Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tại sao muốn tiến hành thắng lợi sự nghiệp CNH- HĐH đất nước đòi hỏi chúng ta phải đào tạo nguồn nhân lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.13 KB, 18 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài:
T¹i sao muèn tiÕn hµnh th¾ng lîi sù nghiÖp
CNH-H§H ®Êt níc ®ßi hái chóng ta ph¶i ®µo t¹o nguån nh©n lùc.
Anh (chÞ) ph¶i lµm g× ®Ó phôc vô cho sù nghiÖp CNH-H§H ®Êt níc.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
Ngày……tháng…..năm 2007
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
A.Mở bài :
1. ý nghĩa của đề tài:
- Kinh tế chính trị có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội : Nó
giúp cho ngời học hiểu đợc bản chất của các hiện tợng và quá trình kinh tế,
nắm đợc các quy luật kinh tế chi phối sự vận động và phát triển kinh tế, phát
triển lý luận kinh tế và vận dụng lý luận đó vào thực tế
- Kinh tế chính trị cung cấp các luận cứ khoa học làm cơ sở hình thành
đờng lối chiến lợc phát triển kinh tế, xã hội và các chính sách, biện pháp kinh
tế củ thể phù hợp với yêu cầu của quy luật khách quan và điều kiện củ thể
của đất nớc ở tờng thời kỳ nhất định.


- Học tập kinh tế chính trị nắm đợc các phạm trù và quy luật kinh tế
làm cho ngời học hình thành t duy kinh tế.
- Nắm đợc kiến thức kinh tế giúp ngời học hiểu đợc một cách sâu sắc
các đờng lối, chiến lợc phát triển kinh tế của đất nớc và các chính sách kinh
tế củ thể của Đảng, Nhà nớc, tạo niềm tin có cơ sở khoa học vào đờng lối
chiến lợc chính sách đó.
- Học kinh tế chính trị giúp cho ngời học hiểu đợc sự thay đổi của các
phơng thức sản xuất, các hình thaío kinh tế xã hội là tất yếu khách quan là
quy luật lịch sử, giúp ngời học có niềm tin sâu sắc vào con đờng Xã Hội Chủ
Nghĩa.
=> Đề tài nhằm phân tích, tìm hiểu, nghiên cứu, xem xét vai trò của
nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá dới góc độ
kinh tế chính trị nó nhằm giúp cho chúng ta hiểu đợc, nắm bắt đợc những
kiến thức cơ bản nhất trong quá trình phát triển kinh tế nói chung và quá
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nói riêng.
Đề tài giúp cho các sinh viên kinh tế nói riêng và các sinh viên việt nam
nói chung hiểu đợc quá trình tất yếu phải cần đến nguồn nhân lực trong quá
trình phát triển kinh tế và đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Đặc biệt là nguồn nhân lực tri thức.
Đề tài còn giúp chúng ta hiểu biết, làm sáng tỏ nguồn nhân lực trong
quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá, từ đó đa ra giảI pháp hữu
hiệu nhất đầu t cho yếu tố con ngời. Đặc biệt là nguồn nhân lực tri thức tạo
tiền đề vững chắc để phát triển, đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nớc đi đến thành công.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài nghiên cứu nhằm giúp các nhà quản lý kinh tế nói chung và toàn
thể các nhà lãnh đạo của Đảng, Nhà Nớc nói chung đa ra giải pháp hữu hiệu
nhất trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực. Đặc biệt là tri thức nhằm tạo
tiền đề vững chắc cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc đi đến

thành công và đem lại cho nhân dân đợc hởng hạnh phúc ấm no cả về mặt vật
chất lẫn tinh thần.
Tóm lại đề tài nghiên cứu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong nghiên
cứu lý luận lẫn áp dụng vào thực tiễn của quá trình công nghiệp hoá- hiện đại
hoá đất nớc đi đến thành công trong điều kiện nớc ta nh hiện nay.
2. Đề tài đợc viết dới dạng môn học kinh tế chính trị có đặc điểm sau:
- Chức năng nhận thức.
- Chức năng thực tiễn.
- Chức năng phơng pháp luận.
- Chức năng t tởng.
Quy luật kinh tế mang tính khách quan, nó xuất hiện và tồn tại
trong những điều kiện kinh tế nhất định và mất đi khi các điều kiện kinh tế
không còn tồn tại và nó tồn tại độc lập ngoài ý muốn con ngời
3. Sử dụng phơng pháp nghiên cứu:
- Phơng pháp biện chứng duy vật.
- Phơng pháp trừu tợng hoá khoa học
Ngoài hai phơng pháp trên của nghiên cứu kinh tế chính trị thì
còn sử dụng phơng pháp phân tích tài liệu của xã hội học vào đề tài.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
B: Nội dung chính
I. Lý luận cơ bản.
Chiến lợc dân số Việt nam 2001-2010 đã chỉ rõ cơ cấu dân số trẻ sang
cơ cấu dân số già:tuổi trung vị sẽ tăng từ 23,2(2000) lên 27,1 năm 2010; số
trẻ em dới 15 tuổi mặc dù giảm từ 26 triệu(2000) xuống 21,8 triệu(2010) nh-
ng vẫn ở mức cao, số ngời trong độ tuổi từ 15 đến 59 cũng sẽ tăng từ 45,5
triệu(2000) lên 58,7 triệu(2010).
Rõ ràng dân số đông sẽ tạo ra một thị trờng tiêu thụ lớn. Nguồn nhân
lực dồi dào sẽ kích thích nền kinh tế phát triển.nhng sự gia tăng dân số quá
nhanh sẽ tạo nên một áp lực không nhỏ đối với xã hội nh vấn đề việc làm, sự

chuyển dịch của nền kinh tế, quá trình di dân và nhiều vấn đề liên quan khác
nh phúc lợi cộng đồng, môi trờng Thực tế này đã đ ợc hội nghị lần thứ t ban
chấp hành trung ơng đảng khoá VII nhận định: gia tăng dân số quá nhanh là
một trong những nguyên nhân quan trọng cản trở tốc độ phát triển kinh tế xã
hội, gây khó khăn lớn cho việc cải thiện đời sống,hạn chế điều kiện phát triển
về mặt trí tuệ ,văn hoá và thể lực của nòi giống. Nếu xu hớng này cứ tiếp tục
diễn ra thì trong tơng lai không xa đất nớc ta sẽ đứng trớc những khó khản rất
lớn, thậm chí những nguy cơ về nhiều mặt.
1. Khái niệm
1.1. Khái niệm công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
Từ cuối thế kỷ XVIII cho đến nay trong lịch sử đã diễn ra trong các loại
công ngiệp khác nhau: công nghiệp hóa t bản chủ nghĩa, về mặt lực lợng sản
xuất, khoa học công nghệ là giống nhau. Song chúng co sự khác nhau về mục
đích, về phơng diện tiến hành, về sự chi phối của quan hệ sản xuất thống trị.
Công nghiệp hoá diễn ra ở các nớc khác nhau, trong điều kiện kinh tế xã
hội khác nhau, do vậy nội dung khái niệm có sự khác nhau.
Tuy nhiên theo nghĩa chung, khái quát nhất công nghiệp hoá là quá
trình biến đổi từ một nớc có nền kinh tế lạc hậu thành một nớc công nghệp.
ở Việt Nam, quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá là sự kế thừa có
chọn lọc và phát triển những tri thức của văn minh nhân loại về công nghiệp
hoá vào điều kiện cụ thể của nớc ta hiện nay, Đảng ta nêu ra quan niệm công
nghiệp hoá - hiện đại hoá : công nghiệp hoá - hiện đại hoá là quá trình
chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạ động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quản lý kinh tế Xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử
dụng phổ biến sức lao động với phơng tiện, công nghệ, phơng pháp tiến hành
hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghệ và tiến bộ của công nghệ tạo ra
năng suất lao động xã hội cao.
Quan điểm công nghiệp hoá- hiện đại hóa của nớc ta cho thấy quá trình

công nghiệp hoá - hiện đại hoá phải kết hợp chặt chẽ 2 nội dung: Công
nghiệp hoá - hiện đại hoá.
1.2. Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực với t cách là nơi cung cấp sức lao động cho xã hội, nó
bao gồm toàn bộ dân có cơ thể phát triển bình thờng(không bị khiếm khuyết
hoặc dị tật bẩm sinh) .
Nguồn nhân lực có thể với t cách là một nguồn lc cho sự phát triển
kinh tế -xã hội, là khả năng lao động của xã hội đợc hiểu theo nghĩa hẹp hơn,
bao gồm nhóm dân trong độ tuổi lao động.
Nguồn nhân lực còn đợc hiểu với t cách là tổng thể cá nhân những con
ngời cụ thể tham gia vào quá trình lao động , là tổng thể các yếu tố về thể
chất và tinh thần đợc huy động vào quá trình lao động. Với t cách là nàt
nguồn nhân lực bao gồm những ngời bắt đầu bớc vào tuổi lao động trở lên có
tham gia vào nền sản xuất xã hội.
Tất cả các định nghĩa trên có cách hiểu khác nhau về xác định quy mô
nguồn nhân lực, song đều có chung một ý nghĩa là nói lên khả năng lao động
của xã hội.
Nguồn nhân lực đợc xem xét trên giác độ số lợng và chất lợng.Số l-
ợng đợc biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân
lực.
Cũng giống nh các nguồn lực khác, số lợng và đặc biệt là chất lợng
nguồn nhân lực đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo ra của cải vật
chất và văn hoá xã hội.
Nguồn nhân lực có thể đợc chia ra nh sau:
+Nguồn nhân lực có sẵn trong dân c:bao gồm toàn bộ những ngời
nằm trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, không kể trạng thái có
làm việc hay không làm việc.Theo liên hợp quốc khái niệm này còn gọi là
dân c lao động,có nghĩa là tất cả những ngời có khả năng làm việc trong dân
c tính theo độ tuổi lao động quy định.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+Nguồn nhân lực tham gia vào hoạt động kinh tế: hay còn gọi là dân
số hoạt động kinh tế.Đây là số ngời có công ăn việc làm, đang hoạt động
trong nghành kinh tế và văn hoá của xã hội.
+Nguồn nhân lực dự trữ:các nguồn nhân lực dự trữ trong nền kinh tế
bao gồm những ngời trong độ tuổi lao động, nhng vì các lí do khác nhau họ
cha có công ăn việc làm ngoài xã hội.
2. Vai trò nguồn nhân lực đối với quá trình CNH-HĐH đất nớc.
CNH-HĐH là con đờng duy nhất để phát triển nền kinh tế xã hội đối với
bất cứ quốc gia nào, nhất là với các nớc chậm và đang phát triển.chỉ có CNH-
HĐH mới có thể rút ngắn đợc thời gian phát triển kinh tế xã hội so với các n-
ớc đi trớc. Trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá con ngời-nguồn
nhân lực với t cách là lực lợng sản xuất hàng đầu của xã hội, chính là yếu
tố quyết định quan trọng nhất, là động lực cơ bản .Thực tế đã chứng
minh,nguyên nhân dẫn đến sự thành công của các quốc gia và vùng lãnh thổ
có nền công nghiệp phát triển ở châu á nh: Nhật Bản, Hàn Quốc, Xingapo,
Hồng Kông, Đài Loan không chỉ bắt nguồn từ phát triển khoa học công
nghệ mà chủ yếu là dựa vào nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực có
hàm lợng chát xám cao.vì thế có thể khẳng định nguồn nhân lực đã trở thành
yếu tố quan trọng nhất, có ảnh hởng mang tính quyết định nhất đối với sự
phồn thịnh của quốc gia dân tộc.
Đảng ta đã xác định nhân tố con ngời-chính xác hơn là vốn con ngời,
vốn nhân lực, bao gồm cả sức lao động, trí tuệ và tinh thần gắn với truyền
thống dân tộc -là vốn quý nhất định, quyết định sự phát triển của đất nớc
trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nhân tố này,nếu đợc
giải phóng sẽ trở thành nguồn nội lực vô tận để phát triển đất nớc .Vì thế ,giải
phóng tiềm năng con ngời để phát huy tối đa nguồn nhân lực trong sự nghiệp
công hoá hiện đại hoá là một trong những quan điểm đổi mới có tinh đột phá
trong đờng nối phát triển kinh tế xã hội của Đảng ta trong thời kì mới .Con
ngời Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới , đã đợc nghị quyết hội nghị

lần thứ năm ban chấp hanh trung ơng Đảng khoá VIII xác định xây dựng với
những đức tính lao động chăm chỉ với l ơng tâm nghề nghiệp,có kĩ thuật
,sáng tạo,năng xuất cao vì lợi ích của bản thân,gia đình tập thể và xã hội th-
ờng xuyên học tập nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn ,trinh độ thẩm
mỹ và thể lực
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Thực trạng nguồn nhân lực.
Nh trên đã phân tích ,nguồn nhân lực có vai trò rất lớn đối với sự phát
triển của nền kinh tế xã hội Việt Nam ngày nay.Nhng ,sự tác động của quá
trình công nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất nớc đối với nguốn nhân lực cũng
không phải nhỏ .Nếu nh trớc kia,khi cha có máy móc hiện đại ,rất nhiều lao
động phổ thông có thể đợc sử dụng để tạo ra của cải vật chất cho xã hội thì
ngày nay ,đôi khi chỉ một thiết bị hiện đại cũng đã có thể thay thế cho công
việc của vai ngời ,vài chục ngời ,thậm chí hàng trăm ngời .Vì thế áp lực gia
tăng dân số đã đẩy không ít ngời đến bên bờ của sự thất nghiệp nếu nh họ
không đáp ứng đợc yêu cầu mới của sự phát triển.
Những năm gần đây,chỉ số giáo dục của nớc ta đã bằng và vớt mốt số n-
ớc trong khu vực.Cơ cấu và trình độ đào tạo nghề đối với ngời lao động cũng
biến đổi theo chiều hớng tích cực.Theo đó ,tỷ lệ lao động kỹ thuật đã tăng
mạnh,số lợng lao động qua đào tạo nghề tham gia lao động ngày càng tăng
góp phần làm tăng của cảicho đất nớc và đa nền kinh tế tăng trởng trên
7%,đồng thời làm tăng thu nhập cho ngời lao động .Tuy nhiên ,nguồn nhân
lực hiện nay của Việt Nam vẫn đang có những tồn tại đáng quan tâm nh: tỷ lệ
lao động đợc đào tạo còn ít ,trình độ chuyên môn của ngời lao đông cha
cao ,cha đáp ứng đợc yêu cầu thực tế và không cân đối .Tức là, thách thức lớn
nhất gắn lion với chất lợng nguồn nhân lực không chỉ trong tơng lai mà ngay
cả hiện tại chính là chất lợng lao động.
Tuy nhiên,trong năm 2002,chỉ có khoang 15% dân số từ 15 tuổi trở lên
có trinh độ chuyên môn ,kĩ thuật một con số quá thấp so với yêu cầu của

sự nghiệp công nghiệp hoá ,hiện đại hoa đất nớc.Tình trạng này còn trầm
trọng hơn ở khu vực nông thôn,với trên 90% dân số không có bất cứ trình độ
chuyên môn kỹ thuật nào .Tính đến hết năm 2004,tỷ lệ lao động của nớc ta
mới đạt trên 22,5%(tăng 1,5% so với năm2003) trong đó tỷ lệ qua đào tạo
nghề đạt 13,3%. Tính theo thang điểm quốc tế, trình độ chuyên môn của ngời
lao động Việt Nam chỉ đạt 17,86/60 điểm (điểm tối đa) Vì thế, dù đó đây
đã xuất hiện tình trạng thừa thầy, nhng phần lớn ngời sử dụng lao động vẫn
phải đào tạo lại khi sử dụng. Chủ trơng của nhà nớc ta là phấn đấu mỗi năm
đào tạo trên một triệu lao động, trong đó có 200.000 lao động đào tạo có chất
lợng ca ova đến năm 2010 sẽ có 40% lao động đã qua đào tạo nghề.
Ước tính trong vòng 10 năm tới, chúng ta cần đào tạo công ăn việc làm
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×