Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Bài 17 THUYẾT ELECTRON CỔ ĐIỂN ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐIỆN TÍCH docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.27 KB, 6 trang )

TRƯỜNG PTTH MẠC ĐĨNH CHI  GIÁO ÁN VẬT
LÝ 11

GV : ĐỖ HIẾU THẢO  VẬT LÝ PB 11: 17
-1 /6
Tiết : _ _ _ _ _
Bài 17 :
THUYẾT ELECTRON CỔ ĐIỂN
ĐỊNH LUẬT BẢO TỒN ĐIỆN TÍCH
I. Mục tiêu :
1) Nắm được những nội dung chính của thuyết electron cổ điển. Từ đó hiểu được ý nghĩa của các khái niệm hạt mang điện và vật nhiễm điện.
2) Giải thích được tính dẫn điện , tính các điện của một chất, ba cách nhiễm điện của các vật.
3) Hiểu được nội dung của định luật bảo tồn điện tích.
II. Phương Pháp Giảng Dạy : Phương pháp thực nghiệm .
III. Thiết bị , đồ dùng dạy học .
1) _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
2) _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
IV. Tiến Trình Giảng dạy 
Phần làm việc của Giáo Viên
Phân phối
thời gian
Nội dung ghi bảng Tổ chức , điều khiển
Hoạt đơng của học sinh Ghi chú
1. Kiểm tra
bài cũ và
kiến thức cũ
liên quan với
bài mới
(3’)




2. Nghiên
cứu bài mới

1) THUYẾT ÊLECTRON CỔ ĐIỂN
a) Một số nội dung chính của thuyết êlectron cổ
điển
Thuyết êlectron cổ điển bao gồm một số nội dung


GV thơng báo về một số nội dung của
thuy
ết

electron

c


đi
ển
,
v


c
ấu

t
ạo


ngun






TRƯỜNG PTTH MẠC ĐĨNH CHI  GIÁO ÁN VẬT
LÝ 11

GV : ĐỖ HIẾU THẢO  VẬT LÝ PB 11: 17
-2 /6
chính như sau :
- Các chất được cấu tạo từ các phân tử. Các phân tử
lại do các ngun tử tạo thành. Mỗi ngun tử gồm
có một hại nhân mang điện tích dương và một số
êlectron khối lượng rất nhỏ so với hạt nhân, mang
điện tích âm và ln ln chuyển động xung quanh
hạt nhân.
- Bình thường thì tổng đại số tất cả các điện tích
trong ngun tử bằng khơng. Ta nói ngun tử trung
hòa về điện
- Nếu vì một lí do nào đó, ngun tử bị mất đi một
số êlectron thì tổng đại số các điện tích trong ngun
tử là một số dương. Ta nói nó là một gion dương.
Ngược lại, nếu ngun tử nhận thêm một số ectron
thì nó là ion âm




tử.
( Đối với những lớp có học sinh tương đối
khá), GV có thể cho biết thêm hạt nhân
ngun tử được cấu tạo bởi hai hạt là
prơtơn (điện tích dương )và nơtron (khơng
mang điện)
GV : Nếu vì một lí do nào đó, ngun tử
bị mất đi một số êlectron thì trở thành
ion mang điện tích gì và ngược lại.




Cần làm cho HS phân biệt được sự khác
nhau giữa “hạt mang điện” và “vật mang
điện”




GV : Ở lớp học đã qua các em cho biết thế
nào là vật dẫn điện ? thế nào là vật cách
điện ?

 GV cần cho HS biết định nghĩa mà HS
đã nêu và định nghĩa trong SGK là như
nhau.








HS : Nếu vì một lí do nào đó,
ngun tử bị mất đi một số
êlectron được gọi là ion dương.
Ngược lại, nếu ngun tử nhận
thêm một số ectron thì nó là ion
âm.










HS : vật dẫn điện là vật cho dòng
điện đi qua, vật cách điện là vật
khơng cho dòng điện đi qua.










TRƯỜNG PTTH MẠC ĐĨNH CHI  GIÁO ÁN VẬT
LÝ 11

GV : ĐỖ HIẾU THẢO  VẬT LÝ PB 11: 17
-3 /6

b) Sự nhiễm điện của vật
- Mỗi vật bao gồm rất nhiều hạt mang điện (hạt
nhân, êlectron, ion). Bình thường thì tổng đại số các
điện tích của tất cả các hạt đó bằng khơng, nghĩa là
vật trung hòa về điện.
- Vật nhiễm điện âm là vật thừa êkectron, vật nhiễm
điện dương là vật thiếu êlectron.
2. GIẢI THÍCH TÍNH DẪN ĐIỆN HAY CÁCH
ĐIỆN CỦA MƠI TRƯỜNG
a) Chất dẫn điện. Chất cách điện
- Những vật mà điện tích có thể truyền qua gọi là vật
dẫn điện (nói gọn là vật dẫn).
- Những vật mà điện tích khơng thể truyền qua gọi là
vật cách điện (cũng nói là điện mơi).
- Những chất làm thành vật dẫn điện hay vật cách
điện gọi là chất dẫn điện hay chất cách điện. Kim
loại, các dung dịch muối, axít, bờ … là các chất dẫn
điện. Thủy tinh, sứ, êbơnít, nước ngun chất, … là
các chất cách điện.
- Sự phân chia các chất thành hai loại như trên chỉ có
tính tương đối.

b) Giải thích tính dẫn điện hay tính cách điện của
mơi trường.
Hạt mang điện trong mơi trường thành hai loại :
+ Các điện tích liên kết là những hat chỉ có thể di
chuyển trong một khoảng rất nhỏ vào cỡ kích thước
phân tử.
+ Các điện tích tự do là những hạt có thể đi được
những qng đường lớn hơn kích thước phân tử rất
nhiều.


GV gợi ý cho HS từ lớp học đã qua : Theo
các em trong kim loại có sẳn hạt mang điện
là những hạt electron hay ion ?


 Có sự liên hệ giửa electron tự do và vật
dẫn đó.  các hạt điện tích liên kết và các
hạt điện tích tự do  cách giải thích dựa
trên thuyết electron cổ điển.


GV : Nhắc lại và hỏi HS về sự nhiễm điện
do cọ sát giữa thanh thủy tinh và lụa
 u câu HS giải thích hiện tượng

GV nhắc lại hiện tượng bằng hình vẽ và
u cầu HS giải thích hiện tượng.






GV : Nếu ngược lại nếu thanh kim loại
trung hòa điện tiếp xúc với quả cầu nhiễm
điện dương thì hiện tượng nhiễm điện xảy
ra như thế nào ?



HS : Trong kim loại có sẳn các hạt
mang điện gọi là electron tự do.














HS : Kết luận về sự nhiễm điện do
cọ sát giữa thanh thủy tinh
(dương)và lụa (âm).
HS : Khi thanh thủy tinh cọ xát

với lụa thì số điểm tiếp xúc tăng
lên rất lớn do đó số êlectron di
chuyển từ êlectron sang lụa cũng
tăng lên vì vậy thanh thủy tinh
nhiễm điện dương, mảnh lụa
nhiễm điện âm.



HS : Khi thanh kim loại trung hòa
điện tiếp xúc với quả cầu nhiễm
TRƯỜNG PTTH MẠC ĐĨNH CHI  GIÁO ÁN VẬT
LÝ 11

GV : ĐỖ HIẾU THẢO  VẬT LÝ PB 11: 17
-4 /6
Kim loại có nhiều êlectron tự do. Các dung dịch
muối, axít, bazơ có nhiều ion tự do. Như ta đã biết
chúng là những chất dẫn điện. Những chất có nhiều
điện tích tự do là những chất dẫn điện.
Thủy tinh, nước ngun chất, khơng khí khơ… có
ít điện tích tự do. Chúng là những điện mơi. Những
chất có ít điện tích tự do là những điện mơi.
3. GIẢI THÍCH BA HIỆN TƯỢNG NHIỄM
ĐIỆN
a) Giải thích sự nhiễm điện do cọ sát.
Nếu có những điểm tiếp xúc giữa thủy tinh và lụa
thì ở những điểm đó có một số electron từ thủy tinh
di chuyển sang lụa. Khi thanh thủy tinh cọ xát với
lụa thì số điểm tiếp xúc tăng lên rất lớn do đó số

êlectron di chuyển từ êlectron sang lụa cũng tăng lên
vì vậy thanh thủy tinh nhiễm điện dương, mảnh lụa
nhiễm điện âm.






b) Giải thích sự nhiễm điện do tiếp xúc.
Khi thanh kim loại trung hòa điện tiếp xúc với quả
cầu nhiễm điện âm, chìm một phần trong số êlectron
thừa ở quả cầu truyền sang thanh kim loại. Vì thế
thanh kim loại cũng thừa êlectron. Do đó thanh kim
loại nhiễm điện âm
Ngược lại nếu thanh kim loại trung hòa điện tiếp
xúc

v
ới

qu


c
ầu

nhi
ễm


đi
ện

dương
,
thì

m
ột

s




GV nhắc lại hiện tượng bằng hình vẽ và
u cầu HS giải thích hiện tượng.


Gv thơng báo định luật này đến Hs, cần
nhấn mạnh rằng , cho đến nay chưa gặp
trường hợp nào chứng tỏ định luật bảo tồn
điện tích bị vi phạm.

điện âm, chìm một phần trong số
êlectron thừa ở quả cầu truyền
sang thanh kim loại. Vì thế thanh
kim loại cũng thừa êlectron. Do đó
thanh kim loại nhiễm điện âm
HS : Ngược lại nếu thanh kim loại

trung hòa điện tiếp xúc với quả
cầu nhiễm điện dương, thì một số
êkectron tự do từ thanh kim loại sẽ
truyền sang quả cầu. Vì thế thanh
kim loại trở thành thiếu êlectron.
Do đó thanh kim loại nhiễm điện
dương.




HS : Thanh kim loại đạt gần qủa
cầu nhiễm điện âm, thì các
êlectron tư do trong thanh kim loại
bị đẩy ra xa quả cầu. Do đó đầu
thanh kim loại xa quả cầu hơn
thừa electron, đầu đó nhiễm điện
âm. Đầu thanh kim loại gần quả
cầu hơn, đầu đó nhiễm điện âm.
Đầu thanh kim loại gần quả cầu
hơn thiếu electron, đầu đó nhiễm
điện dương.



TRƯỜNG PTTH MẠC ĐĨNH CHI  GIÁO ÁN VẬT
LÝ 11

GV : ĐỖ HIẾU THẢO  VẬT LÝ PB 11: 17
-5 /6

êkectron tự do từ thanh kim loại sẽ truyền sang quả
cầu. Vì thế thanh kim loại trở thành thiếu êlectron.
Do đó thanh kim loại nhiễm điện dương.

c) Giải thích sự nhiễm điện do hưởng ứng
Thanh kim loại đạt gần qủa cầu nhiễm điện âm, thì
các êlectron tư do trong thanh kim loại bị đẩy ra xa
quả cầu. Do đó đầu thanh kim loại xa quả cầu hơn
thừa electron, đầu đó nhiễm điện âm. Đầu thanh kim
loại gần quả cầu hơn, đầu đó nhiễm điện âm. Đầu
thanh kim loại gần quả cầu hơn thiếu electron, đầu
đó nhiễm điện dương.






TRƯỜNG PTTH MẠC ĐĨNH CHI  GIÁO ÁN VẬT
LÝ 11

GV : ĐỖ HIẾU THẢO  VẬT LÝ PB 11: 17
-6 /6

Thanh kim loại đặt gần quả cầu nhiễm điện dương
thì electron tự do trong thanh kim loại bị hút lại gần
quảcầu. Do đó đầu thanh gần quả cầu nhiễm điện
âm, đầu kia nhiễm điện dương.




4. ĐỊNH LUẬT BẢO TỒN ĐIỆN TÍCH
“Tổng đại số các điện tích trong hệ là một hằng
số”.

Củng cố bài
giảng Dặn
dò của học
sinh
(5’)

GV đặt những câu hỏi 1 – 5 sách giáo khoa
trang 98 cho từng HS cụ thể.
(mức độ HS trung bình)
Đối với các em HS giỏi , GV có thể hỏi HS
những câu hỏi H1  H4

Các em học sinh lần lượt đứng lên
trả lời nhưng câu hỏi trên.



×