Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

KINH TẾ VĨ MÔ - CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 6: THẤT NGHIỆP pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.44 KB, 19 trang )

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khoá 2006-2007
Kinh tế vĩ mô Câu hỏi ôn tập

Mankiw Kim Chi
10
CÂU HỎI ÔN TẬP
CHƯƠNG 6
THẤT NGHIỆP
1. Những yếu tố nào xác định tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên?
2. Hãy mô tả sự khác biệt giữa thất nghiệp cọ xát và thất nghiệp chờ việc?.
3. Trình bày ba cách giải thích về lý do tại sao tiền công thực có thể nằm trên
mức cân bằng giữa cung lao động và cầu lao động?
4. Phần lớn tình trạng thất nghiệp là dài hạn hay ngắn hạn? Giải thích câu trả lời
của bạn.
5. Các nhà kinh tế học giải thích như thế nào về tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên cao
trong thập niên 70 và 80? Họ giải thích như thế nào về tình trạng tỷ lệ thất
nghiệp tự nhiên giảm xuống trong thập niên 90?
ĐÁP ÁN
1. Tỷ lệ rời công việc và tỷ lệ tìm việc xác định tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Tỷ lệ
rời công việ
c là tỷ lệ những người mất việc mỗi tháng. Tỷ lệ rời công việc
càng cao, tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên càng cao. Tỷ lệ tìm việc là tỷ lệ những
người thất nghiệp tìm được một việc làm mỗi tháng. Tỷ lệ tìm việc càng cao,
tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên càng thấp.
2. Thất nghiệp cọ xát là tình trạng thất nghiệp xảy ra do mất thời gian
để tìm
đúng việc cho đúng người. Tìm một việc phù hợp mất thời gian vì dòng thông
tin về các ứng viên xin việc và việc làm cần người không phải là ngay tức
thời. Vì những việc làm khác nhau đòi hỏi những kỹ năng khác nhau và
những mức lương khác nhau, người lao động thất nghiệp có thể không chấp


nhận ngay công việc đầu tiên mà người ta giới thiệu cho họ.
Ngược lại, thất nghiệp chờ việc là th
ất nghiệp xảy ra do tính cứng nhắc của
tiền lương và sự phân bổ công việc. Những người lao động này thất nghiệp
chẳng phải vì họ mãi đi tìm một công việc phù hợp nhất với kỹ năng của họ
(như trong trường hợp thất nghiệp cọ xát), mà là vì ứng với mức tiền công
thực hiện tại, cung lao động vượt quá cầu lao động. Nếu tiền công không đ
iều
chỉnh để cân bằng thị trường lao động, thì những người lao động này phải
“chờ đợi” mới có việc để làm. Vì vậy, thất nghiệp chờ việc phát sinh do
doanh nghiệp thất bại trong việc giảm tiền công mặc dù dư cung lao động.
3. Tiền công thực có thể vẫn nằm trên mức cân bằng giữa cung lao động và cầu
lao động do luật qui định mức lương tối thiể
u, thế lực độc quyền của các liên
đoàn lao động, và tiền lương hiệu quả.
Luật mức lương tối thiểu tạo ra tính cứng nhắc của tiền lương vì luật làm cho
tiền lương không điều chỉnh về mức cân bằng được. Cho dù phần lớn người
lao động được trả một mức lương cao hơn mức tối thiểu, nhưng đối với mộ
t số
người lao động, đặc biệt là lao động không có tay nghề (lao động phổ thông)
và không có kinh nghiệm, qui định mức lương tối thiểu làm tăng tiền lương
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khoá 2006-2007
Kinh tế vĩ mô Câu hỏi ôn tập

Mankiw Kim Chi
11
của họ lên cao hơn mức cân bằng. Do đó, qui định này làm giảm lượng cầu lao
động của doanh nghiệp và dẫn đến tình trạng dư cung lao động, kết quả là thất
nghiệp xảy ra.

Thế lực độc quyền của các liên đoàn lao động dẫn đến tính cứng nhắc của tiền
lương vì tiền lương của người lao động thuộc liên đoàn được xác định không
phải bở
i cân bằng cung cầu mà bởi quá trình đàm phán tập thể giữa lãnh đạo
liên đoàn và giám đốc doanh nghiệp. Thỏa thuận tiền lương thường làm tăng
mức lương lên cao hơn mức cân bằng và cho phép doanh nghiệp quyết định số
lượng lao động tuyển dụng. Mức lương cao này làm cho doanh nghiệp tuyển
dụng ít lao động hơn so với mức lương cân bằng thị trường, vì thế làm tăng
thất nghiệp chờ
việc.
Các lý thuyết về tiền lương hiệu quả cho rằng tiền lương cao làm cho người
lao động làm việc có năng suất hơn. Ảnh hưởng của tiền lương đối với hiệu
quả của người lao động có thể giải thích lý do tại sao doanh nghiệp không cắt
giảm tiền lương bất kể có tình trạng dư cung lao động. Cho dù hạ mức lương
sẽ giúp giảm chi phí lương củ
a doanh nghiệp, nhưng nó cũng có thể làm giảm
năng suất lao động và do đó làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
4. Tuỳ thuộc vào cách thức ta xem xét số liệu, phần lớn thất nghiệp xem ra có thể
hoặc là ngắn hạn, hoặc là dài hạn. Đa số tình trạng thất nghiệp chỉ ngắn ngủi;
nghĩa là đa số những người thất nghiệp sẽ nhanh chóng tìm đượ
c việc làm.
Mặt khác, phần lớn các tuần lễ thất nghiệp trong một tháng xem xét có thể
được qui cho một số lượng nhỏ những người thất nghiệp dài hạn. Theo định
nghĩa, những người thất nghiệp dài hạn không tìm được việc làm nhanh
chóng, cho nên họ xuất hiện trên bảng lương thất nghiệp trong nhiều tuần hay
nhiều tháng.
5. Các nhà kinh tế học đề xuất ít nhất hai giả thiết để
giải thích sự gia tăng tỷ lệ
thất nghiệp tự nhiên vào thập niên 70 và 80, và sự giảm tỷ lệ thất nghiệp tự
nhiên trong thập niên 90. Thứ nhất là thành phần nhân khẩu học trong lực

lượng lao động thay đổi. Do sự bùng nổ sinh đẻ thời hậu Chiến tranh thế giới
II, số người lao động trẻ tuổi gia tăng trong thập niên 70. Lao động trẻ có tỷ lệ
thất nghiệp cao hơ
n, cho nên sự dịch chuyển thành phần nhân khẩu học này có
xu hướng làm tăng thất nghiệp. Trong thập niên 90, lớp người lao động trong
đợt bùng nổ sinh đẻ sau chiến tranh này già đi và tuổi bình quân của lực lượng
lao động gia tăng, vì thế làm giảm tỷ lệ thất nghiệp trung bình.
Giả thiết thứ hai dựa trên sự thay đổi tần suất dịch chuyển theo khu vực. Số
lượng tái phân bổ theo khu vực của người lao
động càng cao, tỷ lệ mất việc
càng cao và mức thất nghiệp cọ xát càng cao. Sự biến động của giá dầu vào
thập niên 70 và 80 là một nguồn gốc khả dĩ gây nên gia tăng dịch chuyển theo
khu vực; trong thập niên 90, giá dầu ổn định hơn.
Những cách giải thích được đề xuất trên đều có lý, nhưng xem ra không một
cách giải thích nào có tính chất kết luận.

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khoá 2006-2007
Kinh tế vĩ mô Câu hỏi ôn tập

Mankiw Kim Chi
12
CÂU HỎI ÔN TẬP
CHƯƠNG 7
TIỀN TỆ VÀ LẠM PHÁT
1. Mô tả các chức năng của tiền.
2. Tiền pháp định là gì? Tiền hàng hoá là gì?
3. Ai kiểm soát cung tiền và bằng cách nào?
4. Viết ra phương trình số lượng và giải thích.
5. Giả định tốc độ lưu thông không đổi có hàm ý gì?

6. Ai đóng thuế lạm phát?
7. Nếu lạm phát tăng từ 6 đến 8 phần trăm, điều gì xảy ra cho lãi suất thực và lãi
suất danh nghĩa theo hiệ
u ứng Fisher?
8. Liệt kê tất cả chi phí của lạm phát mà bạn có thể nghĩ ra, và sắp thứ tự những
chi phí đó dựa vào mức độ quan trọng theo suy nghĩ của bạn.
9. Giải thích vai trò của chính sách tiền tệ và ngân sách trong việc gây ra và
chấm dứt siêu lạm phát.
10. Định nghĩa thuật ngữ biến số thực và biến số danh nghĩa, và cho ví dụ từng
loại.
Đ
ÁP ÁN
1. Tiền có ba chức năng: lưu trữ giá trị, đơn vị hạch toán, và phương tiện trao
đổi. Là phương tiện lưu trữ giá trị, tiền giúp chuyển sức mua từ hiện tại đến
tương lai. Là đơn vị hạch toán, tiền giúp niêm yết giá và ghi nợ. Là phương
tiện trao đổi, tiền là thứ mà chúng ta sử dụng để mua hàng hoá và dịch vụ.
2. Tiền pháp định là tiền được chính phủ in ra nh
ưng không có giá trị bản chất.
Ví dụ, tờ một USD là tiền pháp định. Tiền hàng hoá là tiền dựa trên một hàng
hoá có giá trị bản chất. Vàng, khi được sử dụng như tiền, là ví dụ về tiền hàng
hoá.
3. Tại nhiều nước, ngân hàng trung ương kiểm soát cung tiền. Ở Hoa Kỳ, ngân
hàng trung ương là Cục Dự trữ liên bang – thường được gọi là Fed. Việc kiểm
soát cung tiền được gọi là chính sách tiền tệ.
Cách thức cơ bản để Fed kiểm soát cung tiền là thông qua các nghiệp vụ thị
trường mở, liên quan đến việc mua hay bán trái phiếu chính phủ. Để tăng cung
tiền, Fed dùng USD đế mua trái phiếu chính phủ từ công chúng, qua đó đưa
thêm USD vào tay công chúng. Để giảm cung tiền, Fed bán một phần trái
phiếu chính phủ, nhận lại USD từ tay công chúng.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Niên khoá 2006-2007
Kinh tế vĩ mô Câu hỏi ôn tập

Mankiw Kim Chi
13
4. Phương trình số lượng là một đồng nhất thức biểu thị mối quan hệ giữa số giao
dịch công chúng thực hiện và số lượng tiền công chúng nắm giữ. Chúng ta viết
phương trình này như sau:
Tiền x Tốc độ lưu thông = Giá x Số lần giao dịch
M x V = P x T.
Vế phải của phương trình số lượng cho ta biết tổng số giao dịch xảy ra trong
một thời đoạ
n nhất định, ví dụ như trong một năm. T là tổng số lần mà hai cá
nhân trao đổi hàng hoá hay dịch vụ bằng tiền. P tiêu biểu cho giá của một giao
dịch điển hình. Ở đây, tích số P x T là số lượng USD trao đổi trong một năm.
Vế trái của phương trình số lượng cho ta biết về số tiền dùng để thực hiện
những giao dịch này. M là số lượng tiền trong nền kinh tế. V là t
ốc độ giao
dịch của tiền, hay tốc độ lưu thông của tiền trong nền kinh tế.
Vì khó mà đo lường được số giao dịch nên các nhà kinh tế thường sử dụng
một dạng hơi khác của phương trình số lượng, trong đó tổng sản lượng Y của
nền kinh tế thay thế cho số giao dịch T:
Tiền x Tốc độ lưu thông = Giá x Sản lượng
M x V = P x Y.
P bây giờ tiêu biểu cho giá của m
ột đơn vị sản lượng, cho nên P x Y là giá trị
bằng USD của sản lượng, tức GDP danh nghĩa. V tiêu biểu cho tốc độ của tiền
thu nhập, nghĩa là số lần mà một tờ tiền USD trở thành một phần thu nhập của
ai đó.
5. Nếu ta giả định rằng tốc độ lưu thông của tiền trong phương trình số lượng là

không đổi, thì ta có thể xem phương trình số l
ượng như một lý thuyết về GDP
danh nghĩa. Phương trình số lượng với tốc độ lưu thông tiền tệ không đổi được
viết là:
MV = PY.
Nếu tốc độ lưu thông V là hằng số, thì khi số lượng tiền (M) thay đổi sẽ dẫn
đến sự thay đổi tỷ lệ của GDP danh nghĩa (tức PY). Nếu ta giả định thêm rằng
sản lượng được cố định theo các yếu t
ố sản xuất và công nghệ sản xuất, thì ta
có thể kết luận rằng số lượng tiền sẽ xác định mức giá. Đây gọi là lý thuyết số
lượng tiền.
6. Người giữ tiền chịu thuế lạm phát. Khi giá tăng, giá trị thực của tiền mà người
ta nắm giữ giảm, nghĩa là ứng với một số lượng tiền như trước, bây giờ
họ sẽ
mua được ít hàng hoá và dịch vụ hơn vì giá cao hơn.
7. Phương trình Fisher biểu thị mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất
thực. Phương trình này phát biểu rằng lãi suất danh nghĩa i bằng lãi suất thực r
cộng với tỷ lệ lạm phát π:
i = r +
π
.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khoá 2006-2007
Kinh tế vĩ mô Câu hỏi ôn tập

Mankiw Kim Chi
14
Phương trình này cho thấy lãi suất danh nghĩa có thể thay đổi bởi vì lãi suất
thực thay đổi hoặc vì lạm phát thay đổi. Lãi suất thực được giả định là không
bị ảnh hưởng bởi lạm phát; như đã thảo luận trong chương 3, lãi suất thực điều

chỉnh để cân bằng giữa tiết kiệm và đầu tư. Như vậy, có mối quan hệ một-một
giữa tỷ
lệ lạm phát và lãi suất danh nghĩa: nếu lạm phát tăng thêm 1 phần
trăm, thì lãi suất danh nghĩa cũng tăng thêm 1 phần trăm. Mối quan hệ một-
một này được gọi là hiệu ứng Fisher.
Nếu lạm phát tăng từ 6 đến 8 phần trăm, thì hiệu ứng Fisher cho thấy rằng lãi
suất danh nghĩa sẽ tăng thêm hai điểm phần trăm, trong khi lãi suất thực vẫn
không đổi.
8.
Chi phí của lạm phát kỳ vọng bao gồm:
a. Chi phí (hao mòn) da giày (Shoeleather costs): Lạm phát càng cao có
nghĩa là lãi suất danh nghĩa càng cao, mà điều này có nghĩa là người ta
muốn giữ ít số dư tiền thực hơn. Nếu người ta giữ ít tiền hơn, họ phải
thường xuyên đến ngân hàng hơn để rút tiền. Điều này thật bất tiện (và làm
cho đế giày mau mòn hơn).
b. Chi phí yết giá (thực đơn)(menu costs): Lạm phát càng cao thì doanh
nghiệp càng ph
ải thường xuyên thay đổi giá niêm yết của họ hơn. Điều
này có thể tốn kém nếu họ phải in lại các bảng giá và tài liệu giới thiệu sản
phẩm.
c. Biến thiên nhiều hơn của giá tương đối: Nếu doanh nghiệp không thường
xuyên thay đổi giá, thì lạm phát gây ra sự biến thiên nhiều hơn của giá
tương đối. Vì các nền kinh tế thị trường tự do dựa vào giá tương đối
để
phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả, lạm phát dẫn đến phi hiệu quả kinh
tế vi mô.
d. Nghĩa vụ thuế thay đổi: Nhiều bộ luật thuế không tính đến ảnh hưởng của
lạm phát. Vì thế, lạm phát có thể làm thay đổi nghĩa vụ thuế của cá nhân
và doanh nghiệp, thường là theo những cách thức ngoài dự kiến của các
nhà làm luật.

e. Sự bất tiện c
ủa một mức giá thay đổi: Thật là bất tiện khi sống trong một
thế giới mà mức giá thường xuyên thay đổi. Tiền là thước đo mà ta dùng
để đo lường các giao dịch kinh tế. Tiền sẽ là một số đo kém hữu ích hơn
khi giá trị của nó luôn luôn thay đổi.
Thêm một chi phí nữa của lạm phát ngoài dự kiến:
f. Tái phân phối của cải một cách thất thường: Lạm phát ngoài dự kiến sẽ

làm tái phân phối của cải giữa các cá nhân. Ví dụ, nếu lạm phát cao hơn kỳ
vọng, con nợ sẽ được lợi và người cho vay sẽ chịu thiệt. Tương tự, những
người sống bằng tiền hưu trí cố định sẽ bị thiệt hại vì tiền hưu của họ sẽ
mua được ít hàng hoá hơn.
9. Siêu lạm phát thường phản ánh chính sách tiền tệ. Nghĩa là, mức giá không thể

tăng nhanh trừ khi cung tiền cũng tăng nhanh; và siêu lạm phát không chấm
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khoá 2006-2007
Kinh tế vĩ mô Câu hỏi ôn tập

Mankiw Kim Chi
15
dứt được trừ khi chính phủ giảm mạnh tình trạng tăng trưởng tiền tệ. Tuy
nhiên, cách giải thích này không đề cập đúng vào vấn đề trọng tâm: tại sao
chính phủ bắt đầu in ra nhiều tiền và sau đó thì dừng lại? Câu trả lời gần như
luôn luôn nằm ở chính sách ngân sách: Khi chính phủ có một khoản thâm hụt
ngân sách lớn (có thể do một cuộc chiến tranh mới gần đây hay do một sự kiệ
n
lớn nào khác) mà chính phủ không thể tài trợ bằng vay mượn được, chính phủ
phải in thêm tiền để chi trả các hoá đơn. Và chỉ khi vấn đề chính sách này
được giải toả - thông qua giảm chi tiêu của chính phủ và thu thêm thuế - thì

chính phủ mới hy vọng hạ được tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ.
10. Biến số thực là biến số được đo lường bằng những đơn vị không đổ
i theo thời
gian – ví dụ, biến số đó có thể được đo bằng “USD không đổi”, nghĩa là đơn
vị đo lường được điều chỉnh theo lạm phát. Biến số danh nghĩa là biến số
được đo lường bằng USD hiện tại; giá trị của biến số không được điều chỉnh
theo lạm phát. Ví dụ, biến số thực có thể là một thanh kẹo Hershey; biế
n số
danh nghĩa là giá trị thể hiện bằng giá hiện hành của thanh kẹo Hershey – ví
dụ như bằng 5 cents vào năm 1960 và bằng 75 cents vào năm 1999. Lãi suất
mà ngân hàng niêm yết, chẳng hạn như 8 phần trăm, là lãi suất danh nghĩa, vì
nó không được điều chỉnh theo lạm phát. Nếu lạm phát bằng 3 phần trăm
chẳng hạn, thì lãi suất thực đo lường sức mua của bạn là 5 phần trăm.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khoá 2006-2007
Kinh tế vĩ mô Câu hỏi ôn tập

Mankiw Kim Chi
16
CÂU HỎI ÔN TẬP
CHƯƠNG 8
NỀN KINH TẾ MỞ
1. Đầu tư nước ngoài ròng và cán cân mậu dịch (hay cán cân thương mại) là gì?
Giải thích mối liên hệ giữa hai khái niệm này.
2. Định nghĩa tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực.
3. Nếu một nền kinh tế mở nhỏ cắt giảm chi tiêu quốc phòng, điều gì xảy ra cho
tiết kiệm, đầu tư, cán cân thương mại, lãi suất, và tỷ giá hối đoái?
4. Nế
u một nền kinh tế mở nhỏ cấm nhập khẩu đầu máy video của Nhật Bản,
điều gì xảy ra cho tiết kiệm, đầu tư, cán cân thương mại, lãi suất, và tỷ giá hối

đoái?
5. Nếu Đức có lạm phát thấp và Ý có lạm phát cao, điều gì xảy ra cho tỷ giá hối
đoái giữa đồng mác Đức và đồng lia Ý?
ĐÁP ÁN
1. Bằng cách viết lại đồng nhất thức h
ạch toán thu nhập quốc dân trong bài giảng
ta có:
S – I = NX.
Đồng nhất thức hạch toán thu nhập quốc dân dưới dạng này cho ta thấy mối
quan hệ giữa dòng lưu chuyển quốc tế của các nguồn quỹ cho tích luỹ vốn, S –
I, và dòng lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ quốc tế, NX.
Đầu tư nước ngoài ròng liên quan đến phần (S – I) trong đồng nhất thức này:
đó là phần chênh lệch giữa tiết kiệm trong n
ước so với đầu tư trong nước.
Trong một nền kinh tế mở, tiết kiệm trong nước không nhất thiết bằng đầu tư
trong nước, vì các nhà đầu tư có thể vay và cho vay trên thị trường tài chính
thế giới. Cán cân thương mại liên quan đến phần (NX) trong đồng nhất thức:
đó là phần chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu.
Như vậy, đồng nhất thức hạch toán thu nhập quố
c dân cho thấy rằng dòng lưu
chuyển quốc tế của các nguồn quỹ tài trợ cho tích luỹ vốn và dòng hàng hoá
và dịch vụ quốc tế là hai mặt của một đồng tiền.
2. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là giá tương đối của đồng tiền của hai nước. Tỷ giá
hối đoái thực, đôi khi còn gọi là tỷ giá ngoại thương, là giá tương đối của hàng
hoá của hai nước. Tỷ giá này cho ta biết tỷ lệ mà tại đó chúng ta có thể trao
đổi hàng hoá của một nước này với hàng hoá của một nước khác.
3. Việc cắt giảm chi tiêu quốc phòng làm tăng tiết kiệm chính phủ và vì thế làm
tăng tiết kiệm quốc gia. Đầu tư phụ thụôc vào lãi suất thế giới và không bị ảnh
hưởng. Vì thế, tăng tiết kiệm làm đường (S – I) dịch chuyể
n sang phải như

trong hình 8-1. Cán cân thương mại tăng, và tỷ giá hối đoái thực giảm.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khoá 2006-2007
Kinh tế vĩ mô Câu hỏi ôn tập

Mankiw Kim Chi
17
Hình 8-1
Tỷ giá hối đoái thực

4. Nếu một nền kinh tế mở nhỏ cấm nhập khẩu đầu máy video của Nhật Bản thì
ứng với một tỷ giá hối đoái thực cho trước, nhập khẩu sẽ thấp hơn, cho nên
xuất khẩu ròng sẽ cao hơn. Vì thế, đường xuất khẩu ròng dịch chuyển ra phía
ngoài như trong hình 8-2.
Hình 8-2
Tỷ giá hối đoái thực

Xuất khẩu ròng

NX

ε
2
ε
1
A
B
S – I
NX
1

(ε)

ε

NX
2
(ε)

NX
2
NX
1
ε
1
ε
2
B
A
S
1
– I S
2
– I
NX(ε)

ε

Xuất khẩu ròng

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Niên khoá 2006-2007
Kinh tế vĩ mô Câu hỏi ôn tập

Mankiw Kim Chi
18
Chính sách bảo hộ cấm nhập khẩu đầu máy video không ảnh hưởng đến tiết
kiệm, đầu tư, hay lãi suất thế giới, cho nên đường S – I không thay đổi. Vì các
chính sách bảo hộ không làm thay đổi tiết kiệm hay đầu tư trong mô hình của
chương này, cho nên các chính sách bảo hộ không thể ảnh hưởng đến cán cân
thương mại. Thay vào đó, chính sách bảo hộ sẽ đẩy tỷ giá hối đoái thực lên
cao hơn.
5.
Chúng ta có thể liên hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và tỷ giá hối đoái danh nghĩa
bằng biểu thức sau:

Tỷ giá hối đoái danh nghĩa
=
Tỷ giá hối đoái thực x Tỷ số mức giá
e
=
ε x (P*/P).

Gọi P* là mức giá của Ý và P là mức giá của Đức. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa
e là số đồng lia Ý trên đồng mác Đức ( ta xem Đức là “nước nhà”). Ta có thể
viết biểu thức này theo tỷ lệ thay đổi phần trăm theo thời gian như sau:
% thay đổi của e = % thay đổi của ε + (
π
* -
π
),

trong đó, π* là tỷ lệ lạm phát của Ý và π là tỷ lệ lạm phát của Đức. Nếu lạm
phát ở Ý cao hơn lạm phát ở Đức, thì phương trình này cho ta thấy một đồng
mác Đức mua được một lượng đồng lia nhiều hơn theo thời gian: đồng mác
tăng giá tương đối so với đồng lia. Nói cách khác, nhìn từ góc độ nước Ý, tỷ
giá hối đoái của đồng mác trên một đồng lia giả
m xuống.

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khoá 2006-2007
Kinh tế vĩ mô Câu hỏi ôn tập

Mankiw Kim Chi
19
CÂU HỎI ÔN TẬP
CHƯƠNG 9

GIỚI THIỆU CÁC BIẾN ĐỘNG KINH TẾ
1. Cho một ví dụ về tính cứng nhắc của giá trong ngắn hạn và tính linh hoạt của
giá trong dài hạn.
2. Tại sao đường tổng cầu có độ dốc hướng xuống?
3. Hãy giải thích tác động của sự gia tăng cung tiền trong ngắn hạn và trong dài
hạn.
4. Tại sao Fed dễ dàng đối phó trước các cú sốc cầu hơn so với các cú sốc cung?
ĐÁP ÁN
1. Giá của một tờ tạp chí là m
ột ví dụ về việc giá cứng nhắc trong ngắn hạn và
linh hoạt trong dài hạn. Các nhà kinh tế học không có một câu trả lời dứt khoát
về lý do tại sao giá tạp chí lại cứng nhắc trong ngắn hạn. Có lẽ người tiêu dùng
sẽ cảm thấy thật bất tiện nếu giá một tờ tạp chí họ mua cứ thay đổi mỗi tháng.
2. Tổng cầu là mối quan hệ giữa sản lượng cầ

u và mức giá chung. Để hiểu lý do
tại sao đường tổng cầu có độ dốc hướng xuống, ta cần triển khai lý thuyết tổng
cầu. Một lý thuyết đơn giản về tổng cầu là dựa vào lý thuyết số lượng tiền. Ta
viết phương trình số lượng theo cung và cầu số dư tiền thực như sau:
M/P = (M/P)
d
= kY,
Trong đó, k = 1/V. Phương trình này cho ta thấy ứng với một mức cung tiền cố
định M, sẽ có mối quan hệ nghịch biến giữa mức giá P và sản lượng Y, giả
định rằng tốc độ lưu thông tiền tệ V cố định: mức giá càng cao, mức số dư tiền
thực càng thấp, và do đó, số lượng hàng hoá và dịch vụ cầu Y càng thấp. Nói
cách khác, đường tổng cầu có độ dố
c hướng xuống như trong hình 9-1.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khoá 2006-2007
Kinh tế vĩ mô Câu hỏi ôn tập

Mankiw Kim Chi
20
Hình 9-1
Mức giá

Một cách để hiểu được mối quan hệ nghịch biến giữa mức giá và sản lượng, ta
hãy lưu ý sự liên hệ giữa tiền và số giao dịch. Nếu ta giả định rằng V là hằng
số, thì cung tiền sẽ xác định giá trị USD của mọi giao dịch:
MV = PY.
Mức giá tăng hàm ý rằng mỗi giao dịch sẽ cần đến nhiều USD hơn. Để đồng
nhấ
t thức trên đây vẫn đúng ứng với tốc độ lưu thông tiền không đổi, số lượng
giao dịch, và vì thế, số lượng hàng hoá và đơn vị Y người ta mua được phải

giảm xuống.
3. Nếu Fed tăng cung tiền, thì đường tổng cầu dịch chuyển hướng ra ngoài, như
trong hình 9-2. Trong ngắn hạn, giá cứng nhắc, cho nên nền kinh tế di chuyển
dọc theo đường tổng cung ngắn hạn từ
điểm A đến điểm B. Sản lượng tăng
trên mức tự nhiên
Y ; nền kinh tế ở vào thời kỳ bùng nổ. Tuy nhiên, cầu cao
cuối cùng sẽ dẫn đến tăng lương và giá. Mức giá tăng dần sẽ làm di chuyển
nền kinh tế dọc theo đường tổng cầu mới AD
2
cho đến điểm C. Ở trạng thái
cân bằng dài hạn mới, sản lượng ở mức tỷ lệ tự nhiên, nhưng giá cao hơn so
với mức giá ở trạng thái cân bằng ban đầu tại điểm A.





Thu nhập, sản lượng

AD

P

Y

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khoá 2006-2007
Kinh tế vĩ mô Câu hỏi ôn tập


Mankiw Kim Chi
21
Hình 9-2
Mức giá

4. Fed dễ dàng đối phó trước những cú sốc cầu hơn so với các cú sốc cung vì Fed
có thể giảm hoặc thậm chí loại bỏ tác động của các cú sốc cầu đối với sản
lượng thông qua kiểm soát cung tiền. Tuy nhiên, trong trường hợp cú sốc
cung, Fed không có cách gì điều chỉnh tổng cầu nhằm duy trì được cả hai tình
trạng toàn dụng lao động lẫn ổn định giá cả.
Để hi
ểu lý do tại sao điều này là sự thật, ta hãy xem xét các phương án chính
sách sẵn có đối với Fed trong từng trường hợp. Giả sử một cú sốc cầu (như
việc giới thiệu các máy rút tiền tự động làm giảm cầu tiền) làm dịch chuyển
đường tổng cầu hướng ra ngoài như trong hình 9-3. Sản lượng tăng trong ngắn
hạn đến Y
2
. Trong dài hạn, sản lượng quay trở lại mức tỷ lệ tự nhiên, nhưng
ứng với mức giá P
2
cao hơn. Tuy nhiên, Fed có thể bù đắp cho sự gia vòng
quay tiền bằng cách giảm cung tiền; hành động này đưa đường tổng cầu trở về
vị trí ban đầu AD
1
. Trong chừng mực mà Fed có thể kiểm soát cung tiền, Fed
có thể giảm hoặc thậm chí loại bỏ tác động của cú sốc cầu đối với sản lượng.


B
AD

1
Y
2
Y
P
2
P
1
A
C
LRAS
P

Thu nhập, sản lượng

SRAS

AD
2
Y

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khoá 2006-2007
Kinh tế vĩ mô Câu hỏi ôn tập

Mankiw Kim Chi
22
Hình 9-3



Bây giờ hãy xem một cú sốc cung bất lợi (ví dụ như mất mùa hay sự công kích
của các liên đoàn lao động) ảnh hưởng như thể nào đến nền kinh tế. Trong
hình 9-4, đường tổng cung ngắn hạn dịch chuyển lên trên và nền kinh tế di
chuyển từ điểm A đến điểm B.
Hình 9-4

Mức giá

A
Y
2
Y

P
2
P
1
LRAS
P

Thu nhập, sản lượng

SRAS
1
AD

B
SRAS
2
Y


B
AD
1
Y
2
Y
P
2
P
1
A
C
LRAS
P

Thu nhập, sản lượng

SRAS

AD
2
Y

Mức
giá
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khoá 2006-2007
Kinh tế vĩ mô Câu hỏi ôn tập


Mankiw Kim Chi
23

Sản lượng giảm dưới mức tự nhiên và giá tăng. Fed có hai phương án. Phương
án thứ nhất là giữ tổng cầu không đổi, trong trường hợp đó, sản lượng giảm
xuống dưới mức tỷ lệ tự nhiên. Ngay cả khi giá giảm và phục hồi được trạng
thái toàn dụng lao động, nhưng tổn thất của phương án này là tình trạng suy
thoái một cách đau thương. Phương án thứ hai là tăng tổng cầu bằng cách tăng
cung tiền, đưa nền kinh tế trở lại mức sản lượng tự nhiên, như trong hình 9-5.
Hình 9-5
Mức giá

Chính sách này dẫn đến mức giá cao hơn một cách lâu dài ở trạng thái cân
bằng mới, điểm C. Như vậy, trong trường hợp một cú sốc cung, không có cách
gì để điều chỉnh tổng cầu mà vừa duy trì được toàn dụng lao động lẫn mức giá
ổn định.

AD
1
Y

Y
P
2
P
1
A
C
LRAS
P


Thu nhập, sản lượng

SRAS
1
AD
2
SRAS
2
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khoá 2006-2007
Kinh tế vĩ mô Câu hỏi ôn tập

Mankiw Kim Chi
24
CÂU HỎI ÔN TẬP
CHƯƠNG 10
TỔNG CẦU I
1. Hãy sử dụng giao điểm Keynes để giải thích tại sao chính sách ngân sách có
hiệu ứng số nhân đối với thu nhập quốc dân.
2. Hãy sử dụng lý thuyết tính ưa thích thanh khoản để giải thích tại sao việc tăng
cung tiền làm giảm lãi suất. Cách giải thích này đưa ra giả định gì về mức giá?
3. Tại sao đường IS có độ dốc hướng xuống?
4. Tại sao đường LM có độ dốc hướ
ng lên?
ĐÁP ÁN
1. Giao điểm Keynes cho thấy chính sách ngân sách có hiệu ứng số nhân đối với
thu nhập. Nguyên do là dựa vào hàm tiêu dùng, thu nhập càng cao dẫn đến
tiêu dùng càng cao. Ví dụ, chính phủ tăng chi mua thêm một lượng bằng ∆G
sẽ làm tăng chi tiêu và do đó cũng làm tăng thu nhập thêm một lượng bằng

∆G. Mức tăng thu nhập này làm tăng tiêu dùng thêm một lượng là
MPC x

G,
trong đó
MPC là khuynh hướng tiêu dùng biên. Mức tăng tiêu dùng này lại
làm tăng chi tiêu và thu nhập thêm nữa. Sự phản hồi từ tiêu dùng đến thu nhập
tiếp tục một cách vô tận. Do đó, trong mô hình điểm chéo Keynes, tăng chi
tiêu chính phủ thêm một USD sẽ làm tăng thu nhập nhiều hơn một USD: thu
nhập sẽ tăng thêm một lượng bằng

G/(1 – MPC).
2. Lý thuyết về tính ưa thích thanh khoản giải thích cách thức cung và cầu đối
với số dư tiền thực xác định lãi suất. Một dạng đơn giản của lý thuyết này giả
định rằng cung tiền cố định theo sự lựa chọn của Fed. Mức giá P cũng cố định
trong mô hình này, cho nên cung số dư tiền thực cố định. Cầu số dư tiền thực
phụ thu
ộc vào lãi suất, mà lãi suất là chi phí cơ hội của việc giữ tiền. Ứng với
một mức lãi suất cao, người ta giữ ít tiền hơn vì chi phí cơ hội cao. Vì giữ tiền,
người ta sẽ bỏ lỡ tiền lãi lẽ ra được hưởng từ tiền gửi có lãi. Ngược lại, ứng
với mức lãi suất thấp, người ta giữ nhiều tiền hơn vì chi phí cơ hội thấp. Hình
10-1 trình bày cung và cầ
u số dư tiền thực. Dựa vào lý thuyết tính ưa thích
thanh khoản này, lãi suất điều chỉnh để cân bằng cung và cầu số dư tiền thực.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khoá 2006-2007
Kinh tế vĩ mô Câu hỏi ôn tập

Mankiw Kim Chi
25

Hình 10-1
Lãi suất

Số dư tiền thực
Tại sao việc gia tăng cung tiền làm giảm lãi suất? Hãy xem điều gì xảy ra khi
Fed tăng cung tiền từ M
1
đến M
2
. Vì mức giá cố định, cho nên việc tăng cung
tiền sẽ dịch đường cung số dư tiền thực M/P sang phải, như trong hình 10-2.
Hình 10-2
Lãi suất

Số dư tiền thực
M
1
/P M
2
/P

L(r)
r

M/P

r
1
r
2

M/P

L(r) = Cầu số dư tiền thực
r

M/P

Cung số dư tiền thực

r

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khoá 2006-2007
Kinh tế vĩ mô Câu hỏi ôn tập

Mankiw Kim Chi
26
Lãi suất phải điều chỉnh để cân bằng cung và cầu. Ứng với mức lãi suất cũ r
1
,
cung vượt cầu. Những người giữ lượng tiền dư thừa cố gắng chuyển một phần
tiền này thành trái phiếu hay tiền gửi ngân hàng hưởng lãi. Ngân hàng và các
đơn vị phát hành trái phiếu, những người thích trả lãi suất thấp hơn, sẽ phản
ứng trước tình trạng dư cung tiền này bằng cách hạ lãi suất. Lãi suất giảm cho
đến khi đạt được trạng thái cân bằng mới ở r
2
.
3. Đường IS tóm tắt mối quan hệ giữa lãi suất và mức thu nhập hình thành từ cân
bằng trên thị trường hàng hoá và dịch vụ. Đầu tư quan hệ nghịch biến với lãi
suất. Như minh họa qua hình 10-3, nếu lãi suất tăng từ r

1
đến r
2
, mức đầu tư kế
hoạch giảm từ I
1
đến I
2
.
Hình 10-3
Lãi suất

Đầu tư
Điểm chéo Keynes cho ta thấy rằng giảm đầu tư kế hoạch sẽ làm dịch hàm chi
tiêu hướng xuống và làm giảm thu nhập quốc gia, như trong hình 10-4 (A).

I
1


I
2


I(r)
r

I

r

1
r
2
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khoá 2006-2007
Kinh tế vĩ mô Câu hỏi ôn tập

Mankiw Kim Chi
27
Hình 10-4
Chi tiêu kế hoạch

Do vậy, như thể hiện qua hình 10-4 (B), lãi suất cao hơn dẫn đến mức thu
nhập quốc gia thấp hơn: đường IS có độ dốc hướng xuống.
4. Đường LM tóm tắt mối quan hệ giữa mức thu nhập và lãi suất hình thành từ
cân bằng trên thị trường số dư tiền thực. Nó cho ta biết mức lãi suất cân bằng
thị trường tiền tệ ứng với mức thu nhập cho trước. Lý thuy
ết tính ưa thích
thanh khoản giúp ta giải thích lý do tại sao đường LM có độ dốc hướng lên.
Lý thuyết này giả định rằng cầu đối với số dư tiền thực
L(r, Y) phụ thuộc
45
0

Y
1


Y
2



E

Y

Y = E

E
1
= C(Y – T) + I(r
1
) + G
E
2
= C(Y – T) + I(r
2
) + G

I

Thu nhập, sản lượng
(A)

r

r
2
r
1

IS

Thu nhập, sản lượng
(B)

Y
2


Y
1


Y

Lãi suất

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khoá 2006-2007
Kinh tế vĩ mô Câu hỏi ôn tập

Mankiw Kim Chi
28
nghịch biến vào lãi suất (vì lãi suất là chi phí cơ hội của việc giữ tiền) và đồng
biến với mức thu nhập. Mức giá cố định trong ngắn hạn, cho nên Fed xác định
cung số dư tiền thực cố định M/P. Như minh họa qua hình 10-5 (A), lãi suất
làm cân bằng cung và cầu số dư tiền thực ứng với một mức thu nhập cho
trước.
Hình 10-5
Lãi suất Lãi suất


Số dư tiền thực Thu nhập, sản lượng
(A) (B)

Bây giờ hãy xem điều gì xảy ra với lãi suất khi mức thu nhập tăng từ Y
1
đến
Y
2
. Thu nhập tăng làm dịch chuyển đường cầu tiền hướng lên. Ứng với mức
lãi suất cũ r
1
, cầu số dư tiền thực bây giờ vượt quá cung. Lãi suất phải tăng lên
để cân bằng cung và cầu. Do đó, như thể hiện qua hình 10-5 (B), mức thu
nhập cao hơn dẫn đến lãi suất cao hơn: đường LM có độ dốc hướng lên.

L(r, Y
2
)
r

M/P

r
1
r
2
L(r, Y
1
)

r

r
2
r
1
M/P

LM

Y
1
Y
2
Y

×