Tải bản đầy đủ (.pptx) (32 trang)

ng lối. cnh hdh potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 32 trang )

BỘ MÔN:
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
GIẢNG VIÊN : TH.S TIÊU THỊ MỸ HỒNG
NHÓM SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ ANH
PHẠM THỊ THANH HUYỀN
CHƯƠNG 4:
ĐƯỜNG LỐI
CÔNG NGHIỆP HÓA
II.CÔNG NGHI P HÓA, Ệ
HI N I HÓA Ệ ĐẠ
TH I K I M IỜ Ỳ ĐỔ Ớ
MỤC LỤC
1.Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa
1.1. Đại hội VI của Đảng phê phán sai lầm trong nhận
thức và chủ trương CNH thời kỳ 1960 – 1985
1.2. Quá trình đổi mới tư duy về CNH từ Đại hội VI đến
Đại hội X
2. Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2.1. Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2.2. Quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
1. Quá trình đổi mới tư duy về công
nghiệp hóa
1.1. Đại hội VI của Đảng phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ
trương công nghiệp hóa thời kỳ 1960-1986.
-
Chúng ta phạm sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về
xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, cải tạo xã hội chủ nghĩa và
quản lý kinh tế,…
-
Trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ chế sản xuất và đầu



-
Không thực hiện nghiêm chỉnh nghị quyết của Đại hội lần thứ V:
chưa thật sự coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, công nghiệp
nặng không phục vụ kịp thời nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
1.2. Qúa trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa từ
Đại hội VI đến Đại hội X.

Từ việc chỉ ra những sai lầm, khuyết điểm, Đại hội VI đã cụ thể hóa
nội dung của CNH XHCN trong chặng đường đầu tiên gồm 3 chương
trình:
+ Lương thực- thực phẩm
+ Hàng tiêu dùng
+ Hàng xuất khẩu.
Ba chương trình này liên quan chặt chẽ đến nhau

Phát triển lương thực thực phẩm và hàng tiêu dùng là nhằm bảo đẩm nhu cầu thiết yếu cho đời
sống nhân dân sau mấy chục năm chiến tranh ác liệt và trong bối cảnh của nền kinh tế đang còn
thiếu hụt hàng hóa nghiêm trọng, góp phần ổn định kinh tế.

Phát triển hàng xuất khẩu là yếu tố quyết định để khuyến khích sản xuất và đầu tư trong nước,
tạo nguồn thu ngoại tệ để nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất.
=> Xác định thứ tự ưu tiên đó đã cho phép phát huy sức mạnh nội lực và tranh thủ sức mạnh từ
bên ngoài để phát triển kinh tế xã hội
Ba chương trình này liên quan chặt chẽ đến nhau:

Thực chất, đây là sự thay đổi trong lựa chọn
mô hình chiến lược CNH, chuyển từ mô hình
hướng nội (thay thế nhập khẩu) trước đây bằng
mô hình hỗn hợp (hướng về xuất khẩu) đang

được áp dụng phổ biến và khá thành công tại
các nước Châu Á lúc bấy giờ.
Quá trình đổi mới tư duy về CNH-HĐH từ Đại hội VI
đến Đại hội X

Chính sách CNH :

Của Đại hội VI đã: - Đưa ra một thứ tự ưu tiên
mới: Nông nghiệp – công nghiệp hàng tiêu
dùng, hàng xuất khẩu – công nghiệp nặng
- Tạo một sự chuyển biến
quan trọng cả về quan điểm nhận thức cũng
như tổ chức chỉ đạo thực hiện công nghiệp hóa
đất nước. Đó là sự chuyển biến hướng chiến
lược CNH từ:
+ Cơ chế KHHTT sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô
của Nhà nước.
+ Cơ chế khép kín sang cơ chế mở cửa kinh tế
+ Từ xây dựng ngay từ đầu một cơ cấu kinh tế đầy đủ, tự cấp
tự túc sang cơ cấu bổ sung kinh tế và hội nhập.
+ Mục tiêu “ ưu tiên phát triển công nghiêp nặng” đã chuyển
sang “ lấy nông nghiệp và công nghiệp hàng tiêu dùng và hàng
xuất khẩu làm trọng tâm”. Từ đó dẫn đến sự đổi mới trong cơ
cấu đầu tư: “Đầu tư có trọng điểm và tập trung vào những
mục tiêu và các ngành quan trọng, trước hết đầu tư cho sản
xuất nông nghiệp, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, cho chế
biến nông sản và một số ngành công nghiệp nặng trực tiếp
phục vụ 3 chương trình kinh tế lớn”
+ Phát huy nguồn lực của nhiều thành phần kinh tế.


Tiếp theo, Đại hội VII (tháng 1-1994), tiếp tục có
những nhận thức mới, sâu sắc, toàn diện hơn về
CNH-HĐH:
-
Xác định rõ vai trò “mặt trận hàng đầu” của Nông
nghiệp.
- Đại hội đề cập đến lĩnh vực Dịch vụ kinh tế- kỹ thuật
trong việc đáp ứng yêu cầu sản xuất, đời sống và hợp
tác quốc tế. Đưa ra chiến lược phát triển kinh tế vùng
phù hợp với mục tiêu cả nước.
Kết quả đạt được trong việc thực hiện đường lối
đổi mới CNH-HĐH theo Đại hội VII
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 1991: 5,8% 1995: 9,5%.
+ Tương ứng công nghiệp tăng: 1991: 5,3 % 1995: 15,5%.
+ Nông nghiệp tăng 1991: 2,2% 1995: 4,8%.
+ Xuất khẩu tăng 1991: -13,2% 1995: 34,4%.
+ Lạm phát được kiềm chế ở mức thấp 1991: 67% 1995: 12,7%.
+ Cơ cấu kinh tế: 1991: 40,5 – 23,8 – 35,7(%)
1995: 27,2 – 28,8 – 44 (%).
+ Vốn đầu tư cho công nghiệp giai đoạn 1991 – 1995 chiếm 38,4%
tổng đầu tư xã hội (20,8 tỷ USD).
=> Nền kinh tế đã có bước phát triển cao hơn, chất lượng hơn, đi
vào thực tế hơn.

Đại hội Đảng VIII (tháng 6-1996) nhìn lại đất nước
sau 10 năm đổi mới đã có những nhận định quan
trọng:
- Nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội,
nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá
độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa đã cơ bản

hoàn thành cho phép chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Đại hội Đảng VII xác định:
CNH – HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản toàn
diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và
quản lý kinh tế, xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ
công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao
động với công nghệ, phương tiện và phương pháp
tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp
và tiến bộ khoa học, công nghệ, tạo ra năng suất lao
động xã hội cao.
CNH – HĐH được quan niệm như sau:

Đại hội VIII đã điều chỉnh CNH theo hướng:
- Lấy nông nghiệp làm khâu đột phá, coi nông nghiệp
kết hợp với công nghiệp chế biến là mặt trận hàng
đầu.
- Tiếp tục thực hiện rộng rãi hơn chính sách mở cửa,
phát triển kinh tế nhiều thành phần, nâng cao quyền
tự chủ sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Gắn công nghiệp hóa với hiện đại hóa, lấy khoa học –
công nghệ làm động lực, lấy nguồn lực con người làm
yếu tố trung tâm của CNH, HĐH. Đặt ra nội dung cụ
thể của CNH, HĐH trong những năm trước mắt (1996-
2000) là “đặc biệt coi trọng CNH, HDH nông nghiệp
nông thôn…”.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế 1996: 9,3% 2000: 6,75%.
+ Tốc độ tăng trưởng công nghiệp 1996: 14.5%, 2000:
10.1%.

+ Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp 1996: 4,4%, 2000:
4%.
+ Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu 1996: 33,2% 2000:
24%.
+ Cơ cấu kinh tế 1996: 27,8 – 29,7 – 42,5 (%)
2000: 24,3 – 36,6 – 39,1 (%).
Kết quả đạt được là

Đại hội IX năm 2001, Đại hội X năm 2006 Đảng ta
tiếp tục nhấn mạnh và bổ sung một số điểm mới
trong tư duy về CNH:
-
Con đường công nghiệp hóa ở nước ta cần và có
thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước.=>
đây là yêu cầu cấp thiết nhằm sớm thu hẹp khoảng
cách và trình độ so với nhiều nước trong khu vực và
trên thế giới…
-
Tuy nhiên, tiến hành công nghiệp hóa theo lối rút
ngắn so với các nước đi trước, chúng ta cần thực
hiện các yêu cầu như:
+ Phát triển kinh tế và công nghệ phải vừa có những
bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt
+ Phát huy những lợi thế của đất nước, gắn công
nghiệp hóa với hiện đại hóa, từng bước phát triển
kinh tế tri thức
+ Phát huy nguồn lực trí tuệ và tinh thần của con
người Việt Nam, đặc biệt coi trọng phát triển giáo dục
và đào tạo, khoa học và công nghệ, xem đây là nền
tảng và động lực cho CNH, HDH.

-
Hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là phải
phát triển nhanh và có hiệu quả các sản phẩm, các ngành,
các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất
khẩu.
-
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải bảo đảm xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế, tức là phải tiến hành công nghiệp hóa trong một
nền kinh tế mở, hướng ngoại .
-
Đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn với việc nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
2. Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2.1. Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Mục tiêu cơ bản
Nước ta
 một nước
CÔNG NGHIỆP
-
Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại
-
Cơ cấu kinh tế hợp lý
-
Quan hệ sản xuất tiến bộ, phù
hợp
-
Mức sống vật chất, tinh thần cao
-
Quốc phòng an ninh vững chắc

-
Dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh
Đại hội X:
Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa
Kinh tế tri thức
-
Đưa nước ta thoát khỏi tình trạng
kém phát triển
-
2020, nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện
đại.
2.2. Quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.CNH gắn với hiện đại hóa, gắn với phát
triển kinh tế tri thức
2.CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường
định hướng XHCN, gắn với hội nhập kinh tế quốc tế
3.Phát huy nguồn lực con người là yếu tố căn bản cho sự
phát triển nhanh và bền vững
4.Khoa học, công nghệ là động lực, nền tảng
5.Phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững
Đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường,
bảo tồn đa dạng sinh học
QUAN
ĐIỂM
Hội nghị lần thứ bảy, ban chấp hành TW khóa VII, bổ sung qua các
Đại hội VIII, IX, X.
Một là, công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
Một là, công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức
Năm 1996, OECD đưa ra định nghĩa:
“Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế
trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và
sử dụng tri thức giữ vai trò quyết
định nhất đối với sự phát triển kinh
tế, tạo ra của cải, nâng cao chất
lượng cuộc sống”
KINH TẾ TRI THỨC
-
Nền KTTT có chủ thể là công nhân trí thức với phẩm chất sáng tạo trong sử
dụng có hiệu quả tri thức và công nghệ cho phát triển kinh tế, quản lý xã hội
và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Hoạt động chủ yếu nhất trong nền kinh tế tri thức là tạo ra tri thức, quảng
bá tri thức và sử dụng tri thức, biến tri thức thành giá trị. Lực lượng sản
xuất từ dựa vào tài nguyên thiên nhiên chuyển dần sang dựa chủ yếu vào
năng lực trí tuệ của con người.
-
Nền KTTT phát huy tối đa năng lực sáng tạo của con người trong vận dụng
tri thức và sáng tạo ra trí thức mới, biến tri thức thành của cải, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, phát triển con người và phát triển xã hội một cách
nhanh chóng
Đặc trưng của nền Kinh tế tri thức
Tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại
hóa tại Việt Nam phải gắn với phát
triển kinh tế tri thức.
- Phát triển kinh tế tri thức ở nước ta thực chất là vận dụng tri thức mới, công

nghệ mới vào tất cả các ngành kinh tế, làm tăng nhanh giá trị gia tăng của sản
phẩm; giảm thiểu tiêu hao nguyên liệu và lao động; tăng hiệu quả sản xuất và
chất lượng sản phẩm; dịch chuyển nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại
hoá
- Là một nước nông nghiệp đi lên, trong bối cảnh toàn cầu hoá, để phát triển
nền KTTT cần tiến hành đồng thời và lồng ghép hai quá trình: quá trình chuyển
từ kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp và quá trình chuyển từ kinh tế
nông- công nghiệp lên KTTT trong điều kiện chuyển đổi cơ chế từ kế hoạch hoá,
từ tập trung quan liêu sang cơ chế thị trường định hướng XHCN.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×