Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

P4 Thực nghiệm về thành phần hóa học hạt cây móc mèo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.91 KB, 7 trang )


Khảo sát thành phần hóa học hạt cây móc mèo núi Caesalpinia bonducella Flem.

4. THỰC NGHIỆM

4.1. Điều kiện thực nghiệm
Việc nghiên cứu thành phần hóa học cây móc mèo núi được thực hiện với
các điều kiện sau:

Nguyên liệu:
Hạt cây móc mèo núi (Caesalpinia bonducella Flem.) thu hái ở xã Vĩnh
Lương, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa vào tháng 10 năm 2007. Cây được
định danh bởi dược sĩ Phan Đức Bình, phó chủ nhiệm Bán nguyệt san Thuốc và sức
khỏe.
7,0 kg hạt sau khi thu hái, đập vỏ, bỏ phần vỏ, lấy nhân, loại bỏ những nhân
bị sâu bệnh thu được 3,8 kg nhân tươi; sấy khô, nghiền nhuyễn thành bột thu được
2,1 kg nhân khô; để sử dụng trong phần nghiên cứu.

Sắc ký cột:
Silica gel pha thường (Merk, Kieselgel 60).

Sắc ký lớp mỏng:
Silica gel pha thường (Merk, Kieselgel 60 F , 250 μm).
524
18

Dung dịch H SO 20%.

hổ cộng hưởng từ hạt nhân Bruker Avance 500 [500 MHz (
1
H) và


125 M
13
y Spectroline MODEL ENF-240C/FE (USA) hai bước sóng
254 nm và 365 nm.
Silica gel pha đảo RP18 (Whatman, KC F, 200 μm).
Thuốc thử:
2 4
Các thiết bị ghi phổ:
Máy ghi p
Hz ( C)]
Máy ghi phổ khối lượng Bruker Microtof-QII

Đèn UV: Má
Học viên cao học: Vũ Thị Thúy Dung -
39-
GVHD: TS. Nguyễn Trung Nhân


Khảo sát thành phần hóa học hạt cây móc mèo núi Caesalpinia bonducella Flem.


Dung môi sử dụng:
Dung môi sử dụng là dung môi chưng cất metanol (64-65
o
C), eter dầu hỏa
(60-90
o
C), acetat etyl (77
o
C) và dung môi cloroform (61-62

o
C).
4.2.
Trích ly cao thô
Bột nguyên liệu hạt móc mèo núi được chia làm nhiều phần và được trích
nóng với metanol bằng phương pháp đun hoàn lưu. Mỗi phần trích khoảng 200g bột
và 1,5 lít metanol; trích trong thời gian ba giờ. Mỗi phần trích ba lần. Toàn bộ dịch
trích thu được đem cô quay, thu được cao metanol thô.
Cao metanol thô được hòa tan vào nước lần lượt đem trích với eter dầu hỏa,
cloroform, acetat etyl (sử dụng phương pháp trích lỏng - lỏng) để thu được các loại
cao tương ứng: cao eter dầu hỏa (105,62 g), cao cloroform (42,07 g), cao etyl acetat
(1,02 g).
Quá trình trích ly các loại cao được trình bày trong sơ đồ 1.
4.3. Quá trình cô lập

Trong luận văn này chúng tôi tiến hành khảo sát thành phần hóa học của cao
eter dầu hỏa, cao cloroform của hạt cây móc mèo núi.
4.3.1. Khảo sát cao eter dầu hỏa
Sắc ký cột hấp phụ trên silica gel cao eter dầu hỏa (15,0 g) với hệ dung ly
eter dầu hỏa : acetat etyl có độ phân cực tăng dần. Dựa trên sắc ký lớp mỏng hiện
màu bằng dung dịch H
2
SO
4
20%, đun nóng thu được 12 phân đoạn (E1-E12).
Phân đoạn E6 (762,2 mg) có vết rõ ràng nên được chọn để sắc ký tiếp tục,
các phân đọan còn lại sẽ được khảo sát sau. Sắc ký cột hấp phụ trên silica gel phân
đoạn E6 (762,2 mg) với hệ dung ly eter dầu hỏa : acetat etyl có độ phân cực tăng
dần. Dựa trên sắc ký lớp mỏng hiện màu bằng dung dịch H
2

SO
4
20%, đun nóng thu
được 5 phân đoạn (E6.1-E6.5).
Học viên cao học: Vũ Thị Thúy Dung -
40-
GVHD: TS. Nguyễn Trung Nhân


Khảo sát thành phần hóa học hạt cây móc mèo núi Caesalpinia bonducella Flem.

Sơ đồ 1: Quá trình trích ly các loại cao từ hạt móc mèo núi



























Thu hồi
dun
g môi
Nhân hạt
(2,10 kg)
- Trích nóng với MeOH
-L
ọc, thu hồi dung môi
- Hòa tan với nước
- Trích với eter dầu hỏa
Cao MeOH
(405,30 g)
Dịch eter dầu hỏa Dịch nước
Thu hồi
dun
g môi
Trích với CHCl
3

Dịch CHCl
3
Dịch nước

Cao CHCl
3
(42,07 g)
Trích với
acetat et
yl
Dịch acetat etyl
Thu hồi
dun
g môi
Cao acetat etyl
(1,02 g)
Hạt tươi
(7,00 kg)
- Loại bỏ vỏ hạt
-Sấ
y khô, nghiền nhuyễn
Cao eter dầu hỏa
(102,62 g)
Dịch nước
Học viên cao học: Vũ Thị Thúy Dung -
41-
GVHD: TS. Nguyễn Trung Nhân


Khảo sát thành phần hóa học hạt cây móc mèo núi Caesalpinia bonducella Flem.

Trong 5 phân đọan trên (E6.1-E6.5) thì chỉ có E6.2 có vết rõ ràng và khối
lượng lớn (362,1g) nên được chọn sắc ký cột tiếp tục với hệ dung môi như trên cô
lập được tinh thể hình kim, màu trắng đặt tên là CB4 (30,9 mg).

Sơ đồ 2: Quá trình cô lập hợp chất CB4
Cao eter dầu hỏa
(15,0 g)
- SKC, hệ E:AE độ phân cực tăng dần
- 5 phân đoạn (E6.1-E6.5)
Phân đoạn E6
(762,2 mg)
- SKC, hệ E:AE độ phân cực tăng dần
- 12 phân đoạn (E1-E12)
SKC, hệ E:AE độ phân cực tăng dần
Phân đoạn E6.2
(362,1 mg)
CB4
(30,9 mg)














4.3.2. Khảo sát cao cloroform
Sắc ký cột hấp phụ trên silica gel cao cloroform (42,07 g) với hệ dung ly eter

dầu hỏa : acetat etyl có độ phân cực tăng dần, sau đó chuyển sang cloroform :
metanol có độ phân cực tăng dần. Dựa trên sắc ký lớp mỏng hiện màu bằng dung
dịch H
2
SO
4
20%, đun nóng thu được 12 phân đoạn (C1-C12).
• Sắc ký cột hấp phụ trên silica gel phân đoạn C3 (2,99 g) với hệ dung ly eter
dầu hỏa : acetat etyl có độ phân cực tăng dần. Trong quá trình cô quay đuổi dung
môi để gom thành các phân đoạn có xuất hiện tinh thể hình kim không màu, lọc
riêng kết tủa này ta thu được tủa TC3. Phần còn lại dựa trên sắc ký lớp mỏng hiện
màu bằng dung dịch H
2
SO
4
20%, đun nóng thu được 10 phân đoạn (C3.1 - C3.10).
Học viên cao học: Vũ Thị Thúy Dung -
42-
GVHD: TS. Nguyễn Trung Nhân


Khảo sát thành phần hóa học hạt cây móc mèo núi Caesalpinia bonducella Flem.


Phân đoạn C3.3 xuất hiện kết tinh là một chất tinh thể hình kim, không màu
đặt tên là CB5 (11,8 mg).

Sắc ký cột hấp phụ silica gel phân đoạn C3.4 (246,9 mg) với hệ dung ly eter
dầu hỏa : acetat etyl = 85:15; dựa trên sắc ký lớp mỏng hiện màu bằng dung dịch
H

2
SO
4
đậm 20%, đun nóng gom thành 4 phân đoạn (C3.4.1 – C3.4.4). Sắc ký cột
hấp phụ silica gel phân đoạn C3.4.2 (100 mg), với hệ dung ly eter dầu hỏa : acetat
etyl = 85:15 thu được tinh thể hình kim không màu ký hiệu là CB3 (18,2 mg).

Sắc ký cột hấp phụ silica gel phân đoạn phân đoạn TC3 (207,4 mg) với hệ
dung ly cloroform : metanol = 99:1. Dựa trên sắc ký lớp mỏng hiện màu bằng dung
dịch H
2
SO
4
đậm 20%, đun nóng gom thành 4 phân đoạn (TC3.1 – TC3.4).
Phân đoạn TC3.2 xuất hiện kết tinh là một chất tinh thể hình kim, không
màu đặt tên là CB2 (34,8 mg).
Phân đoạn TC3.3 (27,8 mg) được thực hiện sắc ký điều chế với hệ dung ly
eter dầu hỏa : acetat etyl : metanol = 65:34:1 được chất tương đối sạch, kết tinh lại
trong dung ly eter dầu hỏa : acetat etyl được tinh thể hình kim, không màu ký hiệu
là CB1 (13 mg).
Sắc ký cột hấp phụ silica gel phân đoạn C3.5 (408,8 mg) với hệ dung ly
cloroform:metanol có độ phân cực tăng dần (0%-1% metanol); dựa trên sắc ký lớp
mỏng hiện màu bằng dung dịch H
2
SO
4
đậm 20%, đun nóng gom thành 7 phân đoạn
(C3.5.1 – C3.5.7). Phân đoạn C3.5.2 (37,5 mg) được thực hiện sắc ký điều chế với
hệ dung ly eter dầu hỏa : acetat etyl = 65:35 được chất tương đối sạch, kết tinh lại
trong dung ly eter dầu hỏa : acetat etyl được tinh thể hình kim, không màu ký hiệu

là CB6 (10 mg).
Quá trình cô lập các hợp chất trên được trình bày trong sơ đồ 3.
Học viên cao học: Vũ Thị Thúy Dung -
43-
GVHD: TS. Nguyễn Trung Nhân

×