Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Bài 56 SỰ TỪ HÓA CÁC CHẤT pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.91 KB, 8 trang )

Tiết : _____
Bài 56
SỰ TỪ HÓA CÁC CHẤT
I. Mục tiêu :
+ Hiểu được các chất thuận từ, chất nghịch từ, chất sắt từ. Sự từ hóa các cấht sắt từ.
+ Hiểu được hiện tượng từ trễ là gì ?
+ Nắm được một vài ứng dụng của hiện tượng từ hóa của chất sắt từ.
II. Phương Pháp Giảng Dạy : Phương pháp diễn giảng …
III. Thiết bị , đồ dùng dạy học :
________________________________________________________________________________
IV. Tiến Trình Giảng dạy
Phần làm việc của Giáo Viên Phân phối
thời gian
Nội dung ghi bảng Tổ chức, điều khiển
Hoạt đông của học
sinh
Ghi chú
1. Kiểm tra
bài cũ và
kiến thức
cũ liên
quan với
bài mới
(3’)

2. Nghiên
cứu bài
mới
1) CÁC CHẤT THUẬN TỪ VÀ NGHỊCH TỪ
Các chất trong tự nhiên khi đặt trong từ trường
đều bị nhiễm từ (từ hóa) Tuyệt đại đa số chất có


tính từ hóa yếu, một số rất ít chất có tính từ hóa
1) CÁC CHẤT THUẬN TỪ VÀ
NGHỊCH TỪ
GV : Tất cả các chất trong tự
nhiên đều bị từ hóa (Đại đa số có

mạnh
Các chất có tính từ hóa yếu bao gồm các chất
thuận từ và nghịch từ
Nếu từ trường ngòai bị mất thì từ tính của các
vật này cũng bị mất.

2) CÁC CHẤT SẮT TỪ
Các chất có từ tính mạnh lập thành một nhóm
gọi là các chất sắt từ (Sắt, Niken, Côban … )
Sắt có cấu trúc đặc biệt về phương diện từ :
- Một mẩu sắt được cấu tạo vô số các miền từ hóa
tự nhiên, mỗi miền đó có kích thước vào cỡ 0,01 –
0,1 mm và chứa khoảng 10
16
– 10
19
nguyên tử và
tính từ hóa yếu). Những chất từ
hóa yếu có hai loại là các chất
thuận từ và các chất nghịch từ.


2) CÁC CHẤT SẮT TỪ
GV : ( Làm rõ đặc điểm của sự

cấu tạo các chất sắt từ ) : Mỗi vật
sắt từ được cấu tạo bởi vô số các
miền từ hóa tự nhiên. Khi đặt vật
sắt từ trong từ trường thì các miền
từ hóa tự nhiên này bị xoay hướng
và sắp xếp lại theo hướng ưu tiên
là hướng của từ trường ngòai.
Chính ví lí do này mà các chất sắt
từ có tính từ hóa mạnh.
được xem là một “kim nam châm nhỏ” sắp xếp
hỗn độn  Thanh sắt không có từ tính.
- Đặt thanh sắt vào từ trường ngòai, dưới tác dụng
từ trường ngòai  các “kim nam châm nhỏ” có xu
hướng sắp xếp theo từ trường ngoài  Thanh sắt
có từ tính.
3) NAM CHÂM ĐIỆN – NAM CHÂM VĨNH
CỮU
+ Ống dây mang dòng điện có thêm lõi sắt là
một nam châm điện
+ Ngắt dòng điện trong ống dây thì từ tính của
lõi sắt cũng bị mất rất nhanh ( chất sắt từ mềm )
+ Ống dây mang dòng điện có thêm lõi thép là
một nam châm điện, khi ngắt dòng điện trong ống
dây, từ tính của lõi thép còn giữ được một thời

3) NAM CHÂM ĐIỆN – NAM
CHÂM VĨNH CỮU
GV : Nhắc lại sơ lược về nam
châm vĩnh cữu mà các em đã học.



GV lưu ý thêm về khái niệm chất
sắt từ mềm và chất sắt từ cứng.



gian dài gọi là nam châm vĩnh cửu (nam châm )
+ Một chất sắt từ mà từ tính của nó tồn tại khá
lâu sau khi từ trường ngòai triệt tiêu được gọi là
chất sắt từ cứng.
4) HIỆN TƯỢNG TRỂ TỪ
Xét một ống dây trong đó có lõi thép
Khi ta giảm từ trường ngòai từ B
0
đến 0, nhưng
vẫn giữ nguyên chiều của nó , thì từ trường của lõi
thép cũng giảm. Từ trường ngòai bằng không
nhưng từ trường của lõi thép vẫn còn khác không ,
nghĩa là từ trường của lõi thép giảm chậm hơn (trể
hơn ) từ trường ngoài.
Ta đổi chiều dòng điện trong ống dây rồi cho từ
trường tăng từ 0 đến B
0
 từ trường của lõi thép
giảm , khi từ trường lõi thép bằng 0  từ trường
ngòai ngược chiều từ trường lõi thép và có giá trị –

4) HIỆN TƯỢNG TRỂ TỪ
GV tiến hành thí nghiệm về hiện
tượng từ trễ được tiến hành với

một ống dây mang dòng điện
trong đó có một lõi thép  kết
luận.
GV cần làm cho HS nắm được các
điểm sau :
+ Đường biểu diễn sự phụ thuộc
của từ trường lõi thép vào từ
trường ngòai là một đường cong
 Sự phụ thuộc rất phức tạp.
+ Đặc biệt là khi từ trường ngòai
bằng 0 mà từ trường lõi tháp khác
Bc ( từ trường kháng từ ), phụ thuộc vào tính chất
lõi thép.
Đến đây nếu ta cho từ trường ngòai tăng từ – B
0

đến B
0
thì từ trường của lõi thép tăng rồi giảm theo
một đường cong kín MQNLM gọi là chu trình từ
trễ.






0  Nam châm vĩnh cữu.
+ Muốn từ trường lõi thép bằng
0, ta đổi chiều dòng điện trong

ống dây, đồng thời phải điều
chỉnh cường độ dòng điện sao cho
từ trường của dòng điện sao cho
từ trường của dòng điện trong ống
dây đạt đến một giá trị nhất định
gọi là từ trường kháng từ.

5) ỨNG DỤNG CỦA CÁC VẬT
SẮT TỪ
GV trình bày nguyên tắc họat
động thiết bị ghi âm
GV : Trình bày quá trình ghi âm
5) ỨNG DỤNG CỦA CÁC VẬT SẮT TỪ
( Xem SGK trang 263 )








xảy ra như sau :
+ Chuyển dao động âm thành dao
động điện  dao động được
khuếch đại và đưa vào đầu ghi.
+ Dòng điện trong đầu ghi gây ra
từ trường ở khe hẹp giữa hai cực
của đầu ghi có phương chiều như
dao động điện

+ Lớp bột từ trên băng từ chuyển
động đều qua khe hẹp ở hai đầu
ghi được từ hóa phản ánh đúng
dòng điện do âm thanh gây ra.
+ Để phát lại âm, cho băng từ
chạy qua đầu đọc. Trong đầu đọc
xuất hiện dòng điện cảm ứng biến
đổi đúng như âm thanh đã ghi 
Đưa dòng điện đó ra loa  Ta

nhận được âm đã ghi.

3. Củng
cố bài
giảng Dặn
dò của học
sinh
(5’)


GV dặn học sinh trả lời các câu
hỏi 1, 2, 3, 4 SGK trang 264.
HS trả lời các câu hỏi
1, 2, 3, 4 SGK trang
264


  

×