Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại hàng may mặc của Công ty cổ phần May Đức Giang trên thị trường nội địa.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.25 KB, 36 trang )

“Giải pháp thị trường nhằm phát
triển thương mại hàng may mặc của
Công ty cổ phần May Đức Giang
trên thị trường nội địa”.
1
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ GIẢI PHÁP THỊ TRƯỜNG VỚI PHÁT
TRIỂN THƯƠNG MẠI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC GIANG
TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong bối cảnh tự do hoá thương mại và toàn cầu hoá kinh tế hiện nay, việc mở rộng và
giữ vững thị trường là điều không phải dễ dàng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
bất kỳ mặt hàng nào. Để đảm bảo cho sự phát triển, cạnh tranh lành mạnh của các ngành, các
loại sản phẩm nhằm phát triển thương mại từng mặt hàng theo những nguồn lực mà nó đang
có, tạo ra hướng đi riêng cho mỗi ngành để nhằm mục tiêu phát triển bền vững cho tổng thể
nền kinh tế, thì Chính phủ cần có nhiều giải pháp để ổn định kinh kế vĩ mô. Trong đó giải pháp
thị trường và đi sâu vào là giải pháp phát triển thị trường trong nước được xem là yếu tố hết
sức quan trọng, xuất pháp từ một trong các lý do sau:
Về lý luận thị trường nước ta với dân số hơn 86 triệu người đang trong quá trình
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá được coi là một thị trường có tiềm năng rất lớn.
Phát triển thị trường trong nước được Ðảng và Nhà nước ta xác định là một giải pháp
chiến lược hướng vào mục tiêu phát triển bền vững có tác động nhiều mặt đến thúc đẩy
sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của toàn dân, nâng cao mức sống và góp
phần bảo đảm an sinh xã hội.
Bên cạnh đó việc mở cửa thị trường bán lẻ cho các tập đoàn lớn trên thế giới theo lộ
trình cam kết WTO tạo nên sức ép lớn đối với Doanh nghiệp ngay tại thị trường nội địa.
Vì vậy, để tồn tại và phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động sáng tạo tìm ra
cho mình giải pháp của riêng mình để không ngừng chiếm lĩnh và mở rộng thị trường. Thị
trường luôn biến động, do vậy để thành công trong kinh doanh, doanh nghiệp phải thường
xuyên nắm bắt, quan tâm tới thị trường và không ngừng đưa ra các giải pháp nhằm phát triển
thị trường. Phát triển thị trường nhằm phát triển hệ thống phân phối, mở rộng thị trường,


kích cầu mua sắm, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá sản xuất trong nước là một trong những
giải pháp được nhiều doanh nghiệp lựa chọn nhằm tận dụng cơ hội kinh doanh, phát huy
các thế mạnh của mình, thích ứng với thị trường, đồng thời tối đa hoá lợi nhuận, đảm bảo
an toàn và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
2
Về thực tiễn ngành may mặc nước ta hiện nay là một trong những ngành mũi nhọn,
phát triển nhanh lại có sự cạnh tranh gay gắt. Công ty cổ phần May Đức Giang ra đời
năm 1989. Cùng với sự đổi mới nền kinh tế, công ty đã nhanh chóng thích nghi với thị
trường, ổn định sản xuất, và không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ. Trong đó hàng
may mặc xuất khẩu là hàng chủ lực của công ty. Tuy nhiên, hiện nay do sự biến động từ
thị trường xuất khẩu và hình thức sản xuất kinh doanh theo phương thức gia công không
đem lại nhiều lợi nhuận đã gây ra cho công ty một số khó khăn. Trong khi đó, thị trường
may mặc nội địa là thị trường đầy tiềm năng với những đặc điểm và điều kiện hết sức
thuận lợi lại chưa được công ty quan tâm đúng mức.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển thị trường nội địa, trong những
năm gần đây, Công ty cổ phần May Đức Giang đã có những bước tiến đột phá trong việc
xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước. Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện, công ty vẫn còn gặp không ít vướng mắc khó khăn.
Sau thời gian học tập và tìm hiểu tại Công ty cổ phần May Đức Giang, với mục
đích củng cố và hệ thống hoá các kiến thức đã được học, áp dụng chúng vào thực tiễn
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp thị
trường nhằm phát triển thương mại hàng may mặc của Công ty cổ phần May Đức
Giang trên thị trường nội địa”.
1.2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TRONG ĐỀ TÀI
Qua kết quả điều tra phỏng vấn tại công ty và một số doanh nghiệp hàng may mặc
và trên cơ sở nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề, tôi tiến hành xác lập đề tài nhằm
nghiên cứu những vấn đề sau:
Về lý thuyết để làm sáng tỏ những vấn đề đặt ra của đề tài về thị trường phát triển
thị trường, sự liên quan giữa thị trường và phát triển thương mại từ đó đề tài đi nghiên
cứu những nguyên lý đối với thị trường liên quan đến thế nào là thị trường? Từ những

nguyên lý đó thấy được vai trò quan trọng không thể thiếu được của thị trường đối với
bất kỳ doanh nghiệp nào. Vậy để tồn tại và phát triển, vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp
là phải đề ra các mục tiêu và chính sách cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình,
trong đó giải pháp thị trường mà cụ thể là giải pháp phát triển thị trường ra sao và những
giải pháp đó được sử dụng những công cụ nào? Từ đó tìm ra mối quan hệ giữa phát triển
thị trường và phát triển thương mại? Những yêu cầu và nguyên tắc phát triển thị trường là
gì?
3
Về thực tiễn, từ lý thuyết đã được nghiên cứu như trên, qua quá trình thực tập, tìm
hiểu tại công ty và một số doanh nghiệp kinh doanh cùng mặt hàng. Đề tài đi sâu vào
phân tích, đánh giá, so sánh những nổ lực trong những năm gần đây về phát triển thị
trường ra sao? Hiệu quả thực hiện mục tiêu, chính sách đạt được đến đâu?Từ đó chỉ ra
đâu là mặt mạnh của công ty và cần phát huy những mặt mạnh này như thế nào? Đâu là
mặt yếu của công ty và có biện pháp gì để khắc phục.Từ đó đề xuất những giải pháp cấp
bách mà chủ yếu là giải pháp phát triển thị trường nhằm góp phần phát triển thương mại
của công ty trên thị trường nội địa.
1.3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực tiễn mục tiêu của đề tài là đi sâu nghiên
cứu các giải pháp, chủ yếu là các giải pháp vĩ mô về thị trường, đi sâu nghiên cứu giải
pháp phát triển thị trường trong nước trong đó: Về phía nhà nước cần có những chính
sách gì? Hiệp hội doanh nghiệp kinh doanh cùng mặt hàng đưa ra những giải pháp như
thế nào? Giải pháp từ phía công ty? Và một số kiến nghị đối với cơ quan nhà nước, hiệp
hội kinh doanh cùng mặt hàng về phát triển thị trường trong nước nhằm pháp triển thương
mại mặt hàng của ông ty.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Về nội dung, đề tài nghiên cứu những những lý thuyết thực tiễn có liên quan:
những nguyên lý thị trường cụ thể là phát triển thị trường nhằm phát triển thương mại
hàng may mặc của công ty, và có tham khảo một số doanh nghiệp kinh doanh cùng mặt
hàng.
Về không gian, phạm vi nghiên cứu tại Công ty cổ phần May Đức Giang, tuy nhiên

để có thể đưa ra kết luận chính xác hơn để làm tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp
kinh doanh cùng mặt hàng, thì đề tài có nghiên cứu thêm một số doanh nghiệp khác có
liên quan: Công ty cổ phần May 10, Tổng công ty cổ phần May Việt Tiến
Về thời gian, thực trạng vấn đề được nghiên cứu từ năm 2006 đến nay; và giải
pháp được đề xuất áp dụng đến năm 2015.
4
1.5. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU
1.5.1. Bản chất thị trường và quan điểm phát triển thị trường
a. Bản chất thị trường
Thị trường ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng
hoá. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá thì khái niệm về thị trường cũng
rất phong phú và đa dạng.
Theo cách hiểu cổ điển thì thị trường là nơi diễn ra các quá trình trao đổi và mua
bán.
Trong thuật ngữ kinh tế hiện đại, thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là nơi gặp gỡ
để tiến hành hoạt động mua bán giữa người mua và người bán.
Thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu trong đó những người mua và những
người bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lượng người mua, người bán nhiều hay ít phản
ánh quy mô thị trường lớn hay nhỏ. Việc xác định nên mua hay nên bán hàng hoá và dịch
vụ với khối lượng và giá cả bao nhiêu do cung cầu quyết định. Từ đó ta thấy thị trường
còn là nơi thực hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa hai khâu, sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
b. Quan điểm về phát triển thị trường
Để tồn tại và phát triển thì mỗi doanh nghiệp đều phải làm tốt công tác thị trường
mà trong đó thị trường hàng hoá đóng một vai trò quan trọng. Cùng với sự biến đổi một
cách nhanh chóng, phức tạp và không ổn định của môi trường kinh doanh, một doanh
nghiệp muốn tồn tại thì tất yếu nó phải sản xuất ra và cung ứng ra thị trường sản phẩm gì
đó có giá trị đối với một nhóm người tiêu dùng nào đó. Thông qua việc trao đổi này
doanh nghiệp sẽ khôi phục lại được thu nhập và nguồn vật tư cần thiết để tiếp tục tồn tại.
Tuy nhiên, việc cung ứng hàng hoá ra thị trường không thể bất biến mà nó liên tục thay

đổi cả về số lượng, chất lượng và cả về mẫu mã theo yêu cầu của người tiêu thụ.
Phát triển thị trường chính là việc đưa các sản phẩm hiện tại vào bán trong các thị
trường mới.
Tuy nhiên nếu phát triển thị trường mà chỉ được hiểu là việc đưa các sản phẩm
hiện tại vào bán trong các thị trường mới thì có thể xem như là chưa đầy đủ đối với một
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh của Việt Nam trong điều kiện hiện nay. Bởi vì, đối với
các doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển nhanh chóng và công
5
nghệ trang thiết bị không đồng bộ thì không những sản phẩm hiện tại chưa đáp ứng được
thị trường hiện tại, tức là còn bỏ trống thị trường hiện tại mà việc đưa các sản phẩm mới
vào thị trường hiện tại và thị trường mới đang là vấn đề rất khó khăn.
Cho nên ta có thể hiểu một cách rộng hơn: Phát triển thị trường sản phẩm của
doanh nghiệp ngoài việc đưa sản phẩm hiện tại vào bán trên thị trường mới nó còn bao
gồm cả việc khai thác tốt thị trường hiện tại, nghiên cứu, dự báo thị trường đưa ra những
sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của thị trường hiện tại và cả khu vực thị trường mới.
Để có thể tiếp tục các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, sau mỗi thời kỳ,
giai đoạn kinh doanh thì doanh nghiệp phải có các tổng kết, đánh giá các hoạt động của
giai đoạn, chu kỳ kinh doanh trước. Doanh nghiệp có thể đánh giá sự phát triển thị trường
sản phẩm của mình thông qua các chỉ tiêu sau: Doanh số bán ra; thị phần; số lượng khách
hàng; số lượng đại lý tiêu thụ và một số chỉ tiêu tài chính…
1.5.2. Phát triển thương mại và mối quan hệ giữa thị trường với phát triển
thương mại
a. Phát triển thương mại là gì?
Thương mại được hiểu là các hoạt động kinh doanh trên thị trường hay còn được
hiểu là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của các chủ thể kinh doanh trên thị
trường. Là quá trình mua bán trên thị trường, là lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng
hoá.
Phát triển thương mại sản phẩm có thể được hiểu là sự nỗ lực cải thiện về quy mô, chất
lượng các hoạt động thương mại của sản phẩm trên thị trường nhằm tối đa hoá tiêu thụ và hiệu
quả của các hoạt động thương mại, cũng như tối đa hoá lợi ích mà khách hàng mong đợi trên

những thị trường mục tiêu.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phát triển thương mại bao gồm:
Quy mô: sản lượng tiêu thụ, tổng giá trị thương mại sản phẩm, tốc độ tăng trưởng của sản
phẩm, thị phần.
Chất lượng sản phẩm: sự ổn định của tốc độ tăng trưởng sản phẩm, sự chuyển dịch cơ cấu
sản phẩm, sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm.
Hiệu quả phát triển thương mại: hiệu quả hoạt động thương mại, mức đóng góp của thương
mại vào Tổng sản phẩm quốc dân (GDP), hiệu quả trong sử dụng các nguồn lực thương mại,
hiệu quả xã hội của phát triển thương mại.
6
b. Mối quan hệ giữa thị trường đối với phát triển thương mại
Trước hết, đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì thị trường là nơi tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp và cũng là vấn đề sống còn của doanh nghiệp vì:
Mục đích của người sản xuất hàng hoá là để bán, để thoả mãn nhu cầu của người
khác. Vì vậy còn thị trường thì còn sản xuất kinh doanh, mất thị trường thì sản xuất kinh
doanh bị đình trệ.
Qua thị trường nhà nước hướng dẫn sản xuất kinh doanh. Các nhà sản xuất kinh
doanh căn cứ vào cung cầu, giá cả thị trường để quyết định sản xuất cái gì? bao nhiêu?
cho ai?
Thị trường còn là nơi phản chiếu tình hình sản xuất kinh doanh. Qua nghiên cứu sẽ
thấy được tốc độ, trình độ và quy mô của sản xuất knh doanh.
Thị trường là nơi quan trọng để đánh giá, kiểm nghiệm, chứng minh tính đúng đắn
của các chủ chương, chính sách, biện pháp kinh tế của các cơ quan nhà nước, của các nhà
sản xuất kinh doanh. Thị trường còn phản ánh các quan hệ xã hội, hành vi giao tiếp của
con người, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý, nhà kinh doanh.
Bên cạnh đó, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường bất cứ doanh nghiệp nào cũng
gặp phải sự cạnh tranh gay gắt và quyết liệt từ phía thị trường không chỉ với sản phẩm
nhập lậu mà ngay cả các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước.
Vì vậy, để tồn tại và phát triển đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải huy động tốt mọi
tiềm năng nội lưc của mình, phải không ngừng chiếm lĩnh và mở rộng thị trường. Bởi lẽ,

nếu không có thị trường thì doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại và phát triển. Thị trường
luôn luôn biến động, do vậy để thành công trong kinh doanh các doanh nghiệp phải
thường xuyên nắm bắt, quan tâm đến thị trường và không ngừng phát triển thị trường.
Hoạt động trong cơ chế thị trường mà không nắm bắt được cơ hội, sự vận động của nền
kinh tế, không biết áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất thì doanh nghiệp sẽ bị
tụt hậu và sớm bị loại ra khỏi thị trường. Doanh nghiệp muốn thành công thì không thể
chỉ dành lấy một mảng thị trường mà phải vươn lên nắm vững thị trường, thường xuyên
mở rộng và phát triển thị trường.
Hơn nữa, trong nền kinh tế cũng như trong các quan hệ kinh tế giữa các nhóm chủ thể,
thị trường được coi là yếu tố cơ bản, là điều kiện tiên quyết cấu thành nên thương mại, vì vậy
thị trường là yếu tố hết sức quan trọng có tầm ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển thương mại.
Đối với bất kỳ hãng kinh doanh sản phẩm nào thì thị trường luôn là yếu tố hàng đầu để cho các
hãng quan tâm. Dung lượng thị trường rộng hay hẹp, to hay nhỏ nó sẽ tác động tới tốc độ tăng
7
trưởng của sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận và đặc biệt thị trường là yếu tố quan trọng cho phát
triển bền vững trong kinh doanh. Sự ảnh hưởng của thị trường với phát triển thương mại như:
* Cơ cấu của thị trường tiêu thụ nội địa giúp phân chia các khu vực thị trường theo
mức độ sản lượng tiêu thụ, xác định được các khu vực có khối lượng tiêu thụ lớn, ổn định cũng
như các thị trường tiềm năng, từ đó có thể nắm vững điều tiết sản xuất phù hợp với nhu cầu
người tiêu dùng. Cơ cấu thị trường có thể quyết định quy mô tiêu thụ nội địa, nên tập trung ở
những phân đoạn thị trường nào mà doanh nghiệp có nhiều lợi thế, điều kiện phát triển.
* Đặc thù của từng thị trường nội địa tác động đến cơ cấu sản phẩm tiêu thụ nội địa.
Những đặc trưng của thị trường bao gồm đặc trưng về nhân khẩu, cơ sở hạ tầng thương mại,
đặc thù các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể, rào cản của thị trường… tất cả những yếu tố
đó tác động đến chủng loại, phương thức phát triển kênh tiêu thụ, phân phối trên thị trường nội
địa, ảnh hưởng tới quá trình phát triển thương mại của sản phẩm.
1.5.3. Những nguyên lý phát triển thị trường với phát triển thương mại
a. Nguyên tắc phát triển thị trường
* Nguyên tắc 1: Đảm bảo vững chắc phần thị trường hiện có
Để tạo thị trường tiêu thụ ổn định thì doanh nghiệp phải xây dựng và thực hiện các

biện pháp khai thác thị trường hiện có cả về chiều rộng và chiều sâu. Qua đó sẽ nâng cao
uy tín sản phẩm của doanh nghiệp. Sự ổn định này là tiền đề vững chắc cho việc phát
triển thị trường.
* Nguyên tắc 2: Huy động tối đa các nguồn lực trong doanh nghiệp
Mỗi sản phẩm bán ra trên thị trường tiêu thụ phải thoả mãn những yêu cầu về số
lượng, chất lượng và giá trong đó các nguồn lực như lao động, tài chính, thiết bị vật tư,…
sẽ ảnh hưởng trực tiếp những yêu cầu này. Mọi kế hoạch sản xuất đều dựa trên cơ sở cân
đối giữa yêu cầu thị trường và khả năng về các nguồn lực trong doanh nghiệp. Do đó
muốn phát triển thị trường, doanh nghiệp cần tìm mọi biệm pháp tăng tính hiệu quả và sử
dụng được tối đa các nguồn lực trong doanh nghiệp đảm bảo thoả mãn nhu cầu thị trường
và có lợi nhuận.
*Nguyên tắc 3: Dựa trên cơ sở phân tích đầy đủ các loại nhu cầu và khả năng
thanh toán của ngươi tiêu dùng về hàng hoá đó.
8
Muốn sản xuất đáp ứng được nhu cầu của thị trường, các doanh nghiệp phải
thường xuyên nghiên cứu và phân tích các thông tin về nhu cầu thị trường để từ đó ra các
quyết định sản xuất kinh doanh. Trong quá trình phân tích các thông tin, cần phải loại bỏ
nhưng thông tin không cần thiết và chỉ giữ lại thông tin về nhu cầu có khả năng thanh
toán. Trên cơ sở các thông tin thu dược,doanh nghiệp cần phân chia thành nhóm người
tiêu dùng với đầy đủ đặc điểm của nhóm đó. Những hoạt động trên có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng với thị trường mới vì thông qua thu nhập xử lý và rút ra quy mô, nhu cầu khả
năng thanh toán, doanh nghiệp nghiệp xây dựng nên chính sách xâm nhập và chiếm lĩnh
thị trường mới.
* Nguyên tắc 4: Phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà
Nước trong từng thời kì.
Trong kinh doanh mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phải tuân thủ luật pháp của
Nhà Nước, hướng hoạt động của mỗi doanh nghiệp phải đi theo các mục tiêu kinh tế xã
hội đặt ra. Mở rộng thị trường của doanh nghiệp phải nằm trong khuôn khổ luật pháp của
Nhà Nước. Mọi hoạt động vi phạm chính sách pháp luật sẽ ảnh hưởng xấu tới hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp tạo nên sự bất ổn định của thị trường doanh nghiệp. Mở

rộng thị trường tiêu thụ phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kì
là hoạt động có tính nguyên tắc đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
b. Nội dung phát tiển thị trường
Phát triển thị trường nhằm tìm kiếm cơ hội hấp dẫn trên thị trường. Có rất nhiều
loại cơ hội trên thị trường nhưng chỉ những cơ hội phù hợp với tiềm năng và mục tiêu của
doanh nghiệp mới được gọi là cơ hội hấp dẫn. Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế
thị trường nói chung chỉ quan tâm đến cơ hội hấp dẫn. Các cơ hội đó được tóm tắt dưới
sơ đồ:
Sản phẩm
Thị trường
Sản phẩm cũ Sản phẩm mới
Thị trường hiện tại
Xâm nhập thị trường Phát triển thị trường
Thị trường mới
Phát triển thị trường Đa dạng hoá sản phẩm
9
Sản phẩm cũ: là những sản phẩm mà những doanh nghiệp đã và có thể đang kinh
doanh, khách hàng đã quen thuộc với sản phẩm này.
Sản phẩm mới: được hiểu theo hai cách:
Sản phẩm mới hoàn toàn: là sản phẩm lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường chưa
có sản phẩm khác thay thế. Người tiêu dùng chưa hề quen dùng những sản phẩm này.
Sản phẩm cũ đã được cải tiến và thay đổi thì cũng là sản phẩm mới. Sản phẩm cũ
và sản phẩm mới chỉ là khái niệm tương đối vì sản phẩm có thể cũ trên thị trường này
nhưng lại mới nếu bán được trên thị trường khác.
Thị trường cũ: Còn được gọi là thị trường truyền thống đó là những thị trường mà
doanh nghiệp đã có quan hệ buôn bán quen thuộc từ trước đến nay. Trên thị trường này
doanh nghiệp đã có các khách hàng quen thuộc.
Thị trường mới: Là thị trường mà từ trước đến giờ doanh nghiệp chưa có quan hệ
mua bán gì và do vậy cũng chưa có khách hàng.
Phát triển thị trường theo chiều rộng

Phát triển theo chiều rộng được hiểu là mở rộng quy mô thị trường tìm ra những
thị trường mới để tiêu thụ những sản phẩm hiện tại. ở đây ta có thể mở rộng theo vùng địa
lý hoặc mở rộng đối tượng tiêu dùng.
Mở rộng thị trường theo vùng địa lý: Là mở rộng ranh giới thị trường theo khu vực
địa lý hành chính. Tuy nhiên để có thể mở rộng thị trường theo vùng địa lý thì công tác
nghiên cứu thị trường là rất cần thiết để doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm phù hợp và có
một khả năng tiêu chuẩn nhất định đối với những khu vực thị trường mới.
Mở rộng đối tượng tiêu dùng: Bên cạnh việc mở rộng ranh giới thị trường theo
vùng địa lý, chúng ta có thể mở rộng và phát triển thị trường bằng cách khuyến khích,
kích thích các nhóm khách hàng của đối thủ chuyển sang sử dụng sản phẩm của doanh
nghiệp mình.
Phát triển thị trường theo chiều sâu
Xâm nhập sâu hơn vào thị trường: là việc doanh nghiệp tìm kiếm cách tăng mức
tiêu thụ những hàng hoá hiện có của mình trên thị trường hiện có.
Phân đoạn, lựa chọn thị trường mục tiêu: Các nhóm người tiêu dùng có thể hình
thành theo các đặc điểm khác nhau như các đặc điểm về tâm lý, trình độ, độ tuổi, đặc
điểm tâm lý… Quá trình phân chia người tiêu dùng thành nhóm trên cơ sở các đặc điểm
10
khác biệt về nhu cầu, về tính cách hay hành vi gọi là phân đoạn thị trường. Qua đó công
ty sẽ tìm được phần thị trường hấp dẫn nhất, tìm ra thị trường trọng điểm, xác định được
mặt hàng nào là mặt hàng chủ lực để doanh nghiệp tiến hành khai thác
Đa dạng hoá sản phẩm: Xã hội càng phát triển thì nhu cầu của con người càng
tăng, chu kỳ sống của sản phẩm trên thị trường ngày càng ngắn lại. Do vậy sản phẩm
ngày càng đòi hỏi phải được đổi mới theo chiều hướng tốt và phù hợp hơn với nhu cầu
tiêu dùng.
Phát triển về phía trước: Là việc doanh nghiệp khống chế đường dây tiêu thụ sản
phẩm đến tận người tiêu dùng cuối cùng. Có nghĩa là doanh nghiệp tổ chức một mạng
lưới tiêu thụ, kênh phân phối hàng hoá đầy đủ, hoàn hảo cho đến tận tay người tiêu thụ
cuối cùng.
Phát triển ngược: Sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra liên quan mật thiết tới

quá trình đầu vào của quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, lao động. Muốn phát triển
thị trường sản phẩm tất yếu doanh nghiệp phải có được một mức giá và chất lượng phù
hợp với người tiêu dùng. Mà để đạt được điều này thì doanh nghiệp phải cố gắng khống
chế được người cung cấp để ổn định cho sản xuất. Khi đầu vào của quá trình sản xuất
được ổn định thì việc phát triển thị trường sản phẩm sẽ dễ dàng hơn.
Phát triển thống nhất: Là việc doanh nghiệp phát triển thị trường sản phẩm bằng
cách cùng một lúc vừa khống chế đường dây tiêu thụ vừa đảm bảo nguồn cung cấp ổn
định.
1.5.4. Đặc thù của giải pháp phát triển thị trường với phát triển thương mại
cho mặt hàng may mặc
a. Đặc điểm thị trường hàng may mặc Việt Nam
Mục tiêu phát triển ngành công nghiệp dệt – may Việt Nam đến năm 2015 là :
hướng vào xuất khẩu nhằm tăng nguồn thu ngoại tệ, đảm bảo cân đối trả nợ và tái sản
xuất mở rộng, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nước từng bước đưa công nghiệp dệt
may Việt Nam trở thành hàng xuất khẩu mũi nhọn góp phần tăng trưởng kinh tế giải
quyết việc làm, thực hiện đường lối công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Theo dự kiến, ngành công nghiệp dệt may Việt Nam phấn đấu đến năm 2015 sẽ sản
xuất 2 tỷ mét vuông vải các loại và 40 nghìn tấn bông xơ, 210 nghìn sản phẩm xơ sợi
tổng hợp, 2,85 tỷ sản phẩm may (quy chuẩn ). Kim ngạch xuất khẩu dệt may dự kiến đạt
11
18 tỷ USD. Mặt khác, mở rộng diện tích trồng bông, trồng dâu, nuôi tằm để tự túc được
bông và tơ phục vụ cho sản xuất và xuất khẩu.
Giai đoạn 2008 đến 2010, tăng trưởng sản xuất bình quân đạt 16% đến 18%, tăng
trưởng xuất khẩu bình quân đạt 20% và tỷ lệ nội địa hoá đạt 50% vào năm 2010;
Giai đoạn 2011 đến 2015, tăng trưởng sản xuất bình quân đạt 12% đến 14%, tăng
trưởng xuất khẩu bình quân đạt 15% và tỷ lệ nội địa hoá đạt 60% vào năm 2015;
Giai đoạn 2016 đến 2020, tăng trưởng sản xuất bình quân đạt 12% đến 14%, tăng
trưởng xuất khẩu bình quân đạt 15% và tỷ lệ nội địa hoá đạt 60% vào năm 2020.
b. Đặc thù của giải pháp phát triển thị trường với phát triển thương mại cho mặt
hàng may mặc

Phát triển thị trường là làm tăng thị phần mà doanh nghiệp chiếm lĩnh được trên
thương trường, điều đó chứng tỏ khả năng thu hút khách hàng của doanh nghiệp càng
mạnh, số lượng sản phẩm tiêu thụ được càng nhiều và do đó mà vị thế của doanh nghiệp
càng cao, dẫn tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp nhanh hơn tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tái đầu tư hiện đại hoá sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm.
Thị trường càng mở rộng và phát triển thì lượng hàng hoá tiêu thụ được càng nhiều
và khả năng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Bởi
vậy, thị trường có vai trò quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Sự tác động của hoạt động phát triển thị trường được thể hiện thông qua quá trình
thu hút, huy động các nguồn lực cho sản xuất đồng thời tìm thị trường, tổ chức lưu thông
nhằm tiêu thụ có hiệu quả sản phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất. Nhờ đó doanh
nghiệp có nhiều cơ hội kinh doanh mới trên các thị trường mới và nắm bắt được số lượng
khách hàng mới nhất định. Khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp cũng vì
thế được nâng cao, uy tín doanh nghiệp và nhãn hiệu sản phẩm được biết đến rộng rãi.
Vì vậy cần phải đưa ra các giải pháp phát triển thị trường dể đạt được hiệu của cao
trong phát triển thương mại.
12
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VỚI PHÁP TRIỂN THƯƠNG
MẠI HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC GIANG
TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA NƯỚC TA THỜI GIAN VỪA QUA
2.1. PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ
2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin
a. Phương pháp điều tra, trắc nghiệm
Trên cơ sở xá định rõ mục tiêu nghiên cứu, tiến hành thiết lập phiếu điều tra bao
gồm hệ thống các câu hỏi liên quan tới vấn đề cần nghiên cứu: quy mô, cơ cấu sản xuất
và kinh doanh sản phẩm hàng may mặc của doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng ngành
hàng, chỉ tiêu phát triển, đặc tính của thị trường nội địa. Sau khi đã thiết lập được mẫu
phiếu điều tra, triển khai quá trình điều tra ở một số đối tượng đã chọn, cụ thể là tại 4

công ty sản xuất và kinh doanh sản phẩm hàng may mặc: Công ty Cổ phần may Đức
Giang, Công ty Cổ phần may 10, Tổng Công ty Cổ phần may Việt Tiến và Công ty Cổ
phần may Chiến Thắng. Liên hệ với công ty xác định đối tượng điều tra là các cán bộ ở
cấp quản lý doanh nghiệp và công nhân công tác tại công tyđể khảo sát tình hình thực tế
đạt độ tin cậy, chính xác cao.
Phát ra 20 phiếu điều tra, kính đề nghị quý cơ quan điền câu trả lời, sau đó tập hợp
và thu thập lại các thông tin đã cập nhật được. Đối với một số trường hợp do những lý do
khách quan không thể điều tra trực tiếp có thể sử dụng phương pháp điều tra thông qua
các phương tiện khác như email, điện thoại, máy fax,…
Phương pháp điều tra được sử dụng nhằm mục đích thu thập thông tin để tổng hợp
kết quả điều tra trắc nghiệm trong phần 2.4 của đề tài, lấy đó làm cơ sở dể viết phần đánh
giá thành công, hạn chế trong phần 3.1.
b. Phương pháp phỏng vấn
Bên cạnh phiếu điều tra trắc nghiệm, tiến hành phỏng vấn chuyên sâu với số lượng
phát ra là 20 phiếu phỏng vấn, xin ý kiến của các chuyên gia về đánh giá thực trạng
những khó khăn, tồn tại, nguyên nhân, thành công, kinh nghiệm xu hướng, tiềm năng
phát triển của doanh nghiệp trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm hàng may mặc trong nước,
…Cách thức tiến hành phỏng vấn tương tự như quá trình điều tra và có thể kết hợp hai
công việc này trong một quá trình của một giai đoạn nghiên cứu.
13
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp kết quả phỏng vấn ở phần 2.4 và đánh
giá ở phần 3.1.
c. Phương pháp thu thập thông tin từ nguồn sách báo, tạp chí, ấn phẩm
Ngoài hai phương pháp trên, ta còn có thể sử dụng phương pháp khai thác thông
tin gián tiếp thông qua internet, qua báo chí, tạp chí,…
Nắm được nội dung cơ bản của vấn đề nghiên cứu, tiến hành tìm kiếm thông tin
liên quan phục vụ cho việc viét bài thông qua mạng internet với một số trang web như:
www.mayducgiang.com.vn, Tham khảo những thông tin,
tin tức trong các bản tin, báo chí… từ đó có những đánh giá riêng của bản thân về vấn đề
nghiên cứu.

Phương pháp này được sử dụng để viết phần đánh giá tổng quan tình hình nghành
dệt may nội địa và các nhân tố ảnh hưởng phần 2.3 và phần nguyên nhân thành công, hạn
chế trong phần 3.1.
2.1.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh dữ liệu
Sau khi thu thập đầy đủ các thông tin liên quan tới nội dung đề tài nghiên cứu, em
tiến hành sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp so sánh dữ liệu.
Dựa trên những thông tin thu thập được, sử dụng kỹ năng tổng hợp số liệu thành
một hệ thống logic rồi thực hiện so sánh, dùng các kiến thức chuyên nghành kinh tế
thương mại thống kê, lập nên các bảng biểu, sơ đồ, đồ thị biểu diễn mối quan hệ và sự
tăng trưởng của quá trình tiêu thụ sản phẩm của ngành dệt may qua các năm, cơ cấu các
sản phẩm tiêu thụ trong nước, Từ các bảng biểu lập được, rút ra những đánh giá tổng
quát về tình hình nghiên cứu trên mọi mặt, tìm ra vấn đề chủ chốt và có những giải pháp
cấp thiết trên bình diện vĩ mô.
Phương pháp thứ hai này trực tiếp và chủ yếu phục vụ cho việc phân tích các dữ
liệu thứ cấp, làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng trong chương 3 của bài viết.
2.2. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI HÀNG
MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC GIANG TRÊN THỊ
TRƯỜNG NỘI ĐỊA NƯỚC TA HIỆN NAY
2.2.1. Khái quát chung về Công ty
Tên Công Ty : Công ty Cổ phần may Đức Giang
Tên giao dịch quốc tế: DUCGIANG COPRATION
14
Tên viết tắt: DUGARCO
Trụ sở chính: Số 59 Phố Đức Giang, Quận Long Biên, Hà Nội
Mã số thuế: 0100101403
Giấy CN ĐKKD số: 010301468
Tháng 5–1989 Liên hiệp sản xuất - xuất nhập khẩu may (Bộ Công nghiệp nhẹ)
quyết định thành lập Xí nghiệp sản xuất-dịch vụ may trực thuộc Liên hiệp với qui mô
nhỏ, khoảng 300 công nhân, trên cơ sở Kho vật tư may tại thị trấn Đức Giang.
Ngày 12-12-1992, Bộ trưởng Công nghiệp nhẹ kí quyết định số 1274/CNn-

TCLĐ đổi tên Xí nghiệp thành Công ty may Đức giang và là một đơn vị thành viên của
Liên hiệp sản xuất – xuất nhập khẩu may.
Ngày 13-9-2005 Bộ trưởng Công Nghiệp v/v kí quyết định số 2882/QĐ-BCN
chuyển Công ty May Đức Giang thành Công ty cổ phần May Đức Giang.
Từ 1-1-2006 công ty đã chính thức hoạt động theo qui chế công ty cổ phần trong
đó phần vốn nhà nước chiếm 45% vốn điều lệ. Hiện nay số cán bộ công nhân viên của
Công ty và các đơn vị liên doanh gần 9000 người, mỗi năm sản xuất khoảng 7 triệu sơ-
mi, 3 triệu giắc-két và 1 triệu quần. Sản phẩm của Công ty được xuất đi nhiều nước trên
thế giới.
2.2.2. Tổng quan thực trạng thương mại hàng may mặc của Công ty
trên thị trường nội địa
Sản phẩm hàng may mặc của công ty cổ phần may Đức Giang chủ yếu là xuất
khẩu chiếm 88.2%. Tuy nhiên, hiện nay thực hiện chủ trương phát triển thị trường nội địa
của Chính phủ và Nghị quyết của Hội đồng quản trị, từ đầu năm đến nay, Tập đoàn Dệt
may VN (Vinatex) đã huy động lực lượng tham gia nhiều hoạt động xúc tiến thương mại
ở khắp các trung tâm kinh tế lớn của cả nước như "Tuần hàng Việt Nam", Hội chợ
MêKông Expo 2009 việc mở rộng tiêu thụ nội địa là hướng đi mang tính lâu dài để tăng
trưởng bền vững của ngành dệt may. Thực hiện chiến lược tăng tốc, song song với tìm
kiếm hợp đồng xuất khẩu sang thị trường khu vực, các DN dệt may VN thời gian qua đã
chú trọng xúc tiến thương mại, đẩy mạnh thị trường trong nước, đưa doanh thu nội địa
ngày càng tăng. Ði đầu trong quá trình này là Tổng Công ty may Việt Tiến với hệ thống
2.000 cửa hàng phân phối, doanh thu nội địa năm 2008 đạt 500 tỷ đồng, tiếp đến là May
10, May Nhà Bè, đối với công ty cổ phần May Đức Giang cũng phấn đấu đạt May Ðức
Giang doanh thu 50 - 100 tỷ đồng/năm tăng 20 – 25% so với năm trước. Đây là chuyển
biến khá khả quan ở thị trường nội địa.
Hiện nay, khách hàng tiêu dùng thời trang có thể tạm chia làm 3 nhóm: nhóm có
thu nhập thấp thường sử dụng hàng may sẵn, rẻ tiền nhưng nhanh hỏng; nhóm có thu
15
nhập cao sử dụng sản phẩm của các hãng thời trang cao cấp; nhóm trung lưu chiếm số
lượng khá đông đảo, không chấp nhận lối mặc đại trà, hàng kém chất lượng của Trung

Quốc, nhưng lại không quan tâm tới các loại hàng hiệu. Đối tượng này khá khó tính,
nhưng lại có nhu cầu lớn về thời trang. Để khai thác thị phần trên "sân nhà" đạt hiệu quả,
công ty cần phải có một đội ngủ nhà thiết kế, để thiết kế ra những nhãn hiệu thời trang
cao cấp theo phân khúc thị trường, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng của mọi lứa tuổi.
Điều khó khăn là, để giành được thị phần nội địa, trước hết công ty cần đầu tư
đáng kể cho việc tạo mẫu, chọn vải, nhằm tạo ra những sản phẩm độc đáo, bảo đảm chất
lượng. Tuy nhiên, có một vấn đề bất cập là hàng năm đội ngũ thiết kế khá đông được đào
tạo từ các khoa thiết kế thời trang tại nhiều trường đại học. Nhưng nguồn nhân lực
chuyên nghiệp và làm việc hiệu quả thì chưa nhiều. Nhiều nhà thiết kế trẻ được đào tạo
chính quy, có kiến thức, song chưa được cọ xát với thực tế, vì vậy mẫu thiết kế của họ
mới dừng ở trên sàn diễn, khi ra thực tế thì trở nên xa lạ, khó chinh phục người tiêu dùng.
Trong khi đó nhiều nhà thiết kế nghiệp dư nhưng lại tạo ra được nhiều mẫu mã có ấn
tượng với khách hàng và trong số đó đã không ít người vươn tới đỉnh vinh quang của
ngành thời trang.
Một vấn đề đang nổi lên là, không ít doanh nghiệp dệt may đang gặp khó khăn do
chi phí đầu vào tăng mạnh. Từ đầu năm đến nay, giá nguyên liệu đầu vào, giá xăng, giá
điện, tỷ giá USD, lãi suất vay ngân hàng đồng loạt tăng, tác động không nhỏ đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bên cạnh đó thì cơ sở hạ tầng như: Ðường
giao thông, cảng biển chưa được cải thiện nhiều khiến doanh nghiệp khó giảm chi phí
và nâng cao khả năng cạnh tranh.
Không chỉ gặp khó khăn về chi phí sản xuất tăng, các doanh nghiệp dệt may còn
phải đối mặt với sự thiếu hụt lao động. Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị Tổng công ty may
Ðức Giang, Hoàng Vệ Dũng cho rằng, khi doanh nghiệp có được nhiều đơn hàng thì
doanh nghiệp nào giữ được lao động ổn định, doanh nghiệp đó sẽ thành công trong sản
xuất, kinh doanh. Sau dịp Tết Nguyên đán vừa qua, nhiều lao động trong ngành đã không
quay trở lại làm việc khiến doanh nghiệp mặc dù nhận nhiều đơn hàng nhưng không đủ
lao động để thực hiện. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do có sự chuyển dịch
lao động từ ngành dệt may sang các ngành công nghệ cao, có thu nhập cao hơn và sự
cạnh tranh thu hút lao động giữa các doanh nghiệp trong ngành tại các địa phương.
Tóm lại, thị trường nội địa năm 2010 có nhiều tìêm năng phát triển, bước đầu đã có

những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên đứng trước những khó khăn khách quan cùng với
16
sự cạnh tranh gay gắt của đối thủ, Công ty cần phải nỗ lự hơn nữa để có thể đạt được mục
tiêu đề ra.
2.3. NHỮNG ẢNH HƯỞNG NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA HIỆN NAY
2.3.1. Nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh
a. Môi trường văn hoá xã hội
Yếu tố văn hoá xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh cũng như sự
hình thành đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Các thị trường luôn
bao gồm con người thực với số tiền mà họ sử dụng trong việc thoả mãn nhu cầu của họ.
Các thông tin về môi trường văn hoá-xã hội cho phép doanh nghiệp hiểu biết ở những
mức độ khác nhau từ khái niệm đến cụ thể, về đối tượng phục vụ của mình. Qua đó, có
thể đưa ra một cách chính xác sản phẩm và cách thức phục vụ khách hàng. Các tiêu thức
được nghiên cứu khi phân tích môi trường văn hoá-xã hội và các ảnh hưởng của nó đến
thị trường của doanh nghiệp gồm: Dân số và xu hướng vận động; Các hộ gia đình và xu
hướng vận động; Sự di chuyển của dân cư; Thu nhập của dân cư và xu hướng vận động ;
phân bố thu nhập giữa các nhóm người và các vùng địa lý; Việc làm và vấn đề phát triển
việc làm; Dân tộc và các đặc điểm tâm sinh lý.
b. Môi trường kinh tế và công nghệ
Môi trường kinh tế
Các yếu tố kinh tế bao gồm các nhân tố tác động đến sức mua của khách hàng và
dạng tiêu dùng hàng hoá, “là máy đo nhiệt độ” của thị trường, quy định cách thức doanh
nghiệp sử dụng các nguồn nhân lực của mình. Các yếu tố quan trọng có thể tác động đến
thị trường của doanh nghiệp gồm: Sự tăng trưởng kinh tế; Sự thay đổi về cơ cấu sản xuất
và phân phối; Tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu tư; Lạm phát, thất nghiệp và sự phát
triển ngoại thương; Các chính sách tiền tệ tín dụng …
Kỹ thuật công nghệ
Yếu tố kỹ thuật và công nghệ làm cơ sở cho yếu tố kinh tế là nhân tố dẫn đến sự ra đời
sản phẩm mới và tác động tới phát triển thị trường. Ngược lại yếu tố kỹ thuật công nghệ

chịu ảnh hưởng của cách thức quản lý vĩ mô. Yếu tố kỹ thuật công nghệ bao gồm:Cơ sở
vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân; Tiến bộ kỹ thuật và khả năng áp dung khoa
học kỹ thuật trong hoạt động kinh doanh; Chiến lược phát triển khoa học kỹ thuật, công
nghệ của nền kinh tế.
17
c. Môi trường chính trị pháp luật
Sự ổn định về chính trị là điều không thể thiếu cho việc phát triển thị trường.
Chính trị ổn định, môi trường pháp luật hoàn chỉnh là một trong những tiền đề quan trọng
cho sự hình thành và phát triển thị trường của doanh nghiệp. Sự thay đổi điều kiện chính
trị có thể tạo thuận lợi hoặc có thể gây khó khăn trên thị trường kinh doanh. Mức độ hoàn
thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến hoạch định
và tổ chức thực hiện chiến lược phát triển thị trường của doanh nghiệp. Các yếu tố cơ bản
gồm có: Sự ổn định về chính trị đường lối ngoại giao; sự cân bằng các chính sách của nhà
nước; vai trò và chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và chính phủ; sự điều tiết và
khuynh hướng can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế; sự phát triển các quyết định bảo
vệ quyền lợi của người tiêu dùng; hệ thống luật pháp, sự hoàn thiện và hiệu lực thi hành
công chính.
d. Môi trường cạnh tranh
Cạnh tranh được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị
trường, với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thoả mản nhu cầu tốt hơn người đó sẽ chiến
thắng tồn tại và phát triển. Gắn với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là sự tồn tại
và phát triển của thị trường. Trong một thị trường chung, doanh nghiệp cố gắng dành
được thị trường một riêng. Sự thành công hay thất bại trong cạnh tranh sẽ quyết định sự
hình thành thị trường của doanh nghiệp.
e. Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng
Tham gia vào qúa trình xác định cơ hội kinh doanh và khả năng khai thác, phát
triển thị trường còn có các yếu tố thuộc tự nhiên địa lí, sinh thái. Trước hết, doanh nghiệp
cần xác định địa điểm phù hợp để khai thác tức là có thể có một thị trường tốt để khai
thác và ngược lại, địa điểm là một trong những tiêu thức đánh giá hiệu quả phát triển thị
trường thông qua khoảng cách thị trường với nhóm khách hàng, thị trường với nguồn

cung ứng hàng hoá, lao động… Các yếu tố của môi trường sinh thái như: khí hậu, thời
tiết, tính chất mùa vụ, cân bằng sinh thái, ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến các chu kỳ
sản xuất tiêu dùng trong khu vực, đến nhu cầu về các loại sản phẩm được tiêu dùng của
khách hàng dẫn đến ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp.
2.3.2. Nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
Thị trường và khả năng phát triển thị trường của doanh nghiệp luôn phụ thuộc chặt
chẽ vào các yếu tố phản ánh tiềm lực của một doanh nghiệp cụ thể. Một thị trường có thể
18
phù hợp để phát triển với doanh nghiệp này nhưng lại không thể áp dụng chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp khác, tất cả đều xuất phát từ nội lực doanh nghiệp quyết định.
a.Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp
Bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy động, giá cổ phiếu trên thị trường, tỷ lệ khả
năng sinh lời…có ảnh hưởng quyết định đến quy mô và cơ cấu của thị trường doanh
nghiệp, quy mô lớn hay nhỏ, cơ cấu thị trường đơn giản hay phức tạp đều phụ thuộc vào
khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Trong thời gian qua Hội Đồng Quản Trị của Công ty đã chỉ đạo đầu tư phát triển
và đầu tư chiều sâu rất kịp thời, tiết kiệm và hiệu quả. Cho đến nay các công trình đâu tư
đều phát huy hiệu quả tốt như Xí Nghiệp May 3, Nhà kho nguyên phụ liệu và xản xuất 3
tầng của Công ty May Đức Giang, hệ thống nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn sạch tại các Đơn vị
thành viên, bổ sung máy móc chuyên dùng, tự động tại các đơn vị sản xuất giúp thay đổi
bộ mặt về thiết bị công nghệ một cách cơ bản, nâng cao năng suất lao động;
Việc đầu tư vốn sang các doanh nghiệp khác bước đầu phát huy hiệu quả như: Đối
với Công ty Cổ phần thời trang phát triển cao đã đầu tư xong giai đoạn 1 (50 tỷ) đã bắt
đầu đi vào sản xuất từ năm 2009 và đến nay đang dần ổn định; Đối với Công ty Cổ phần
chứng khoán Phố Wall năm 2008 bắt đầu hoạt động trong điều kiện thị trường chứng
khoán suy giảm mạnh, tuy nhiên năm 2008 lãi 1,1 tỷ. Đối với Công ty Cổ phần Bảo hiểm
hàng không hoạt động 2008 có lãi 32 tỷ.
Cũng trong năm 2009 Công ty đã xin ý kiến các cổ đông phát hành thành công
10tỷ đồng tuơng đương 1 triệu cổ phiếu thu về 30 tỷ đồng, trong đó thặng dư vốn là 20 tỷ
đồng.

Nhìn chung các hoạt động góp vốn của Công ty có hiệu quả tuy không lớn nhưng
đây là hoạt động đầu tư mang tính chiến lược lâu dài. Trong nhiệm kỳ tiếp theo Hội Đồng
Quản Trị sẽ quy hoạnh lại việc đầu tư tài chính nhằm mang lại hiệu quả cao hơn.
b. Tiềm năng con người
Con người là nhân tố duy nhất thực hiện mọi hoạt động trong doanh nghiệp xuất
hiện và phát triển thị trường. Con người có tri thứcvà năng lực sẽ có khả năng thực hiện
các công việc từ đơn giản đến phức tạp, các công việc trong hoạt động kinh doanh,
nghiên cứu khai thác và phát triển thị trường của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp
trong quá trình hoạt động của mình phải quan tâm đến các yếu tố quan trọng liên quan
19
đến tiềm lực con người như: lực lượng lao động có năng suất, có khả năng phân tích, sáng
tạo và chiến lược con người cùng với vấn đề phát triển nguồn nhân lực.
Với gần 9,000 lao động trong đó 2663 lao động là cán bộ quản lý, các nhà thiết kế
kỹ thuật có trình độ đại học và sau đại học trở lên, có năng lực lãnh đạo và chuyên môn
nghiệp vụ cao, và số lao động còn lại là công nhân may có tay nghề cao cùng với 19 xí
nghiệp may và phụ trợ tại Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Bình, Thanh Hoá và tới đây tại Hà
Tây, May Đức Giang đã thực sự trở thành một trong những doanh nghiệp may lớn nhất
của ngành Dệt May Việt Nam
c. Sản phẩm và uy tín của doanh nghiệp
Trên thương trường, uy tín của doanh nghiệp là một trong những điều kiên tiên
phong giúp doanh nghiệp luôn cố gắng xây dựng tạo nên chữ tín tốt đối với khách hàng
và bạn hàng. Chữ tín tốt đẹp về doanh nghiệp, về sản phẩm của doanh nghiệp thì người
tiêu dùng sẽ đón nhận sản phẩm và góp phần tạo nên ưu thế nhất định cho doanh nghiệp.
Ngày nay, người tiêu dùng quan tâm đến chất lượng hàng hoá và một xu thế tất yếu là họ
sẽ ưa chuộng những sản phẩm “đồ hiệu”, nghĩa là sản phẩm từ các doanh nghiệp có uy
tín, nổi tiếng. Vì vậy sản phẩm có chất lượng cao và giá hợp lý sẽ là lợi thế cạnh tranh vô
cùng lớn. Do đó với chính sách giá phù hợp doanh nghiệp sẽ có được tiềm năng để duy trì
và tiếp tục chiếm lĩnh phần thị trường mới.
Sau gần 2 thập kỷ phát triển, May Đức Giang đã khẳng định được sự thành công
trong và ngoài nước bởi thương hiệu DUGARCO FASHION – nhà sản suất và thiết kế

thời trang nổi tiếng trong ngành Dệt may. Sản phẩm may Đức Giang đã có mặt ở hầu hết
các thị trường trên thế giới như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Trung Đông, Nam Mỹ… thông
qua các nhà nhập khẩu lớn tại nhiều nước. Sản phẩm chính bao gồm: áo Jacket, áo sơ mi,
và quần các loại…
Với bề dày kinh nghiệm và uy tín của thương hiệu “May Đức Giang”, hiện Công
ty Đức Giang đang có rất nhiều đơn hàng giá trị cao, sản phẩm xuất khẩu trực tiếp tới
nhiều bạn hàng lớn. Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị Hoàng Vệ Dũng khẳng định, năm 2009,
Tổng công ty Đức Giang quyết tâm phấn đấu hoàn thành kế hoạch doanh thu 752 tỷ đồng,
đạt kim ngạch xuất khẩu 39,82 triệu đồng, đồng thời bảo đảm việc làm và đời sống cho
người lao động, góp phần thực hiện mục tiêu chống suy giảm kinh tế, đảm bảo an sinh xã
hội do Chính phủ đề ra.
20
2.4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU THU THẬP VỀ THỰC TRẠNG
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NHẰM PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI CỦA
CÔNG TY TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
2.4.1. Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp
Kết thúc quá trình điều tra phỏng vấn: Tổng số phiếu phát ra: 20 phiếu
: Tổng số phiếu thu về: 18 phiếu
: Số phiếu hợp lệ : 18 phiếu
a. Khái quát về đối tượng điều tra phỏng vấn
Để phục vụ cho đề tài nghiên cứu, đặc biệt là cung cấp thêm những minh chứng
thực tế về phát triển thị trường với phát triển thương mại mặt hàng may mặc trên thị
trường nội địa. Em tiến hành lựa chọn 5 doanh nghiệp, 2 đại lý, 7 khách hàng tham gia
điều tra, phỏng vấn. Để đảm bảo độ tin cậy cho việc điều tra, phỏng vấn, em lựa chọn các
doanh nghiệp điều tra theo những tiêu thức đại diện về khu vực địa lý, thành phần kinh tế,
quy mô, về phương thức và loại hình kinh doanh.
Các phiếu điều tra, phỏng vấn được phát tại 5 doanh nghiệp, 2 đại lý và 7 khách
hàng bao gồm:
Số phiếu phát tại Công ty cổ phần May Đức Giang: 3 phiếu
Số phiếu phát tại 4 doanh nghiệp: Công ty cổ phần may 10, Tổng công ty Việt

Tiến, Tổng công ty cổ phần may Nhà Bè, Công ty cổ phần may Chiến Thắng. Mỗi công
ty 2 phiếu
Số phiếu phát cho 2 đại lý: Trung tâm Thương mại may Đức Giang, cửa hàng bán
và giới thiệu sản phẩm mỗi đại lý 2 phiếu
Số phiếu còn lại phát cho 7 khách hàng:mỗi khách hàng một phiếu.
Tổng số phiếu điều tra,phỏng vấn phát ra và thu về: 18 phiếu. Trong đó, số phiếu
thu về hợp lệ :18 phiếu.
Qua tiêu thức lựa chọn như trên, những thông tin thu thập được từ các phiếu điều
tra, phỏng vấn là hoàn toàn có thể phản ánh được thực trạng chung về thị trường và sự
phát triển thị trường may mặc trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, kết quả điều tra, phỏng
vấn là sát với tình hình thực tế.
b. Nội dung điều tra phỏng vấn
Nội dung cơ bản trong phiếu điều tra, phỏng vấn được đưa ra với mục đích thu
thập các thông tin vê tình hình phát triển thị trường dệt may, các chỉ tiêu, chính sách phát
21
triển thị trường có ảnh hưởng tới sự phát triển thương mại tại các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh mặt hàng này. Bao gồm:
Thứ nhất là các thông tin chung: Các thông tin về tên, địa chỉ doanh nghiệp, loại
hình doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp. (Những thông tin này người được điều tra,
phỏng vấn yêu cầu được giữ bí mật)
Thứ hai là các thông tin cụ thể, gồm có:
Các câu hỏi điều tra để thu thập các thông tin về:
 Phương thức bán hàng chủ yếu của doanh nghiệp
 Vai trò của việc phát triển thị trường may mặc trên thị trường nội địa
 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phát triển thị trường
 Doanh thu năm 2009 so với năm 2008 tại doanh nghiệp.
Các câu hỏi phỏng vấn để thu thập các thông tin về:
 Đánh giá thị trường may mặc hiện nay. Những khó khăn trong phát triển
thương mại mặt hàng may mặc trong giai đoạn hiện nay.
 Các giải pháp để giải quyết những khó khăn nêu trên và một số kiến nghị

đối với cơ quan quản lý Nhà nước và với Hiệp hội Dệt may Việt Nam.
c. Kết quả phân tích điều tra trắc nghiệm
Trên cơ sở thu thập và phân tích các thông tin từ 18 phiếu điều tra hợp lệ cho một
số kết quả sau:
Phương thức bán hàng chủ yếu của doanh nghiệp
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp các phương thức bán chủ yếu
STT
Phương thức bán hàng chủ yếu
Bán lẻ Đại lý Bánqua internet Hình thức
khác
1
100% 100%
Vai trò phát triển thị trường may mặc trên thị trường nội địa hiện nay
Tổng hợp phiếu điều tra cho thấy, tất cả 18 phiếu điều tra hợp lệ cho rằng việc phát
triển thị trường may mặc trên thị trường nội địa hiện nay là rất cần thiết.
22
Mức độ quan trọng của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phát triển thị trường may
mặc
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp điều tra mức độ quan trọng của các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả phát triển thị trường
STT Các công cụ Số doanh nghiệp lựa chọn (%)
Mức độ quan trọng
(1 là quan trọng nhất, 5 là quan tâm ít nhất)
1 2 3 4 5
1 Doanh thu, lợi nhuận 77.78% 11.11% 11.11%
2 Thị phần 88.89% 11.11%
3 Số lượng đại lý 50% 50%
4 Các chỉ tiêu tài chính 83.33% 16.67%
Công tác kiểm tra giám sát
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp điều tra về công tác kiểm tra giám sát

STT
Mức độ
1
Đúng mức Chưa đúng mức Không có ý kiến
2
38.89% 55.55% 5.56%
Về doanh thu của doanh nghiệp năm 2009 so với năm 2008:
Theo các doanh nghiệp được điều tra, mặc dù 2008 là năm chịu ảnh hưởng nặng nề
của khủng hoảng kinh tế nhưng năm 2009 các doanh nghiệp đều khẳng định doanh
nghiệp có doanh thu tăng(100%) lý do là doanh nghiệp dần khắc phục hậu quả của cuộc
khủng hoảng kinh tế và hiệu lực của gói kích cầu của Chính phủ phát huy một cách rất
kịp thời.
d. Kết quả phỏng vấn
Về đánh giá thị trường may mặc hiện nay thì 100% phiếu trả lời đều cho rằng thị
trường may mặc hiện nay là bất ổn và có xu hướng quay về thị trường nội địa
Khó khăn mà ngành may mặc đang phải đối mặt:
 Tình hình cạnh tranh trên thế giới ngày càng gay gắt. Nhất là hàng giá rẻ của
Trung Quốc
 Cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, chất lượng thấp, xây dụng thương hiệu
23
Mức độ ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính 100% phiếu cho rằng cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu có ảnh hưởng tới sự phát triển thị trường may mặc Việt
Nam .
Một số giải pháp cần thiết để khắc phục những bất cập, nâng cao cạnh tranh, gia
tăng hiệu quả phát triển thị trường:
 Tăn cường công tác nghiên cứu và dự báo thị trường
 Cũng cố uy tín của doanh nghiệp
 Nâng cao nghiệp vụ kinh doanh của cán bộ công nhân
Kiến nghị với cơ quan nhà nước
 Miễn thuế nhập khẩu nguyên vật liệu

 Xây dựng chính sách thương mại
 Hệ thống chính trị luật pháp chặt chẽ
2.4.2. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp
a. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp tại Công ty cổ phần may Đức Giang
Bảng 2.4. Bảng doanh thu, lợi nhuận sản phẩm may mặc từ 2006 – 2009
Đơn vị: tỷ đồng
STT Năm 2006 2007 2008 2009
1 Tổng doanh thu
681 694.218 711.353 715.712
2 Doanh thu nội địa
9.274 9.584 24.602 38.586
3 Doanh thu xuất khẩu
647.941 630.045 652.749 631.258
4 Lợi nhuận
9.132 12.095 12.920 13.48
5 %DTND so với năm trước
103.35 256.68 156.84
Bảng 2.5. Bảng cơ cấu sản phẩm may mặc tiêu thụ theo từng mặt hàng từ 2006 –2009
Đơn vị: 1000 chiếc
24
Năm
2006 2007 2008 2009
Jacket Sơ mi Quần Jacket Sơ mi Quần Jacket Sơ mi Quần Jacket Sơ mi Quần
XK 2,941 6,112 1,198 3,150 6,902 1,174 2,900 6,597 692 2,701 6,103 218
NĐ 42 90 97 38 95 101 76 79 127 101 98 319
Bảng 2.6. Bảng diễn biến sản lượng tiêu thụ hàng may mặc trong nước
từ năm 2006-2009
Đơn vị: chiếc
STT Năm Tổng SL SLXK SLTN %
SLXK

% SLTN TĐPTLH
SLTN(%)
1 2006
10,390,620 10,341,888 48,732 99.53 0.47
2 2007
11,471,401 11,227,635 143,766 97.88 2.12 189.08
3 2008
10,189,739 10,516,584 326,845 96.89 3.11 127.34
4 2009
9,022,837 9,541,587 518,750 94.56 5.44 58.71
Bảng 2.7. Bảng thị phần của các công ty may trong thị trường nội địa
b. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp ngành dệt may trên internet, báo chí, ấn
phẩm
Công ty Thị phần nội địa (%)
May Việt Tiến
41
May Nhà Bè
22
10-May
19
May Đức Giang
12
Khác
6
25

×