Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

3.2003 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.45 KB, 9 trang )

Tập đoàn CN than - KS Việt Nam Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Công ty cp than Vàng Danh-TKV Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
***

Số: 03 /BC - GĐ
Vàng Danh, ngày 16 tháng 3 năm 2011
Báo cáo của giám đốc điều hành
Tại Đại hội đại biểu cổ đông năm 2011
Tháng 3-2011
PHN I:
KT QU SN XUT - KINH DOANH NM 2010
I. C IM TèNH HèNH CHUNG:
1. Thun li:
- Cụng tỏc u t chun b din sn xut ca cỏc nm trc to iu kin tt cho
k hoch sn xut kinh doanh nm 2010 v cỏc nm sau.
- K tha v phỏt huy nhng kt qu t c trong SX-KD nm 2009, i sng
vic lm ca CBCNV c duy trỡ n nh, t tng CBCNV yờn tõm, tin tng vo cỏc
gii phỏp ch o iu hnh ca Cụng ty v ca Tp on nm 2010.
1
- Sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Tập đoàn và sự giúp đỡ tạo điều kiện của
các cấp, các ngành, chính quyền địa phương đã tạo điều kiện cho Công ty, cơ bản hoàn
thành các mục tiêu năm 2010 đề ra.
2. Khó khăn:
- Diện sản xuất ngày càng xuống sâu và vào xa hơn, tình hình địa chất luôn thay
đổi phức tạp, nhiều đơn vị phải chuyển diện.
- Điện lưới cho sản xuất thiếu và không ổn định, đã ảnh hưởng lớn đến tiến độ sản
xuất của Công ty.
- Thời tiết diễn biến phức tạp, nắng nóng kéo dài, mưa lớn gây lũ quét cục bộ làm
phá vỡ công trình suối bê tông Tây Vàng Danh 2, nước chảy xuống các lò giếng Vàng
Danh, đã làm gián đoạn sản xuất một số đơn vị.
- Giá cả vật tư, vật liệu đầu vào năm 2010 tăng bình quân 12% gây khó khăn cho


công tác điều hành chi phí của Công ty.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN :
1. Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Than nguyên khai: 3.307.051/ 3.300.000 tấn, tăng 0,2% so với Nghị quyết của
ĐHCĐ năm 2010, tăng 6% so với năm 2009, trong đó:
+ Than hầm lò: 2.700.982/ 2.700.000 tấn, bằng 100% so với nghị quyết của
ĐHCĐ năm 2010, tăng 14,9% so với năm 2009;
+ Than Lộ vỉa : 375.069/ 350.000 tấn, bằng 107,1% so với Nghị quyết của ĐHCĐ
năm 2010, bằng 76% so với năm 2009;
+ Than thuê thầu khai thác: 231.000/ 250.000 tấn, bằng 92,4% so với Nghị quyết
của ĐHCĐ năm 2010, bằng 83,9% so với năm 2009;
- Than sạch: 2.793.219/ 2.811.000 tấn, bằng 99,3 % so với Nghị quyết của ĐHCĐ
năm 2010, tăng 2,2% so với năm 2009;
- Mét lò đào mới: 40.403/ 42.575 m, bằng 94,9% so với Nghị quyết của ĐHCĐ
năm 2010, tăng 5,3% so với năm 2009, trong đó:
+ Mét lò CBSX: 34.583 m, bằng 95,1% so với Nghị quyết của ĐHCĐ năm 2010,
bằng 110,3% năm 2009;
+ Mét lò XDCB: 5.820 m, bằng 93,8% so với Nghị quyết của ĐHCĐ năm 2010,
bằng 76,1% so với năm 2009;
- Bóc đất lộ vỉa: 2.936.596 m
3
bằng 106,7% so với Nghị quyết của ĐHCĐ năm
2010, tăng 24,9% so với năm 2009;
- Tổn thất tài nguyên: 34,05%/ 37,24% giảm 3,19% so với kế hoạch Tập đoàn
Vinacomin giao;
- Tiêu thụ than: 2.835.142/ 2.820.000 tấn, tăng 0,54% so với Nghị quyết của
ĐHCĐ năm 2010, tăng 6,2% so với kết quả thực hiện năm 2009;
- Thực hiện đầu tư XDCB: 391,991 tỉ đồng, tăng 41% so với năm 2009;
2. Doanh thu:
2

- Doanh thu tổng số: 2.314,18/ 2.033,048 tỉ đồng, tăng 13,8% so với Nghị quyết
của ĐHCĐ năm 2010, tăng 37,3% so với năm 2009, trong đó:
+ Doanh thu than: 2.142 tỉ đồng, tăng 13,6% so với Nghị quyết của ĐHCĐ
năm 2010, tăng 39,9% so với năm 2009;
+ Doanh thu khác: 172,18 tỉ đồng, tăng 11,8% so với năm 2009;
3. Giá thành và giá bán:
- Giá thành sản xuất : 626.671đồng/ tấn;
- Giá thành tiêu thụ : 726.456 đồng/ tấn;
- Giá bán bình quân : 755.521 đồng/ tấn;
4. Tiền lương và thu nhập:
- Quĩ lương thực hiện : 683,374 tỷ, tăng so với năm 2009 là 41%.
- Thu nhập tiền lương bình quân: 8.489.000 đồng/người/tháng, tăng so với năm
2009 là 28,2%;
- Lao động bình quân trong năm: 6.250 người
- Năng suất lao động bình quân (tính theo than nguyên khai) là 529
tấn/người/năm, tăng so với năm 2009 là 3,8%.
5. Hiệu quả sản xuất kinh doanh:
- Công ty đã tiến hành thuê kiểm toán độc lập thực hiện chế độ kiểm toán theo quy
định. Lợi nhuận trước thuế: 88,437 tỉ đồng, bằng 161% so với Nghị quyết của năm Đại hội
2010, bằng 148,1% so với năm 2009;
- Nộp ngân sách : 261,408 tỉ đồng, tăng 127,% so với năm 2009;
6. Vốn chủ sở hữu:
- Số dư thời điểm ngày 01/01/2010 là : 141.434.919.422 đồng.
- Số dư thời điểm ngày 31/12/2010 là : 184.733.855.562 đồng.
Trong đó:
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu (vốn điều lệ) : 152.807.900.000 đồng
- Vốn hình thành do trích lập dự phòng bổ sung vốn điều lệ từ lợi nhuận sau thuế
: 3.295.646.393 đồng
- Vốn hình thành từ quỹ đầu tư phát triển : 4.682.000.080 đồng
- Quỹ đầu tư phát triển : 20.545.227.366 đồng

- Quỹ dự phòng tài chính : 3.295.645.864 đồng
- Nguồn kinh phí và quỹ khác : 107.435.859 đồng
7. Công tác đầu tư - đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất, môi trường
Giá trị đầu tư thực hiện 391,991 tỉ đồng, các dự án hầm lò và một số công trình
xây lắp mặt bằng đã thi công đúng kế hoạch đề ra Đã thực hiện nghiêm túc các quy định
của pháp luật BVMT đối với hoạt động khai thác khoáng sản. Tổ chức trồng cây hoàn
nguyên môi trường 20,5 ha, chăm sóc, bảo vệ 242 ha rừng, xây kè chắn đất đá bãi thải,
xử lý nước thải, thu gom, xử lý chất thải nguy hại theo đúng quy định. Tổng giá trị chi
cho công tác môi trường năm 2010 là 18,4 tỷ đồng;
3
Bố trí đủ diện cho các đơn vị sản xuất. Trong năm, đã tập trung chỉ đạo, hoàn
thiện công nghệ mới: Hoàn thiện công nghệ chống giữ lò bằng giá ZH, tập trung áp dụng
hệ thống chia lớp ngang nghiêng, chống lò bằng giá TLDĐ thay cho hệ thống khai thác
buồng lò thượng, góp phần nâng cao độ an toàn cho người lao động và giảm tổn thất
than;
Giám sát kiểm soát tốt khí, gió và nước ở các khu vực sản xuất, điều chỉnh mạng
gió ở từng khu vực hợp với điều kiện thực tế;
Phối hợp với Công ty CP tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp, tổ chức triển khai thực
hiện thành công công nghệ chống lò bằng vì neo dẻo, lưới thép kết hợp bê tông phun tại
phân xưởng K11 và Đ1 bước đầu đạt hiệu quả tốt;
8. Công tác An toàn – Bảo hộ lao động.
Trong năm, công tác an toàn lao động luôn được Công ty coi trọng đặt lên hàng
đầu. Công ty đã triển khai thực hiện nhiều giải pháp, biện pháp bảo đảm an toàn nhằm
ngăn ngừa, hạn chế TNLĐ như sửa đổi, bổ sung nhiều quy trình, thiết kế, biện pháp thi
công cho phù hợp với điều kiện thực tế; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tuyên
truyền giáo dục, huấn luyện và đầu tư cho công tác AT- BHLĐ; Mặc dù đã phấn đấu tích
cực thậm chí quyết liệt song công tác AT - BHLĐ không hoàn thành mục tiêu Nghị quyết
ĐHCĐ năm 2010 đã đề ra, trong năm vẫn để xảy ra 31 vụ TNLĐ nặng, 3 vụ TNLĐ
nghiêm trọng;
9. Hoạt động đời sống, văn hoá - thể thao, sáng kiến, an ninh trật tự.

Năm 2010, lãnh đạo Công ty đã tổ chức gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với CBCNV
toàn Công ty, việc tiếp công dân được duy trì đều hàng tháng, giải quyết đơn thư của
CBCNV kịp thời đúng quy định, dân chủ cơ sở được phát huy.
Các công trình đời sống như: ăn, ở, tắm, giặt, sấy, nhà giao ca, phương tiện đi lại,
luyện tập thể thao…tiếp tục được cải thiện hơn.
Đời sống tinh thần tiếp tục được quan tâm, các hoạt động du lịch, tham quan được
duy trì.
Trong năm, có 166 sáng kiến hợp lý hoá được áp dụng, giá trị làm lợi trên 2,7 tỷ
đồng.
Công tác bảo vệ, an ninh trật tự tiếp tục được tăng cường, giữ vững. Kết quả là đã
ngăn chặn về cơ bản nạn trộm cắp than, tài sản của Công ty; trong ranh giới mỏ do Công
ty quản lý không có lò khai thác than trái phép hoạt động.
PHẦN II:
KẾ HOẠCH VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH SX-KD NĂM 2011
A. ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT NĂM 2011:
Thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh năm 2011 có những thuận lợi, khó khăn
cơ bản đó là:
* Thuận lợi:
- Năm 2011 là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011- 2020 và Kế hoạch phát
4
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011- 2015, nền kinh tế nước ta đang có xu hướng phục hồi
nhanh trên nhiều lĩnh vực.
- Công ty có nguồn tài nguyên sẵn sàng được chuẩn bị từ những năm trước khá
tốt;
- Cơ chế quản lý trong những năm qua đã dần được hoàn thiện;
- Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2010 đạt khá cao, thu nhập của người lao động
được cải thiện và nâng cao rõ rệt;
- Đội ngũ CBCNV của Công ty có tay nghề cao, có truyền thống đoàn kết, kỷ luật
và đồng tâm tạo điều kiện thuận lợi bước vào thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh

năm 2011.
*Khó khăn:
- Khai thác xuống sâu và vào xa, áp lực mỏ lớn, khí và nước nhiều, cung độ vận
chuyển tăng, nguy cơ mất an toàn tăng cao, chi phí về khoan thăm dò, An toàn-BHLĐ,
môi trường tăng cao ,
- Thời tiết dự báo ngày càng diễn biến phức tạp;
- Giá cả đầu vào tăng làm cho giá thành tăng cao; nhu cầu về vốn đầu tư cho các
dự án ngày càng khó khăn;
- Điện cho sản xuất thiếu cả về số lượng và chất lượng, điều kiện địa chất thay đổi
phức tạp khó khăn cho việc áp dụng công nghệ mới.
* Mục tiêu chính:
Đẩy mạnh sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của
Tập đoàn Vinacomin, đẩy mạnh phong trào thi đua với mục tiêu: " An toàn - Đổi mới -
Phát triển bền vững";
Xây dựng mỏ phát triển ổn định và bền vững theo tiêu chí:
“ Mỏ sạch – Mỏ an toàn – Mỏ hiện đại ”
phấn đấu hoàn thành toàn diện kế hoạch năm 2011;
*Mục tiêu cụ thể:
- Than nguyên khai : 3.500.000 tấn, trong đó:
+ Than hầm lò : 3.000.000 tấn
+ Than lộ vỉa : 300.000 tấn
+ Than giao thầu : 200.000 tấn
- Mét lò đào mới : 45.963 m, trong đó:
+ Mét lò XDCB : 7.678 m
+ Mét lò CBSX : 38.285 m
- Bóc đất đá lộ vỉa : 2.550.000 m3.
- Than sạch : 2.975.000 tấn
- Tiêu thụ : 2.980.000 tấn
- Tổng doanh thu : 2.536.861 triệu đồng, trong đó:
Doanh thu than : 2.370.869 triệu đồng

5
- Lợi nhuận : 89.069 triệu đồng
- Tiết kiệm chi phí : 10.599 triệu đồng
* Về công tác an toàn: Giảm thiểu số vụ TNLĐ, phấn đấu không có TNLĐ nghiêm
trọng chết người.
* Đời sống, thu nhập:
- Thu nhập bình quân ngày công không thấp hơn năm 2010, phấn đấu tiền lương
bình quân toàn Công ty đạt trên 7,7 triệu đồng/người/tháng.
- Cổ tức phấn đấu đạt trên 16%.
B. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2011:
I. Hoàn thiện công nghệ, tổ chức sản xuất nhằm tăng năng suất lao động,
nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí:
1. Công tác tổ chức sản xuất
- Hoàn thiện tổ chức sản xuất phù hợp với điều kiện cụ thể của từng đơn vị, nâng
cao hiệu quả sản xuất;
- Thành lập phân xưởng Đào lò 12 (K12) vào tháng 02/2011 và thành lập phân
xưởng khai thác 14 (KT14) dự kiến vào cuối quí II năm 2011;
- Đảm bảo tốt nhất các yêu cầu sản xuất cho các đơn vị;
2. Công nghệ khai thác và đào lò
- Tăng cường áp dụng công nghệ có năng suất cao, phù hợp với điều kiện của
Công ty;
- Tiếp tục nghiên cứu lựa chọn hệ thống khai thác cơ giới hoá cho vỉa dốc đứng
phù hợp hơn;
- Tập trung và đẩy nhanh tiến độ đào lò XDCB, CBSX đảm bảo đủ diện sản xuất,
đáp ứng nhu cầu ra than năm 2011, đặc biệt là giếng Cánh gà để năm 2011 có thêm 02 lò
chợ tham gia sản lượng theo kế hoạch;
- Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ chống lò bằng vì neo chất dẻo, lưới thép kết
hợp bê tông phun ở các đường lò đá;
3. Công tác cơ điện, vận tải

- Duy trì ổn định hệ thống điện đảm bảo cung cấp đủ điện cho sản xuất; chuẩn bị tốt
nguồn điện dự phòng để phát bù công suất khi phải giảm tải hoặc cung cấp điện đủ cho hệ
thống thông gió, hệ thống thoát nước hoạt động ổn định khi mất điện;
- Hoàn thiện dây chuyền vận tải đá giếng nghiêng chính Vàng Danh mức +110 -:-
-200 để tăng tốc độ đào lò của dự án này;
- Triển khai thực hiện ngay việc lập phương án, biện pháp cải tạo nâng công suất
tuyến vận tải băng tải vỉa 6, 7 giếng Vàng Danh;
- Thực hiện các biện pháp giảm số vụ sự cố thiết bị cơ điện làm gián đoạn thời
gian sản xuất;
4. Công tác thông gió thoát nước, thăm dò tài nguyên
6
- Cần tính toán phương án thông gió phù hợp với điều kiện sản xuất của từng khu
vực, từng phân xưởng, đảm bảo các diện sản xuất trong hầm lò đủ điều kiện theo quy
định cho công nhân làm việc;
- Quản lý, sử dụng có hiệu quả hệ thống quan trắc khí tập trung, các trang thiết bị
đo khí, cấp cứu mỏ, nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý khí mỏ, cảnh báo,
ngăn ngừa các nguy cơ mất an toàn về khí;
- Tổ chức quan trắc, dự báo và có biện pháp phù hợp cho công tác thoát nước;
trang bị đầy đủ trang thiết bị khoan thăm dò và chỉ đạo các đơn vị tổ chức khoan thăm dò
trước gương theo đúng quy định để loại trừ nguy cơ bục, tụt nước, bục khí;
5. Công tác Sàng tuyển
- Duy trì ổn định hệ thống sàng tuyển hiện có; hoàn thiện và đưa vào vận hành
băng tải cám từ Nhà máy tuyển ra kho Tam giác quay; Quản lý vận hành có hiệu quả dây
chuyền sàng nghiền tại kho Tam giác quay, dây chuyền lọc ép bùn nước Nhà máy tuyển
để hỗ trợ và nâng cao công suất sàng tuyển đáp ứng yêu cầu sản xuất và tiêu thụ năm
2011;
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sàng tuyển Vàng
Danh II nhằm đáp ứng yêu cầu sàng tuyển cho các năm sau.
6. Công tác Bảo vệ môi trường
- Tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, thực hiện nghiêm túc các

nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM); dự án cải tạo môi trường đã được
duyệt; đảm bảo không để xảy ra bất kỳ sự cố môi trường nào;
- Phối hợp và hỗ trợ các điều kiện cho Công ty TNHH 1 thành viên môi trường
-TKV thi công nhanh dự án xử lý nước thải Vàng Danh. Nghiên cứu việc tận dụng nguồn
nước sau xử lý để phục vụ cho sản xuất công nghiệp;
- Khảo sát lại toàn bộ các khu vực bãi thải, các bờ lộ vỉa, xử lý các bãi thải cao để
có biện pháp hoàn thổ, trồng cây phủ xanh các khu vực bãi thải đã ổn định, sớm đảm bảo
cảnh quan môi trường khu vực Vàng Danh.
7. Công tác An toàn:
- Phấn đấu không để xảy ra các vụ sự cố lớn và TNLĐ nghiêm trọng chết người,
giảm thiểu số người mắc bệnh nghề nghiệp và bị thương do tai nạn lao động;
- Thực hiện có hiệu quả 5 nguyên tắc tự chủ an toàn và bắt buộc 100% CNCB đeo
khẩu trang khi làm việc ở những nơi quy định;
- Tăng cường công tác quản lý và các biện pháp, hình thức kiểm tra, giám sát để
phát hiện xử lý các vi phạm, nhằm ngăn chặn kịp thời các nguy cơ xảy ra TNLĐ, TNGT
và sự cố, nhằm nâng cao Ý thức tự chủ an toàn của CBCNV. Kiên quyết xử lý đưa
những người cố tình vi phạm công tác AT-BHLĐ ra khỏi dây chuyền sản xuất chính.
II. Giải pháp về hoàn thiện và nâng cao các mặt quản lý:
1. Tăng cường quản trị tài nguyên, quản lý kỹ thuật cơ bản
- Tăng cường quản lý tài nguyên, giảm tỷ lệ tổn thất than trong khai thác bằng các
biện pháp kỹ thuật công nghệ, nghiên cứu sử sụng hệ thống khai thác hợp lý;
7
- Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ chất lượng than theo công đoạn từ trong vỉa đến khi
khai thác, sàng tuyển, bốc xếp tiêu thụ;
- Tăng cường công tác khoan thăm dò vỉa, nâng cao chất lượng dự báo, dự kiến và
độ tin cậy của các tài liệu địa chất;
- Quản lý chặt chẽ các chỉ tiêu công nghệ và định mức kinh tế kỹ thuật từ khâu lập
kế hoạch hàng năm đến việc thực hiện hàng tháng, quí, năm;
2. Tiếp tục Hoàn thiện công tác điều hành sản xuất- tiêu thụ, quản trị chi phí,
quản lý vật tư, lao động tiền lương

2.1. Công tác điều hành sản xuất- tiêu thụ, quản trị chi phí, quản lý vật tư:

- Điều hành sản xuất theo nguyên tắc "mềm- linh hoạt" phù hợp với yêu cầu của
Tập đoàn giao và điều kiện sản xuất của từng đơn vị trong Công ty;
- Quản lý chặt chẽ chi phí, đảm bảo cân đối hợp lý giữa doanh thu- chi phí;
2.2. Công tác lao động tiền lương
- Chuẩn bị đủ lao động đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh;
- Duy trì hình thức trả lương cao cho những người có đóng góp công sức nhiều
vào quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty;
2.3. Công tác thuê ngoài
Từ năm 2011 trở đi Công ty sẽ hạn chế tối đa việc đầu tư mua mới các loại thiết bị
như ô tô tải, máy xúc, máy đào lò, máy khấu than , nếu thiếu thì sẽ tổ chức thuê ngoài
theo phương thức thuê thiết bị hoạt động, thuê tài chính, thuê thực hiện một hoặc một số
công đoạn sản xuất.
2.4. Công tác bảo vệ, kiểm tra:
- Duy trì thường xuyên công tác kiểm tra quản lý, bảo vệ trật tự ranh giới mỏ, tăng
cường công tác quản lý than; bảo vệ vật tư, tài sản của Công ty. Phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan chính quyền địa phương để tăng cường quản lý và giữ vững an ninh trật tự
xã hội trong khu mỏ;
2.5. Chăm lo phát triển nguồn nhân lực, nâng cao đời sống cho CNCB
- Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ về mọi mặt cho đội ngũ CBCNV
đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý và công tác của Công ty;
- Thường xuyên chăm lo sức khoẻ, cải thiện điều kiện làm việc, ăn ở, đi lại cho
CNVC; phát triển các phong trào văn hoá thể thao, thăm quan du lịch.
2.6. Công tác thi đua- sáng kiến:
Tổ chức phát động thi đua liên tục, tạo phong trào thi đua lao động sản xuất sôi
nổi trong toàn Công ty đến các đơn vị, tổ đội, nhóm công tác. Duy trì danh hiệu thi đua:
"Thợ mỏ ưu tú; Cán bộ quản lý giỏi và Đơn vị văn hóa ". Xây dựng các tập thể, cá nhân
điển hình, có chế độ động viên, khuyến khích, tôn vinh những người có thành tích đóng
góp cho Công ty.

Đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.7. Công tác tuyên truyền giáo dục và quảng bá:
8
Tiếp tục thực hiện tuyên truyền mọi lúc mọi nơi về truyền thống, về quyền và
nghĩa vụ của người lao động; về ý thức trách nhiệm trước công việc được giao trước đơn
vị và Công ty; thực hiện tốt "Chất lượng - Kỷ cương" của Công ty; Khai thác có hiệu
quả hệ thống tuyên truyền trên đài truyền thanh, trong nhà giao ca, trên xe ô tô, tuyên
truyền trực quan bằng Panô, áp phích, khẩu hiệu;
Kính thưa Quý vị đại biểu .
Năm 2010 Công ty đã hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu theo nghị quyết Đại hội đồng
cổ đông đề ra. Với truyền thống “Kỷ luật và đồng tâm” nhất định công nhân, cán bộ
Công ty Cổ phần than Vàng Danh - TKV sẽ vượt qua mọi khó khăn, thử thách, tiếp tục tổ
chức sản xuất - kinh doanh hiệu quả, tăng trưởng, ổn định, đảm bảo mức chi trả cổ tức
cao hơn lãi suất gửi tiết kiệm dài hạn, xây dựng Công ty phát triển ổn định và bền vững.
Thay mặt bộ máy điều hành Công ty. Tôi xin trân trọng cám ơn và chúc Quý vị đại
biểu, Quý vị cổ đông cùng với gia đình hạnh phúc, an khang, thịnh vượng./.
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Nguyễn Văn Trịnh
9

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×