Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Lý thuyết y khoa: Tên thuốc ACCUPRIL PFIZER ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.45 KB, 10 trang )

ACCUPRIL
PFIZER
c/o ZUELLIG
viên nén 5 mg : vỉ 7 viên, hộp 14 vỉ - Bảng A.
viên nén 20 mg : vỉ 7 viên, hộp 14 vỉ - Bảng A.
THÀNH PHẦN
<="">
cho 1 viên

Quinapril 5 mg


ho 1 viên

Quinapril 20 mg


DƯỢC LỰC
<="">
Dược lý :
Quinapril là một tiền chất, vào cơ thể sẽ nhanh chóng được thủy phân gốc ester
để thành quinaprilat (còn có tên là quinapril diacid, đây là chất chuyển hóa
chính của quinapril). Chất này đã được chứng minh qua các công trình nghiên
cứu ở người và động vật là một chất ức chế men chuyển angiotensin mạnh.
Men chuyển angiotensin (ACE) là một peptidyl dipeptidase. Nó xúc tác sự biến
đổi của angiotensin I thành chất gây co thắt mạch là angiotensin II, chất này có
liên quan đến việc kiểm soát và vận hành mạch máu thông qua nhiều cơ chế
khác nhau, kể cả kích thích vỏ thượng thận tiết aldosterone. Tác dụng đầu tiên
của quinapril trên người và trên động vật là ức chế men chuyển angiotensin, từ
đó làm giảm áp lực mạch máu và sự bài tiết aldosterone.
Sự lấy đi angiotensin II có tác dụng phản hồi âm trên sự bài tiết renin dẫn đến


việc tăng hoạt tính của renin huyết tương. Quinapril có hoạt tính chống cao
huyết áp khi nồng độ renin huyết tương thấp hoặc bình thường.
Các cơ chế khác có thể góp phần tạo hoạt tính của chất ức chế men chuyển bao
gồm sự giãn mạch gây bởi bradykinin, giải phóng prostaglandin, giảm hoạt
động của hệ thần kinh giao cảm và ức chế hoạt tính của men chuyển ở mạch
làm giãn mạch mạnh.
Dược lực :
Cho bệnh nhân bị cao huyết áp vô căn dùng 10-40 mg quinapril sẽ làm giảm cả
huyết áp tư thế đứng và ngồi với ảnh hưởng tối thiểu lên nhịp tim. Tác dụng hạ
huyết áp bắt đầu trong vòng 1 giờ với tác dụng tối đa thường đạt được 2-4 giờ
sau khi uống thuốc. Để có được tác dụng hạ huyết áp tối đa, có thể phải chờ
đến 2 tuần điều trị ở một số bệnh nhân. Khi dùng ở liều khuyến cáo, tác dụng
hạ huyết áp của thuốc kéo dài trong vòng 24 giờ và duy trì trong suốt thời gian
điều trị dài hạn mà không bị lờn thuốc.
Phối hợp điều trị với thuốc lợi tiểu nhóm thiazide và thuốc chẹn bêta sẽ làm
tăng tác dụng hạ huyết áp của Accupril.
Dùng Accupril cho bệnh nhân bị suy tim sung huyết sẽ làm giảm sức đề kháng
mạch ngoại vi, giảm áp lực động mạch trung bình, giảm áp lực ở thì tâm thu và
tâm trương, giảm áp lực trên mao mạch phổi và làm tăng cung lượng tim.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
<="">
Sau khi uống, quinapril đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 1 giờ.
Quinapril có thời gian bán hủy thấy được là 1 giờ. Dựa trên sự tìm thấy
quinapril và các chất chuyển hóa của nó trong nước tiểu, việc định lượng cho
thấy có khoảng 61% liều uống quinapril được bài tiết vào nước tiểu, trong đó
thành phần chính là quinaprilat. Phần còn lại của liều uống vào được bài tiết
qua phân.
Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu của quinapril. Sau khi được hấp thu,
quinapril được thủy phân gốc ester thành chất chuyển hóa chính có hoạt tính
của nó là quinaprilat, đây là chất có tác động ức chế men chuyển, và các sản

phẩm chuyển hóa phụ không có hoạt tính khác. Quinaprilat đạt nồng độ đỉnh
trong huyết tương khoảng 2 giờ sau khi uống một liều quinapril.
Quinaprilat chủ yếu được đào thải qua thận và có thời gian bán hủy tích lũy
hữu hiệu là 3 giờ.
Khoảng 97% của cả quinapril và quinaprilat trong máu gắn kết với protein. Ở
bệnh nhân suy thận, thời gian bán hủy đào thải biểu kiến của quinaprilat gia
tăng trong khi sự thanh thải creatinin giảm đi. Có mối tương quan tuyến tính
giữa thanh thải quinaprilat trong huyết tương và thanh thải creatinin.
Ở người già (trên 65 tuổi) sự thanh thải quinaprilat giảm đi và có liên quan đến
việc suy chức năng thận thường hay gặp ở người già (xem phần Liều lượng và
Cách dùng).
Nồng độ quinaprilat giảm ở bệnh nhân xơ gan do rượu do quá trình thủy phân
ester của quinapril bị giảm. Các nghiên cứu ở chuột cống đã chứng tỏ rằng
quinapril và các chất chuyển hóa của nó không đi qua hàng rào máu não.
CHỈ ĐỊNH
<="">
Cao huyết áp : Accupril được chỉ định trong điều trị cao huyết áp vô căn.
Accupril có hiệu quả khi được dùng riêng hay khi được phối hợp với thuốc lợi
tiểu và thuốc chẹn bêta ở bệnh nhân bị cao huyết áp.
Suy tim sung huyết : Accupril có hiệu quả trong điều trị suy tim sung huyết khi
được phối hợp với thuốc lợi tiểu và/hoặc một glycoside trợ tim.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
<="">
Chống chỉ định Accupril cho các bệnh nhân bị quá mẫn cảm với thuốc này.
Mẫn cảm chéo với các thuốc ức chế men chuyển khác chưa được đánh giá.
CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG
<="">
Phù mạch :
Phù mạch đã được ghi nhận ở bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế men
chuyển, kể cả Accupril. Nếu có tiếng thở rít thanh quản hay xảy ra phù mạch ở

mặt, lưỡi hoặc phần thanh môn của thanh quản, phải ngừng ngay lập tức điều
trị bằng Accupril và bệnh nhân phải được điều trị bằng các biện pháp điều trị
thích hợp cho đến lúc phù nề biến mất. Trong những trường hợp phù nề chỉ
giới hạn ở mặt và môi thì thường sẽ tự khỏi mà không cần điều trị ; có thể dùng
thuốc kháng histamin để làm giảm nhẹ các triệu chứng. Nếu phù ở thanh quản
có thể gây tử vong. Khi có phù ở lưỡi, nắp thanh quản hoặc thanh quản có khả
năng gây tắc đường khí, phải tiến hành lập tức biện pháp cấp cứu : nhanh
chóng cho tiêm dưới da dung dịch epinephrine 1 / 1000 (0,3 đến 0,5 ml) (xem
phần Tác dụng ngoại ý).
Tụt huyết áp :
Hiếm khi xảy ra triệu chứng tụt huyết áp ở bệnh nhân cao huyết áp được điều
trị bằng Accupril, nếu xảy ra thì có thể đó là hậu quả của liệu pháp ức chế men
chuyển ở các bệnh nhân đã bị mất muối - nước, ví dụ như những bệnh nhân đã
được điều trị trước đó bằng thuốc lợi tiểu (xem các phần Thận trọng lúc dùng,
Tương tác thuốc và Tác dụng ngoại ý).
Ở bệnh nhân bị suy tim sung huyết có khả năng bị hạ huyết áp, khi bắt đầu
điều trị bằng Accupril nên được theo dõi chặt chẽ. Nên tăng cường theo dõi
trong 2 tuần đầu điều trị và mỗi khi tăng liều Accupril.
Nếu xảy ra triệu chứng giảm huyết áp, cần đặt bệnh nhân nằm ngửa và, nếu
cần, truyền tĩnh mạch dung dịch mặn đẳng trương. Nếu chỉ xảy ra hạ huyết áp
thoáng qua thì không cần phải ngưng điều trị. Tuy nhiên trong tình huống trên,
nên cân nhắc giảm liều hay phối hợp với bất kỳ biện pháp lợi tiểu nào.
Giảm bạch cầu trung tính / Mất bạch cầu hạt :
Các thuốc ức chế men chuyển hiếm khi gây mất bạch cầu hạt và suy tủy ở bệnh
nhân bị cao huyết áp không có biến chứng, nhưng thường gặp hơn ở những
bệnh nhân bị suy thận, đặc biệt nếu họ cũng bị bệnh hệ tạo keo. Tuy nhiên,
theo dõi lâm sàng trên 2000 bệnh nhân được điều trị bằng Accupril thì không
có trường hợp nào bị giảm bạch cầu trung tính ( 1500 bạch cầu đa nhân/mm3)
hay mất bạch cầu hạt (< 2000 bạch cầu/mm3) được quy là do Accupril gây ra.
Cũng như đối với các thuốc ức chế men chuyển khác, việc theo dõi số lượng

bạch cầu ở những bệnh nhân bị bệnh hệ tạo keo phải được xem xét.
THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
<="">
Tổng quát :
Suy chức năng thận : Ở những bệnh nhân có mức thanh thải creatinin < 40
ml/phút, thời gian bán hủy của quinaprilat dài ra. Các bệnh nhân này nên bắt
đầu điều trị ở liều được khuyến cáo hàng ngày và điều chỉnh tùy theo đáp ứng
với điều trị. Phải theo dõi chặt chẽ chức năng thận, mặc dù các công trình
nghiên cứu ban đầu trên các nhóm nhỏ bệnh nhân không cho thấy rằng
quinapril hủy hoại thêm chức năng thận.
Tăng kali huyết và các thuốc lợi tiểu giữ kali : Cũng như với các thuốc ức chế
men chuyển khác, bệnh nhân được điều trị bằng Accupril một mình có thể bị
tăng kali huyết. Ảnh hưởng này có thể giúp giảm hạ kali huyết gây bởi các
thuốc lợi tiểu thiazide. Chưa có nghiên cứu dùng Accupril đồng thời với các
thuốc lợi tiểu giữ kali. Do có nguy cơ trên lý thuyết về khả năng làm tăng kali
huyết, nên khi cần phải phối hợp điều trị như vậy thì phải thật thận trọng và
phải theo dõi sát kali huyết của bệnh nhân.
Phẫu thuật / Gây mê : Mặc dù chưa có đủ số liệu cho thấy rằng có sự tương tác
giữa Accupril và các thuốc mê hạ huyết áp, cần phải thận trọng khi bệnh nhân
được phẫu thuật lớn hoặc được gây mê vì các thuốc ức chế men chuyển đã
được cho thấy là có thể ngăn chặn sự tạo ra angiotensin II thứ phát sau sự giải
phóng bù trừ của renin. Điều này có thể dẫn đến tụt huyết áp và có thể được
điều chỉnh bằng các biện pháp làm tăng thể tích.
Sinh ung thư, đột biến, ảnh hưởng đến sinh sản :
Quinapril không gây ung thư cho chuột nhắt và chuột cống khi cho dùng với
liều trên 75 mg đến 100 mg/kg/ngày (gấp 50 - 60 lần liều tối đa hàng ngày của
người) trong vòng 104 tuần. Cả quinapril và quinaprilat đều không gây đột
biến trong thử nghiệm vi khuẩn Ames có hoặc không có sự hoạt hóa chuyển
hóa. Quinapril cũng âm tính trong các công trình nghiên cứu độc chất học di
truyền sau đây : đột biến điểm của tế bào loài có vú in vitro, sự trao đổi giữa

các thể nhiễm sắc chị em trong nuôi cấy tế bào loài có vú, test nhân nhỏ với
chuột nhắt, khác thường thể nhiễm sắc in vitro với các tế bào V.79 nuôi cấy và
một công trình nghiên cứu di truyền tế bào in vitro với tủy xương chuột cống.
Không có tác dụng xấu trên sinh đẻ của chuột cống ở các mức liều trên 100
mg/kg/ngày (gấp 60 lần liều tối đa hàng ngày của người).
Sử dụng trong thai kỳ : Không có ảnh hưởng độc đối với thai hoặc sinh quái
thai được quan sát ở chuột cống khi dùng liều cao đến 300 mg/kg/ngày (gấp
180 lần liều tối đa hàng ngày của người), mặc dù độc tính đối với con mẹ là
150 mg/kg/ngày. Trọng lượng cơ thể của lứa con thì giảm khi chuột cống mẹ
được điều trị muộn và trong thời gian cho bú với các liều từ 25 mg/kg/ngày
hoặc nhiều hơn. Quinapril không gây quái thai khi thử nghiệm trên thỏ. Tuy
nhiên, người ta thấy độc tính đối với con mẹ và với bào thai là từ 1 mg/kg/ngày
hoặc nhiều hơn. Chưa có nghiên cứu thử nghiệm có đối chứng trên người.
Không nên dùng Accupril trong khi mang thai trừ khi lợi ích cho người mẹ cao
hơn nhiều so với những nguy cơ có thể tiềm tàng cho bào thai.
Lúc cho con bú : Không rõ quinapril hay các chất chuyển hóa của nó có được
bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do có nhiều thuốc được bài tiết qua sữa mẹ, nên
thận trọng khi chỉ định Accupril cho bà mẹ đang cho con bú.
Sử dụng cho trẻ em : Hiện chưa xác lập được độ an toàn và hiệu quả của
Accupril ở trẻ em.
TƯƠNG TÁC THUỐC
<="">
Tetracycline : dùng đồng thời tetracycline với Accupril có thể làm giảm sự hấp
thu của tetracycline từ 28 - 37% ở một số người. Việc giảm hấp thu là do sự
hiện diện của magnesium carbonate trong thành phần tá dược của quinapril.
Tương tác này phải được xem xét đến khi kê đơn cùng lúc Accupril và
tetracycline.
Các thuốc khác : Không có tương tác quan trọng về dược động xảy ra khi
Accupril được sử dụng đồng thời với propranolol, hydrochlorothiazid, digoxin
hoặc cimetidine. Không có thay đổi về thời gian prothrombine xảy ra khi

Accupril và warfarin được cho dùng cùng lúc.
Dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu : Cũng như với các thuốc ức chế men chuyển
khác, bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu, đặc biệt là mới được điều trị bằng
thuốc lợi tiểu, nếu dùng phối hợp với Accupril đôi khi được ghi nhận bị giảm
huyết áp đáng kể sau liều khởi đầu Accupril. Có thể làm giảm khả năng bị tụt
huyết áp sau khi dùng liều Accupril đầu tiên bằng cách ngưng dùng thuốc lợi
tiểu hoặc tăng ăn muối trước lúc bắt đầu điều trị với quinapril. Nếu không thể
ngưng dùng thuốc lợi tiểu thì bệnh nhân phải được theo dõi trong vòng hai giờ
sau liều Accupril đầu (xem các phần Chú ý đề phòng, Liệu lượng và Cách
dùng).
Các thuốc làm tăng kali huyết thanh : Nếu dùng cùng lúc Accupril và các thuốc
lợi tiểu giữ kali (như spironolactone, triamterene hoặc amiloride), thuốc bổ
sung kali hay các muối thay thế có kali, thì cần phải thận trọng và theo dõi kali
huyết thường xuyên.
TÁC DỤNG NGOẠI Ý
<="">
Accupril đã được đánh giá về độ an toàn ở hơn 2000 bệnh nhân bao gồm 1265
bệnh nhân được điều trị trong 6 tháng, 739 bệnh nhân được điều trị trong 12
tháng và 173 bệnh nhân được điều trị trong 24 tháng. Accupril nói chung được
dung nạp tốt trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng.
Các tác dụng ngoại ý thường nhẹ và thoáng qua. Các tác dụng phụ về lâm sàng
thường thấy nhất trong các thử nghiệm có đối chứng trong điều trị cao huyết áp
và suy tim sung huyết là nhức đầu (0,9%), chóng mặt (4,7%), viêm mũi (3%),
ho (3,1%), nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (2,5%), mệt mỏi (2,5%) và nôn,
mửa (2,3%).
Có 3,2% bệnh nhân phải ngưng điều trị do tác dụng ngoại ý.
Một số tác dụng ngoại ý xảy ra ở >= 1% bệnh nhân được điều trị với Accupril
trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng trong điều trị cao huyết áp và suy
tim sung huyết được liệt kê trong Bảng 1.
Bảng 1


% bệnh nhân trong Nghiên cứu có đối
chứng*
Accupril Placebo
n = 1491 n = 394
(%) (%)
Nhức đầu 6,9 12,7
Chóng mặt 4,7 3,3
Viêm mũi 3 3,8
Ho 3,1 1,3
Nhiễm trùng đường hô hấp
trên
2,5 1,8
Mệt mỏi 2,4 2
Nôn, mửa 2,3 3,3
Khó tiêu 1,9 0,8
Nhiễm virus 1,7 2,3
Đau cơ 1,5 4,1
Đau ngực 1,5 1,8
Đau bụng 1,5 1,5
Tiêu chảy 1,5 1,3
Đau lưng 1,3 1,5
Viêm xoang 1,2 1,3
Mất ngủ 1,2 1,3
Dị cảm 1,2 0,5
Lo âu, cáu gắt 1,1 1,3
Suy nhược 1,1 0,8
Viêm hầu 1,1 1,5
Hạ huyết áp 1 0
* bao gồm 255 bệnh nhân được điều trị suy tim sung huyết.

Một số tác dụng ngoại ý xảy ra trên 0,5-1% bệnh nhân được điều trị bằng
Accupril trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng trong điều trị cao huyết
áp và suy tim sung huyết, bao gồm :
Hệ tim mạch : giãn mạch.
Hệ tiêu hóa : viêm dạ dày, đầy hơi.
Hệ thần kinh : buồn ngủ.
Hệ hô hấp : viêm phế quản, khó thở.
Da : ngứa, phát ban, vã mồ hôi.
Các triệu chứng khác : phù nề, đau khớp, trầm cảm, sốt.
Kết quả thử nghiệm cận lâm sàng : không có trường hợp nào bị mất bạch cầu
hạt được quy là do Accupril.
Tăng kali huyết : xem phần Thận trọng lúc dùng.
Creatinin và nitơ urê máu : Có 3-4% bệnh nhân được điều trị duy nhất bằng
Accupril được ghi nhận có tăng (> 1,25 lần giới hạn trên của giá trị bình
thường). Sự gia tăng đó sẽ trở lại bình thường khi ngưng điều trị.
LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG
<="">
Uống Accupril không liên quan đến bữa ăn.
Cao huyết áp :
Liệu pháp dùng một loại thuốc (đơn liệu pháp) : Liều ban đầu Accupril được
khuyến cáo ở bệnh nhân không dùng thuốc lợi tiểu là 10 mg một lần mỗi ngày.
Tùy theo đáp ứng lâm sàng, có thể chỉnh liều (bằng cách tăng đôi liều) cho đến
liều duy trì tối đa là 20-40 mg/ngày uống 1 lần duy nhất hay chia làm 2 lần.
Nên duy trì việc kiểm tra ở bệnh nhân được điều trị với liều duy nhất trong
ngày. Một số bệnh nhân được cho dùng Accupril đến 80 mg/ngày.
Phối hợp với thuốc lợi tiểu : Ở các bệnh nhân được điều trị phối hợp với thuốc
lợi tiểu thì liều ban đầu của Accupril được chỉ định là 5 mg để xem có tăng tác
dụng hạ huyết áp hay không. Sau đó có thể điều chỉnh (theo cách ở trên) để có
được đáp ứng tối ưu. Hiện nay chưa có kinh nghiệm về liều lượng chuyên biệt
cho bệnh nhân có thanh thải creatinin dưới 15 ml/phút. Bác sĩ cần phải cân

nhắc hoặc giảm liều hoặc kéo dài thời gian giữa các lần dùng thuốc.
Suy thận : Các số liệu về động học cho thấy thời gian bán hủy đào thải của
quinapril tăng lên khi độ thanh thải creatinin giảm. Ở bệnh nhân có thanh thải
creatinin dưới 40 ml/phút, liều ban đầu phải là 5 mg mỗi ngày một lần, sau đó
sẽ điều chỉnh để cho đáp ứng tối ưu (xem Bảng 2).
Bảng 2. Phác đồ liều cho bệnh nhân bị suy thận.
Thanh thải creatinine (ml/phút) Liều ban đầu (mg/ngày)
< 40 5,0
< 15 *
* Kinh nghiệm điều trị cho đến nay chưa đủ để xác định liều đặc biệt khuyến
cáo cho các bệnh nhân này, do đó bác sĩ nên cân nhắc hoặc giảm liều hoặc kéo
dài thời gian giữa các lần dùng thuốc.
Người già (trên 65 tuổi) : Các thay đổi về sinh lý cộng thêm tuổi già có thể ảnh
hưởng đến đáp ứng của bệnh nhân đối với việc điều trị cao huyết áp. Ngoài ra,
tốc độ tạo thành và đào thải quinaprilat giảm đi ở bệnh nhân trên 65 tuổi so với
bệnh nhân trẻ và có liên quan đến sự suy chức năng thận thường xảy ra ở người
già. Tuy nhiên, tuổi tác không ảnh hưởng đến hiệu quả và độ an toàn của
quinapril. Tuy nhiên, do chức năng thận có xu hướng giảm ở người cao tuổi,
nên liều ban đầu của quinapril cho người già được khuyến cáo là 5 mg mỗi
ngày một lần, sau đó điều chỉnh để cho đáp ứng tối ưu.
Suy tim sung huyết :
Liều ban đầu khuyến cáo cho bệnh nhân suy tim sung huyết là liều duy nhất 5
mg, sau đó phải theo dõi chặt chẽ để phát hiện triệu chứng hạ huyết áp. Có thể
chỉnh liều đến 40 mg mỗi ngày chia làm hai lần, phối hợp với thuốc lợi tiểu
và/hay glycosid trợ tim. Tuy nhiên, thường thì liều duy trì có hiệu quả là từ 10
đến 20 mg mỗi ngày chia làm hai lần, kèm với các liệu pháp phối hợp.
QUÁ LIỀU
<="">
Không có số liệu về quá liều ở người. LD50 khi uống của quinapril trên chuột
nhắt và chuột cống là 1440-4280 mg/kg. Những biểu hiện lâm sàng có thể xảy

ra là giảm huyết áp nặng, thường phải điều trị bằng biện pháp tăng thể tích qua
đường tĩnh mạch. Hiện chưa rõ có thể loại quinapril và các chất chuyển hóa
của nó qua đường thẩm phân phúc mạc được hay không.

×