi ích về
kinh tế . Lợi ích xã hội đối với nông dân và cộng đồng

+ Quản lý đất bền vững:
Quản lý đất bền vững tuỳ thuộc vào từng loại đất cụ thể. ở những nơi đất
ổn định, phì nhiêu thì việc trồng cấy và quản lý canh tác sẽ theo phương thức
bền vững, bù đủ lượng dinh dưỡng trong các sản phẩm thu hoạch và cây trồng
mang theo. Còn những vùng đất xấu cần xác định những phương thức quản lý
13
và sản xuất thích hợp. Biện pháp quản lý đất bền vững nhằm tránh sự thoái hoá
đất, duy trì độ phì chính dựa vào Quy trình quản lý tốt nhất (Best Management
Practice - BMP). Quy trình này bao hàm cả quy trình quản lý đất và các kỹ thuật
canh tác khác nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và sử dụng, tránh thoái hoá đất
bao gồm: Bảo vệ cấu trúc và hàm lượng chất hữu cơ trong đất; Quản lý dinh
dưỡng; Dùng cây phủ đất ; Duy trì độ phì nhiêu của đất; Sử dụng những phương
thức canh tác tiến bộ; Sử dụng các phương pháp trồng trọt thích hợp; Ngăn chặn
hoang mạc hoá và hạn hán; Quản lý đất dốc và phát triển bền vững miền núi [9].
+ Quản lý sâu bệnh bền vững:
Quản lý sâu bệnh bền vững và nông nghiệp bền vững cùng chung mục
tiêu là phát triển hệ thống nông nghiệp hoàn thiện về sinh thái và kinh tế. Quy
trình phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM) có thể coi như cấu thành chủ đạo
trong hệ thống phát triển nông nghiệp bền vững. Nguyên lý chung là bảo đảm
tài nguyên đất tốt và tính đa dạng được kiểm soát.
+ Hệ thống phòng trừ cỏ tổng hợp:
Phòng trừ cỏ dại là một trong cấu thành quan trọng của hệ canh tác bền
vững. Một số nguyên tắc chính bao gồm:
- Ngăn chặn sự phát triển, sinh tồn, ngăn chặn sự lan truyền hạt cỏ vào
nguồn nước, phân bón…
- Luân canh cây trồng cũng là một trong những biện pháp phòng trừ cỏ
hữu hiệu.
- Sử dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu việc sử dụng thuốc trừ cỏ. Có
thể gieo chậm lại để cỏ nảy mầm và diệt trước sau đó sẽ gieo hạt sau.
Tăng cường xu hướng phòng trừ cỏ tổng hợp, đặc biệt đối với cây

trồng nông nghiệp. Vấn đề trừ cỏ gắn chặt với bảo tồn và cải thiện tài
nguyên đất [16].
+ Bảo vệ đa dạng sinh học:
Điều được bàn luận nhiều trong phương thức sản xuất nông nghiệp hiện
đại đang là nguy cơ giảm đa dạng sinh học. Sự phá huỷ các môi trường sinh
14
sống, sự khai thác quá mức, sự ô nhiễm và việc đưa vào nuôi trồng các loài
động và thực vật nhập ngoại một cách không thích hợp là nguyên nhân gây
tổn thất về đa dạng sinh học của thế giới. Sự suy giảm về đa dạng sinh học
này xảy ra phần lớn là do cách đối xử của con người với tự nhiên.
Những tiến bộ gần đây trong công nghệ sinh học cho thấy rằng, vật chất
gien trong các loài động vật, thực vật và vi sinh vật có tiềm năng phục vụ cho
nông nghiệp, y tế và phúc lợi của nhân dân và cho việc bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh việc phục hồi các hệ sinh thái đã bị phá huỷ, và phục hồi các loài
bị đe doạ nguy hiểm. Phát triển các cách sử dụng lâu bền về công nghệ sinh học,
và các cách chuyển giao công nghệ này một cách an toàn hợp lý [16].
+ Quản lý công nghệ sinh học:
Công nghệ sinh học là quá trình sử dụng các kiến thức truyền thống và
công nghệ hiện đại nhằm làm thay đổi vật chất gien trong thực vật, động vật,
vi sinh vật và tạo ra các sản phẩm mới.
Công nghệ sinh học cần phải được phát triển nhằm nâng cao năng suất
và chất lượng lương thực thực phẩm. Nâng cao sức chống chịu trong các điều
kiện bất thuận, áp dụng các kết quả của công nghệ sinh học để giảm thiểu nhu
cầu sử dụng hoá chất trong nông nghiệp. Đóng góp làm màu mỡ cho đất và
làm tăng thêm hiệu suất cho những loài thực vật sử dụng các chất dinh dưỡng
của đất, để làm sao cho nền sản xuất nông nghiệp không tháo đi mất các chất
dinh dưỡng khỏi địa bàn hoạt động. Khai thác tài nguyên khoáng sản theo
cách ít gây ra sự phá huỷ về môi trường [16].
+ Phát triển nông thôn bền vững:
Thực tế là số dân nghèo trên thế giới hiện sống tập trung hầu hết ở vùng

nông thôn và phương kế sinh nhai của họ thường gắn với nông nghiệp. Thúc
đẩy sự phát triển nông thôn thông qua nông nghiêp được thể hiện qua chính
sách phát triển của nhiều quốc gia. Nhìn chung, những chính sách đều thể hiện
yêu cầu phải đảm bảo an ninh lương thực cho nông dân, tạo cơ hội cho họ vượt
15
qua đói nghèo và cân bằng giữa các mục tiêu môi trường, xã hội và kinh tế.
Như vậy phát triển nông thôn là lĩnh vực đa ngành, đặt trong mối quan hệ
phức tạp giữa xã hội - tài nguyên thiên nhiên - môi trường bền vững. Không giải
quyết được tận gốc vấn đề an ninh lương thực thì không thể bảo tồn được tài
nguyên đất, bảo vệ được rừng, không thể có những hệ canh tác bền vững vì đó là
những kế sinh nhai của người dân gắn với rừng, với đồng ruộng. Vì thế, phương
thức thực hiện trong phát triển nông thôn của Tổ chức Phát triển Canada (CIDA)
đặt ra theo 2 hướng: bền vững về phương kế sinh sống và sự lành mạnh của hệ
sinh thái [3].
1.2. Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp
103010;5$
Trong thực tế, các thuật ngữ “sản xuất có hiệu quả”, “sản xuất không có
hiệu quả” hay là “sản xuất kém hiệu quả” thường được sử dụng phổ biến
trong sản xuất. Vậy hiệu quả là gì? Đến nay, các nhà nghiên cứu xuất phát từ
nhiều góc độ khác nhau, đã đưa ra nhiều quan điểm về hiệu quả, có thể khái quát
như sau:
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ
đợi hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có
nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi
nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động được đánh
giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc
bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian [32].
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử
dụng đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong

hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng
tiền. Đồng thời về mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút lao động trong
16
quá trình hoạt động kinh tế để khai thác sử dụng đất. Riêng đối với ngành
nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng
lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là
sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý
nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu …) để đảm bảo sự ổn định
về kinh tế - xã hội đất nước [32].
103030CD '2#
1.2.2.1 Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động
theo các ngành sản xuất khác nhau. Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất,
nó liên quan trực tiếp tới nền sản xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các
quy luật kinh tế khác nhau. Vì thế, hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo
quy luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết
hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ các
lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về
phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh tế

sử dụng đất là “với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng
17
của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội" [10].
1.2.2.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ
mật thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất. Theo Nguyễn Ngọc Sẫm
[25], hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp.
Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao động, thu nhập của
nhân dân Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy được
nguồn lực của địa phương, nâng cao mức sống của nhân dân. Sử dụng đất phải phù
hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phương thì việc sử dụng đất bền vững hơn.
1.2.2.3. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng đất phải
bảo vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hoá đất bảo vệ
môi trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%) đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài [16].
Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm: hiệu
quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá
thông qua mức độ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc sử
dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho
cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô
nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu
việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt

18
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử
dụng đất để đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
103070E$#!+##2
#
1.2.3.1. Đặc điểm
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là rất cần thiết, có thể xem
xét ở các mặt:
+ Quá trình sản xuất trên đất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu
vào kinh tế. Vì thế, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước tiên
phải được xác định bằng kết quả thu được trên một đơn vị diện tích cụ thể
(thường là 1 ha), tính trên 1 đồng chi phí, trên 1 công lao động.
+ Trên đất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân
canh, do đó cần phải đánh giá hiệu quả từng loại cây trồng, từng công thức
luân canh.
+ Thâm canh là biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu, tác
động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế, cần
phải nghiên cứu hậu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên
cứu ảnh hưởng của việc tăng đầu tư thâm canh đến quá trình sử dụng đất.
+ Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp được khi con người biết
làm cho môi trường cùng phát triển. Do đó, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp cần quan tâm đến những ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp
đến môi trường xung quanh.
+ Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Vì vậy,
khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến những tác
động của sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội khác như: giải quyết
việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí nông thôn…[32]
1.2.3.2. Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp
Việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

19
cần phải dựa trên những nguyên tắc cụ thể:
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính
so sánh có thang bậc [19].
+ Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản
biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo quan
điểm và tiêu chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản
làm cho nội dung kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn [17].
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học và
phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
1.2.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan
hệ này là mối quan hệ hiệu số hoặc là quan hệ thương số, nên dạng tổng quát
của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sẽ là:
* Hiệu quả kinh tế
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha đất nông nghiệp
- Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ được tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thường là một năm).
- Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất
thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào
và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
- Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung
gian, là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
GTGT = GTSX - CPTG
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): Đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử

dụng các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
20

×