Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Giáo trình bảo vệ môi trường - Phần 2 Bảo vệ nước lục địa - Chương 7 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.23 KB, 3 trang )

371 372
đã chi phối khả năng lựa chọn kết quả cuối cùng trên cơ sở đánh
giá tính hiệu quả kinh tế của các phơng án đang xét, về phần
mình lại tính đến khả năng điều khiển hệ thống thủy lợi v cải
tiến chúng. Khi đó các con đờng chính của điều khiển l tăng
cờng mức độ xử lý nớc thải, hon thiện việc xả nớc hay
thnh lập các hồ chứa điều tiết. Ưu thế cho phơng án cần kinh
phí v chi phí vận hnh ít nhất với sự bảo ton tiêu chuẩn chất
lợng nớc cho phép.



















Chơng 7
Vùng bảo tồn nớc v dải rừng phòng hộ
Vai trò quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ các đối tợng


nớc l các vùng chuyên dụng, tách theo bờ các sông, hồ v hồ
chứa. Sự chỉ định chúng l giữ gìn (hay thnh lập) các điều kiện
đối với việc xử lý tự nhiên các nớc bị ô nhiễm, xâm nhập từ lu
vực đến khi chúng rơi xuống đối tợng nớc trên đờng đi qua
của nớc mặt v dẫn chúng vo nớc ngầm. Đồng thời giảm
lợng phù sa, xâm nhập từ lu vực do bo mòn. Điieù ny thúc
đẩy sự bảo ton hay khôi phục chất lợng nớc tự nhiên v ở
một chừng mực no đó lm chế độ nớc tốt hơn. Các vùng nh
thế gọi l các vùng bảo vệ nớc ven bờ hay l các dải bảo vệ
nớc cận lòng dẫn.
Trong các vùng nh thế các hoạt động kinh tế bị hạn chế
hay cấm hon ton. Tiến hnh chủ yếu các biện pháp tổ chức
kinh tế, tới tiêu nông lâm nghiệp, kỹ thuật nông nghiệp hớng
đến sự giảm bo mòn v tẩy rửa ô nhiễm các đối tợng nớc.
Công tác khôi phục rừng có ý nghĩa to lớn do thực vật có chức
năng giữ nớc, đặc biệt l rừng.
Cây cỏ thâ
n gỗ v lau sậy có khả năng dẫn một phần lớn
373 374
nớc mặt vo nớc ngầm, lm giảm hẳn hoặc chám dứt sự bo
mòn đất v củng cố bờ lm cho sông v hồ giảm đáng kể sự bùn
hóa. đặc biệt có ý nghĩa to lớn khi phủ rừng lên các sờn mái v
bãi cát. Thực vật kìm hãm sự xâm nhập các chất hóa học vo
đối tợng nớc, giảm dòng chảy mặt v thấm phần lớn chúng.
Do vùng bảo tồn nớc hóa giải (hay lm giảm hẳn) sự ô
nhiễm các đối tợng nớc bởi các phân bón hóa học nên trong
các vùng kinh tế nông nghiệp chúng buộc phải tồn động theo bờ
các đối tợng nớc, tách ra khỏi đất canh tác. Khi đó chính
trong vùng bảo tồn nớc việc sử dụng các chất hóa học bảo vệ
thực vật bị cấm.

Bổ sung vo việc khôi phục rừng tiến hnh xây dựng các
trạm kỹ thuật thủy chống xói mòn (đập v các bờ rộng) tạo nên
các rãnh, ao, các đm phá ở sờn v bãi hay các đỉnh động, công
trình chống lũ quét, các thềm v bậc sờn.
Chiều rộng của vùng bảo tồn nớc phụ thuộc vo dạng
thiên tai gây hại cho đối tợng nớc, cũng nh độ võng các sờn
(độ dốc) ven bờ gắn liền với đại lợng sông ngòi. Chiều rrộng lớn
sẽ có khi có đất cy ải v độ dốc lớn, gây ra sự rửa trôi v vận
chuyển các phần tử đất v các chất hóa học. Trong dải vên bờ
thờng gộp
cả bãi bồi v các thềm trên bãi bồi, kể cả các động v
mặt bằng.
Vùng bảo tồn nớc đặc biệt có ý nghĩa quan trọng đối với hồ
v các sông nhỏ, do trữ lợng nớc của chúng không lớn v có
thể dễ bị phá vỡ về số lợng cũng nh chất lợng nớc. Đối với
các sông nhỏ chiều rộng tối thiểu của vùng bảo tồn nớc trên
mỗi bờ thờng nhận (Belitrenco, Svexov, 1983): 15 m với chiều
di sông 10 km; 100 m với chiều di sông đến 50 km, 200 m với
chiều di sông đến 100 km, 300 m với chiều di sông lớn hơn
100 km. Tính toán chiều rộng vùng bắt đầu từ mép nớc vo
mùa hè kiệt.
Trong các vùng bảo tồn nớc cấm xây dựng mới v mở rộng
các xí nghiệp công nghiệp cũ, bố trí diện tích v sắp xếp các vật
liệu hóa học, các chuồng trại v động vật, các dải để tiến hnh
các chất hóa học gây cháy, loại bỏ các điểm dừng v các công
việc no đó liên quan đến công viên, bố trí các cây trồng kinh tế
nông nghiệp v thuộc da, laọi trừ các hồ bãi bồi v các đầm phá
không đợc cấp giấy phép.
Chức năng giữ nớc to lớn của rừng chi phối đến việc tách
trong các rừng ven bờ một dải cấm sử dụng dọc theo các bờ sông

v hồ. Chiều rộng của chúng liên quan tới độ di của sông ngòi
(Maslov. Minaiev, 1985). Với độ di của sông đến 100 km, dải
cấm l 300 m, với chiều di đến 300 km - 500m. còn đến 100 km
- 1000m. Nh vậy trong rừng vùng cấm lớn hơn vùng bảo tồn
nớc trong các vùng h
oạt động kinh tế phát triển vắng rừng.
Cho nên trong các vùng ny đề xuất việc trồng rừng ở dạng
rừng phòng hộ, có thể một vi dải. Khi đó dải rừng đầu tiên vừa
l đồng thời phòng hộ bờ do chỉ định chính của nó - chống xói
mòn v tái lập bờ sông ngòi v hồ chứa, nó cần phải tích tụ các
sản phẩm bo mòn, thu hút các chất biogen có trong nớc v các
muối khoáng. Dải ny (nh l phòng hộ) phân bố dọc theo tầng
nớc kiệt cho tới độ sâu 1 m. Nó bao gồm các thực vật a ẩm v
các thực vật thủy bậc cao. Chiều rộng dải rừng phòng hộ phụ
thuộc vo điều kiện đất - thổ nhỡng v địa hình không ít hơn
375 376
50 - 100m. Phụ thuộc vo kích thớc của sông v các điều kiện
tơng ứng dải ny theo chiều rộng có thể trùng với vùng bảo tồn
nớc ven bờ hay l chỉ một phần của nó.
Các dải rừng khác thuộc hạng điều tiết nớc v có thể bó trí
trên bãi bồi (nếu lớn), trên các sờn trên bãi v cạnh bờ gốc.
Chiều rộng dải rừng thờng từ 20 - 40 m. Giữa các dải rừng có
thể canh tác nông nghiệp. Các dải rừng phòng hộ có khả năng
bảo ton độ sạch v độ lớn của nớc sông ngòi v hồ.




















Chơng 8
Bảo vệ các sông nhỏ
Một số lợng áp đảo các sông thuộc Liên bang Xô viết thuộc
hạng nhỏ. Chiều di của nó không quá 100 - 150 km, còn diện
tích lu vực từ 1000 - 2000 km
2
. Các sông bé, hình thnh dòng
chảy các sông vừa v lớn, đóng vai trò quan trọng trong việc
hình thnh chất lợng nớc của chúng. Không lớn về lu lợng
nớc nhng nhiếm bẩn mạnh các sông nhỏ ảnh hởng đến chất
lợng nớc sông tiếp nhận nó khoảng 10 lần lớn hơn so với ảnh
hởng đến lợng của nó.
Các sông nhỏ thay đổi chất v lợng nớc của mình nhanh
hơn sông trung bình v sông lớn dới tác động của các tác nhân
kỹ thuật. Chúng rất nhạy cảm đến các thay đổi nhân tạo các
điều kiện hình thnh dòng chảy trên lu vực của chúng. Ngay
cả chỉ một trang trại chăn nuôi hay một nh máy đờng có thể

biến một sông nhỏ thnh một kênh nớc thải. Cho nên sông nhỏ
ô nhiễm cng nhanh, cng nhiều.
Ngoi ảnh hởng của các cánh đồng nông nghiệp v trang
trại, bón phân hóa học, kinh tế công nghiệp v dịch vụ công
cộng ngy cng mở rộng ảnh hởng của lãnh thổ đô thị hóa v
các tác động tải trọng quá mức lên sông nhỏ. Khi đó cuối cùng
ngy cng sử dụng mạnh mẽ để lấy nớc cho các nhu cầu công
nghiệp v nông nghiệp, cũng nh để tới. Điều ny dẫn tới cạn
kiệt dòng chảy sông ngòi, cho đến khi nó dừ
ng hẳn, đặc biệt l
các vùng phía nam.

×