Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Mô hình phân bố nguồn lực tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.23 KB, 31 trang )


Đề tài 2:
MÔ HÌNH PHÂN BỔ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
MÔ HÌNH PHÂN BỔ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
LỚP CAO HỌC ĐÊM 8 _ K19
GVHD: TS.DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
SVTH:
1. VŨ QUỐC HUÂN
2. NGUYỄN ĐỨC HIẾU
3. PHẠM THANH HUỆ
4. HOÀNG PHÚC KHANG
5. DƯƠNG TUẤN KIỆT
6. LÊ THỊ NGỌC LẠC
7. NGUYỄN THỊ KIM LÊ
8. LÊ THỊ NGỌC LINH
9. TRẦN CHÂU MINH
10. BÙI THỊ TUYẾT NGA
11. NGUYỄN CHÍ NGUYÊN
12. LÊ THỊ ÁNH NGUYỆT
13. NGUYỄN HỒNG NHUNG
14. NGUYỄN HUỲNH NHƯ
15. PHAN THỊ YẾN PHƯỢNG
16. NGUYỄN NGỌC THẠCH
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
TIỂU LUẬN
MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ
Tiểu luận Đề tài 2: Mô hình phân bổ nguồn lực tài chính
Trong quá trình phát triển kinh tế thế giới, từ những nước công nghiệp
phát triển cho đến các quốc gia đang phát triển, tài chính và tiền tệ đóng một vai
trò hết sức quan trọng. Tài chính tiền tệ được sử dụng như là một công cụ quan


trọng, qui định và chi phối toàn bộ các hành vi kinh tế, thực hiện các mối quan
hệ kinh tế trên các thị trường.
Riêng với Việt Nam chúng ta, chiến lược thực hiện CNH-HĐH đất nước
giai đoạn 2006-2010 cần một lượng vốn đầu tư rất lớn (khoảng 140 tỷ USD) để
xây dựng và từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội. Việc
huy động và phân bổ một cách hợp lý, hiệu quả các nguồn tài chính tài trợ cho
phát triển kinh tế lại càng có vị trí quan trọng trong thực hiện Kế hoạch Phát
triển Kinh tế _ Xã hội .
Trong bối cảnh Việt Nam vừa trở thành thành viên Tổ chức Thương mại
thế giới - WTO vào ngày 7-11-2006, việc gia nhập WTO mở ra cho Việt Nam
những vận hội mới, nhưng cũng đầy thách thức. Các kênh huy động vốn đa dạng
hơn, dòng vốn lưu chuyển tự do xuyên suốt từ quốc gia này sang quốc gia khác,
việc thu hút vốn đầu tư, công nghệ tiên tiến, hiện đại … diễn ra ngày càng gay
gắt giữa các quốc gia.
Thực hiện chủ trương phát huy nội lực, hướng tới nguồn lực trong nước là
nguồn lực giữ vai trò quyết định, bên cạnh đó tranh thủ ngoại lực là những nguồn
lực quan trọng giữ vai trò hỗ trợ cho nguồn lực trong nước, phân bổ tài trợ cho
các dự án và doanh nghiệp trong nước, gia tăng năng lực và hiệu quả cạnh tranh,
góp phần xây dựng một nền kinh tế phát triển ổn định bền vững, tự chủ về tài
chính.
Lớp Cao học Đêm 8 _ K19 2
Tiểu luận Đề tài 2: Mô hình phân bổ nguồn lực tài chính
PHẦN A:
HUY ĐỘNG VÀ PHÂN BỔ NGUỒN TÀI CHÍNH
HUY ĐỘNG VÀ PHÂN BỔ NGUỒN TÀI CHÍNH


TRONG NƯỚC
TRONG NƯỚC
I. CÁC KHÁI NIỆM

 Ngân sách Nhà nước (NSNN): Luật Ngân sách Nhà nước đã được Quốc hội Việt Nam
thông qua năm 1996 định nghĩa: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của
quốc gia trong dự toán đã được cơ quan chính phủ có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của chính
phủ.
 Chi NSNN: Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách nhà
nước cho việc thực hiện các nhiệm vụ của chính phủ. Thực chất của nó là việc cung cấp
các phương tiện tài chính cho các nhiệm vụ của chính phủ. Theo chức năng nhiệm vụ,
chi ngân sách bao gồm các chỉ tiêu chính:
- Chi đầu tư phát triển: là những khoản chi mang tích chất tích lũy phục vụ cho quá trình
tái sản xuất mở rộng, gắn với việc xây dựng cơ sở hạ tầng tạo ra môi trường và điều kiện
thuận lợi cho việc bỏ vốn đầu tư của doanh nghiệp vào các lĩnh vực cần thiết, phù hợp với
mục tiêu nền kinh tế.
- Chi tiêu dùng thường xuyên: bao gồm các khoản chi cho tiêu dùng xã hội gắn liền với
chức năng quản lý xã hội của Nhà nước, bao gồm hai bộ phận:
+ Đáp ứng nhu cầu của dân cư về phát triển văn hóa xã hội
+ Phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế xã hội chung của Nhà nước
- Chi trả nợ và viện trợ bao gồm:
+ Trả nợ trong nước: là những khoản nợ Nhà nước đã vay các tầng lớp dân cư, các
tổ chức kinh tế và tổ chức khác bằng cách phát hành các loại chứng khoán Nhà nước
như tín phiếu, trái phiếu quốc gia.
+ Trả nợ nước ngoài: là các khoản nợ vay của các chính phủ nước ngoài, các doanh
nghiệp và các tổ chức tiền tệ quốc tế.
- Chi dự trữ quốc gia: là những khoản chi của chính phủ nhằm bình ổn giá cả hàng hóa
cho nền kinh tế như: xăng dầu, lương thực, thực phẩm .v.v…
 Gói kích cầu: là các khoản tài trợ của chính phủ nhằm đẩy mạnh chi tiêu ròng của
chính phủ (hay còn gọi tiêu dùng công cộng) để làm tăng tổng cầu, kích thích tăng
trưởng kinh tế.
 Hệ số hiệu quả vốn đầu tư phát triển toàn xã hội (ICOR): tỷ lệ % vốn đầu tư bỏ ra
để tạo ra một đơn vị % gia tăng GDP.

Lớp Cao học Đêm 8 _ K19 3
Tiểu luận Đề tài 2: Mô hình phân bổ nguồn lực tài chính
II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THU- CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN
2006-2009
1. Thực trạng Thu – Chi NSNN
Bảng 1: Tổng chi ngân sách nhà nước từ năm 2006 -2008 và 3 quý đầu năm 2009
ĐVT: Nghìn tỷ đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
9M –
2009
Dự toán
2009
Thu NSNN 306.718 366.490 451.564 301.835 390.650
Biến động hàng năm (%) 19.5% 23.2% -13.5%
Chi NSNN 355.218 422.990 517.764 324.145 533.000
Biến động hàng năm (%) 19.08% 22.41% 2.9%
Nguồn: Thu chi Ngân sách (Bộ tài chính): & tính toán
Tình hình thu – chi NSNN từ năm 2006 đến năm 2009 có biến động lớn. Tổng thu NSNN năm
2007 tăng 19.5%, năm 2008 tăng 23.2% so với năm 2007 và bằng 123,8% dự toán năm. Trong
đó thu nội địa bằng 110,9%; thu từ dầu thô bằng 143,3%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động
xuất nhập khẩu bằng 141,1%. Theo số liệu dự toán 2009 của Bộ tài chính thì thu NSNN sẽ giảm
13.5% so với năm 2008.
Biểu đồ 1: Phân tích biến động chi NSNN từ 2006 đến 2008

Qua biểu đồ trên ta thấy rõ tổng chi NSNN có xu hướng tăng nhanh qua mỗi năm, cụ thể
năm 2007 tăng 19.08%, năm 2008 tăng lên 22.41%.
Theo Báo cáo của Bộ tài chính 30/11/2009 đăng trên trang web
: “Số bội chi NSNN năm 2009 là 115.900 tỷ đồng, bằng 6,9%
GDP, tăng 28.600 tỷ đồng so với dự toán. Với mức bội chi trên thì đến 31/12/2009, dư nợ Chính
phủ (bao gồm cả nợ trái phiếu Chính phủ) khoảng 40% GDP, dư nợ nước ngoài của quốc gia

khoảng 30,5% GDP. Những con số này vẫn nằm trong giới hạn bảo đảm an ninh tài chính quốc
gia và ổn định các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô.”
Lớp Cao học Đêm 8 _ K19 4
Tiểu luận Đề tài 2: Mô hình phân bổ nguồn lực tài chính
Bảng 2 : Cơ cấu chi Ngân sách Nhà nước từ năm 2006 – 2008
Đơn vị : Nghìn tỷ đồng
STT Nội dung chi 2006 2007 2008
Ngân
sách Tỷ lệ
Ngân
sách Tỷ lệ
Ngân
sách Tỷ lệ
I Chi cân đối NSNN 321.377 90.47% 368.34 87.08% 474.28
91.60
%
1 Chi đầu tư phát triển 86.084 26.79% 101.50 27.56% 117.80 24.84%

+Trong đó: Chi đầu tư
xây dựng cơ bản 81.730 94.94% 97.28 95.84% 110.05 93.42%
2 Chi trả nợ và viện trợ 40.800 12.70% 49.16 13.35% 51.20 10.80%
3 Chi thường xuyên 162.645 50.61% 06.00 55.93% 262.58 55.36%
4
Chi tinh giản biên chế
lao động do dư 0.510 0.16% 0.50 0.14% 28.50 6.01%
5
Hỗ trợ tài chính kinh
doanh xăng dầu 8.700 2.71% 2.00 0.54% - -
6
Chi bổ sung Quỹ dự trữ

tài chính 0.123 0.04% 0.10 0.03% 0.10 0.02%
7 Chi chuyển nguồn 22.515 7.01% 9.08 2.47% 14.10 2.97%
II
Chi quản lý qua
NSNN 19.791 5.57% 26.550 6.28% 31.059 6.00%
III Vay NN về cho vay lại 14.050 3.96% 28.100 6.64% 12.425 2.40%
TỔNG CHI NSNN
(I+II+III) 355.218 100% 422.990 100% 517.764 100%
Nguồn: Thu chi Ngân sách (Bộ tài chính): & tính toán
Trong tổng chi NSNN thì chi cho quản lý và vay NN về cho vay lại chiếm tỷ trọng nhỏ dưới
13%, chi cho cân đối NSNN chiếm chủ yếu với tỷ trọng trên 87% và tăng đồng biến với tổng
chi NSNN. Bội chi ngân sách Nhà nước năm 2008 bằng 97,5% mức bội chi dự toán năm đã
được Quốc hội thông qua .
Trong cơ cấu chi cân đối NSNN, ngân sách phân bổ chủ yếu cho:
+ Chi thường xuyên : chiếm trên 50% ngân sách và trên 45.7% tổng chi NSNN, tập trung chủ
yếu cho Giáo dục- đào tạo, bảo đảm xã hội (chi sự nghiệp), y tế và quản lý hành chánh Nhà
nước.
+ Chi cho đầu tư phát triển kinh tế không biến động lớn về tỷ trọng, chiếm khoảng 23% - 24%
hàng năm. ,
+ Chi trả nợ và viện trợ chiếm từ 10% -13% trong NSNN hàng năm.
2. Những hạn chế, yếu kém và giải pháp
Tuy hàng năm Chính phủ đã đầu tư nguồn ngân sách rất lớn để hoàn thiện cơ sở hạ tầng, tái
cấu trúc sản xuất nhằm phát triển kinh tế, an sinh xã hội, nhưng các kết quả đạt được hiện nay
cho thấy còn nhiều hạn chế và lộ ra nhiều mặt yếu kém:
Lớp Cao học Đêm 8 _ K19 5
Tiểu luận Đề tài 2: Mô hình phân bổ nguồn lực tài chính
- Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thấp ICOR = 4.1 trong giai đoạn 1990 -2000, và ~ 5 trong giai
đoạn 2001- 2005.
- Chất lượng Qui hoạch còn nhiều bất cập, chưa gắn kết chặt chẽ qui hoạch phát triển ngành với
vùng, địa phương. Qui hoạch chưa sát thực tế, còn chồng chéo, thiếu tầm nhìn dài hạn, chưa chú

trọng thỏa đáng yếu tố môi trường xã hội (trong các ngành giao thông, quy hoạch phát triển các
cụm, khu công nghiệp…).
- Đầu tư dàn trải, tiến độ thi công dự án chậm trễ, kéo dài:
Bảng 3 : Tổng hợp Dự án đầu tư từ năm 2001 – 2006
2001 2002 2003 2004 2005
Số dự án 6,942 7,605 10,596 12,355 13,000
Số dự án thiếu thủ tục đầu tư 375 598 365 377 380
Công trình đầu tư dỡ dang 67.5% 63.1% 70.6% 61.0%
Thể hiện ngay trong kế hoạch hàng năm. Số vốn bố trí cho các dự án nhỏ, không đủ và
không khớp giữa kế hoạch đầu tư và kế hoạch vốn, một số dự án thủ tục chưa đầy đủ vẫn được
cấp vốn đầu tư. Dự án treo chiếm trên 60% tổng dự án đầu tư từ NSNN. Nguyên nhân chủ yếu
là tiến độ giải phóng mặt bằng chậm trễ, chính sách đền bù giải tỏa còn nhiều bất cập, dự án dàn
trải, nguồn vốn phân bổ không đáp ứng để thực hiện. Dù đã có những cố gắng chấn chỉnh nhưng
tình hình tồn đọng còn rất lớn, chậm đưa vào sử dụng gây lãng phí, hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư thấp.
- Tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư diễn ra trong tất cả các giai đoạn của quá trình
đầu tư:
Thất thoát lãng phí trong chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư gây lãng phí lớn nhất chiếm
đến 70% tổng số lãng phí thất thoát vốn đầu tư.
Công tác quản lý xây dựng cơ bản và việc giải ngân các nguồn vốn đầu tư chậm vẫn là
điểm hạn chế trong năm 2009, cụ thể 6 tháng đầu năm có 4.128 dự án của các ngành và địa
phương vi phạm các quy định về quản lý đầu tư như: chậm tiến độ, chất lượng thấp, có lãng phí,

Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước 9 tháng ước đạt 67%, trong đó vốn do địa phương quản
lý mới đạt 63,5%, một số địa phương có kết quả giải ngân đạt thấp, có nơi mới đạt dưới 50%
(Hà Tĩnh mới đạt 24,4%, Khánh Hòa: 40,9%, Bình Dương: 49,7%, Hòa Bình: 50,2%, Thành
phố Hồ Chí Minh: 53,9%, Vĩnh Long: 55,1%...)
Lớp Cao học Đêm 8 _ K19 6
Tiểu luận Đề tài 2: Mô hình phân bổ nguồn lực tài chính
Đến tháng 9, ước thực hiện giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản đạt 53,4% dự toán, vốn

trái phiếu Chính phủ giải ngân ước đạt 44,6% kế hoạch (so với số dự toán 36.000 tỷ đồng). Với
khoản vốn trái phiếu Chính phủ trình Quốc hội cho phép phát hành bổ sung năm 2009 là 20.000
tỷ đồng thì ước thực hiện chỉ đạt 10.000 tỷ đồng (50%) (Nguồn Báo cáo thẩm tra của Ủy ban
kinh tế số 1097/BC - UBKT12 ngày 16 tháng 10 năm 2009)
Nguyên nhân của những tồn tại yếu kém và các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả đầu tư sử dụng vốn nhà nước.
Qua các báo cáo của các Bộ, Ngành, báo cáo của các đoàn giám sát, các đoàn thanh tra đều nêu
rõ những nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém trong quản lý đầu tư sử dụng vốn nhà nước
và đã đưa ra các giải pháp kiến nghị cụ thể.
TT Nguyên nhân yếu kém Giải pháp
I Qui hoạch
1. Chưa có qui hoạch
1. Tập trung lập và hoàn thành các qui
hoạch ngành, lãnh thổ, khu vực và qui
hoạch chi tiết.
2.
Chất lượng qui hoạch (thấp, không đồng
bộ, chồng chéo...)
2. Nâng cao chất lượng trong việc lập, thẩm
định và phê duyệt qui hoạch theo luật định
II Giai đoạn lập dự án
1. Không theo qui hoạch
1. Chỉ quyết định triển khai dự án khi có
qui hoạch
2. Không đồng bộ
2. Phối hợp qui hoạch ngành, lãnh thổ, khu
vực
3. Điều tra, khảo sát không đầy đủ
3. Nâng cao năng lực, tăng nguồn kinh phí
khảo sát, điều tra, thẩm định

4.
Lập dự án theo “phong trào”, chạy theo
“thành tích”, cục bộ địa phương, duy ý chí
4. Mọi dự án đều phải theo qui hoạch, kế
hoạch, nâng cao quyền hạn trách nhiệm của
HĐND các cấp trong phê duyệt kế hoạch,
dự án đầu tư.
5.
Chất lượng lập dự án kém đánh giá hiệu
quả kinh tế xã hội không đầy đủ
5. Củng cố nâng cao trình độ năng lực của
đội ngũ tư vấn lập dự án tăng nguồn kinh
phí lập dự án
6.
Chất lượng thẩm định kém, còn hình thức
“chạy theo ý lãnh đạo”
6. Tăng chi phí thẩm định, tổ chức thẩm
định phải độc lập, về tổ chức, kinh tế với cơ
quan chủ đầu tư và bổ sung các qui định về
chế độ trách nhiệm của cơ quan thẩm định
7.
Trách nhiệm của 2 chủ thể quan trọng
trong đầu tư là người quyết định đầu tư và
chủ đầu tư không rõ. Trình độ năng lực
chủ đầu tư, Ban quản lý dự án kém
7. Bổ sung sửa đổi để ban hành các qui
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
đặc biệt là chế độ trách nhiệm của người
quyết định đầu tư, chủ đầu tư, rà soát, đào
tạo nâng cao trình độ chủ đầu tư, Ban quản

lý dự án.
8.
Chủ đầu tư là cấp trung gian không phải là
đơn vị quản lý, sử dụng khai thác do vậy
thiếu trách nhiệm với hiệu quả đầu tưl.
Qui định bắt buộc chủ đầu tư phải là đơn vị
sử dụng, khai thác vận hành dự án
III. Giai đoạn thực hiện dự án
1. Vi phạm thủ tục đầu tư 1. Chấm dứt việc vi phạm thủ tục đầu tư
1-1 Không đủ hồ sơ pháp lý (Thiết kế, dự
toán, thẩm định,...)
1-1. Kiên quyết không đưa vào kế hoạch
mọi dự án thiếu thủ tục và chế tài mạnh đối
Lớp Cao học Đêm 8 _ K19 7
Tiểu luận Đề tài 2: Mô hình phân bổ nguồn lực tài chính
TT Nguyên nhân yếu kém Giải pháp
với người vi phạm
1-2
Khôg có kế hoạch hoặc có nhưng không
đủ, đầu tư tràn lan tiến độ kéo dài, gây nợ
đọng dẫn đến lãng phí, thất thoát.
1-2. Mọi dự án đều phải nằm trong kế
hoạch được duyệt.
- Chỉ khởi công dự án khi đảm bảo vốn,
- Phát huy vai trò của HĐND, tổ chức xã
hội trong việc tham gia xây dựng kế hoạch
đầu tư do UBND trình
2.
Không đảm bảo điều kiện giải phóng mặt
bằng gây chờ đợi, tiến độ hoàn thành

chậm trễ, trượt giá... làm tăng vốn đầu tư
trong đó chủ yếu do các cơ chế chính sách
đền bù giải phóng mặt bằng.
2. Chỉ khởi công công trình khi đã giải
phóng mặt bằng theo tiến độ
- Nghiên cứu bổ sung sửa đổi các cơ chế,
chính sách liên quan đến công tác đền bù,
giải phóng mặt bằng theo cơ chế công khai,
minh bạch, giá thị trường.
3.
Chất lượng thiết kế, dự toán, thẩm định
chưa cao do:
- Trình độ năng lực của cán bộ các công ty
tư vấn, thẩm định
- Chạy theo lợi nhuận, khoán trắng cho
cấp dưới.
- Một số qui định chưa phù hợp cơ chế thị
trường.
3. Nâng cao năng lực của cán bộ trong các
tổ chức tư vấn (thiết kế, thẩm định)
- Bổ sung, sửa đổi về cấp chứng chỉ hành
nghề với tổ chức tư vấn đối với từng cấp
công trình.
- Hoàn thiện các cơ chế quản lý theo cơ chế
thị trường gắn liền với việc qui định cụ thể
trách nhiệm cá nhân liên quan.
- Thực hiện các chế tài phạt khi vi phạm
hợp đồng kinh tế
4.
Chất lượng công trình còn nhiều vi phạm

gây lãng phí thất thoát thuộc trách nhiệm
chủ yếu do nhà thầu và tư vấn giám sát.
4. Thực hiện nghiêm các qui định của Nghị
định 106 về quản lý chất lượng. Khuyến
khích các tổ chức áp dụng tiêu chuẩn ISO.
Tăng phí giám sát và bổ sung sửa đổi về
quyền hạn trách nhiệm và các chế tài cụ thể
của cơ quan, cán bộ giám sát, nhà thầu khi
vi phạm quản lý chất lượng.
IV. Giai đoạn vận hành khai thác dự án
1.
Người quản lý khai thác sử dụng không
tham gia các hoạt động lập – Thực hiện dự
án (không phải là chủ đầu tư).
1. Chủ đầu tư là ngưòi quản lý khai thác sử
dụng dự án (chịu trách nhiệm ở tất cả vòng
đời dự án)
2.
Quản lý khai thác theo “nhiệm vụ” như
một đơn vị hành chính sự nghiệp, sự
nghiệp có thu.
2. - Trừ một số dự án đặc biệt (QF, An
ninh, xã hội...), chuyển sang hình thức tín
dụng
- Đấu thầu quản lý khai thác như một doanh
nghiệp
3.
Không có đầy đủ các qui định về bảo trì,
duy tu, hoặc có nhưng thực hiện việc duy
tu, bảo dưỡng, bảo trì, không thường

xuyên, không đúng định kỳ.
3. - Bổ sung các qui định về bảo trì, bảo
dưỡng, duy tu đối với các dự án.
- Đưa ra các qui định nhằm thực hiện đúng
thời gian theo qui định
4.
Cấp vốn thiếu, không đáp ứng yêu cầu
định kỳ, duy tu, bảo dưỡng, bảo trì
4. - Đảm bảo cấp đủ vốn theo tiến độ duy
tu bảo dưỡng nhằm đảm bảo tuổi thọ công
trình.
V. Thanh tra, kiểm tra – kiểm toán
1. Thiếu thường xuyên, lực lượng thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán không đủ cả chất
1. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
bổ sung, đào tạo lực lượng thanh tra, kiểm
Lớp Cao học Đêm 8 _ K19 8
Tiểu luận Đề tài 2: Mô hình phân bổ nguồn lực tài chính
TT Nguyên nhân yếu kém Giải pháp
lượng và số lượng. tra, kiểm toán
2.
Xử lý sau thanh tra, không kiên quyết né
tránh, kéo dài
2. Nghiêm túc và kịp thời xử lý kết luận sau
thanh tra.
3.
Nhiều công việc thanh quyết toán không
được kiểm toán
3. Đưa vào luật việc bắt buộc phải kiểm
toán mọi khoản thanh toán sử dụng vốn nhà

nước.
VI. Các vấn đề chung khác
1.
Thiếu các qui định, cơ chế, chính sách
quản lý đầu tư sử dụng vốn nhà nước.
1. Xây dựng mới, bổ sung, sửa đổi các văn
bản pháp luật liên quan đặc biệt phải có luật
về qui hoạch, luật quản lý vốn đầu tư từ
nguồn vốn nhà nước
2.
Quản lý việc đầu tư vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp còn bất cập. Vai trò “chủ sở
hữu vốn nhà nước” “đại diện chủ sở hữu
vốn nhà nước” không rõ ràng mâu thuẫn
giữa quyền của người “chủ” và quyền “tự
chủ” nhiều trường hợp bị lợi dụng vào
mục đích các nhân, tiêu tiền “chùa” thoải
mái làm thất thoát tài sản, nợ nần chồng
chất, kinh doanh thua lỗ và hư hại môi
trường.
2. Cần bổ sung, sửa đổi xây dựng mới các
qui định về “chủ sở hữu”, “đại diện chủ sở
hữu”, “người điều hành quản lý sản xuất
kinh doanh” trong các dự án đầu tư từ vốn
nhà nước, phân biệt quyền “ông chủ đồng
vốn” và “quyền tự chủ kinh doanh” phát
triển hình thức thuê giám đốc điều hành.
Xử lý nghiêm tình hình nợ xấu, thua lỗ theo
hướng xử lý kiên quyết các tồn tại sau
kiểm tra, kiểm toán báo cáo tài chính hàng

năm, không khoanh nợ dãn nợ, không bù
lỗ. Thực hiện nghiêm việc xử lý các cán bộ
không đủ năng lực và phẩm chất, kiên
quyết thực hiện phá sản doanh nghiệp theo
luật định.
3. Chế tài thiếu, không đủ mạnh, thiếu cụ thể
3. Tập trung xây dựng các chế tài, đủ mạnh
để xử lý, răn đe
4.
Không thực hiện việc đánh giá hiệu quả
đầu tư và xử lý những người có liên quan
khi đầu tư kém hiệu quả
4. Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá hiệu
quả đầu tư và xử lý mạnh những người có
liên quan chịu trách nhiệm đối với dự án
kém hiệu quả. Đặc biệt là cần đánh giá hiệu
quả đầu tư theo chu trình của dự án (có thể
“đầu tư” cao nhưng “vận hành” thấp lại
hiệu quả hơn “đầu tư thấp”, “vận hành
cao”....)
5.
Tham nhũng, tiêu cực trong mọi hoạt
động đầu tư (chạy dự án, đấu thầu “rởm”,
thông đồng móc ngoặc....)
5. Giáo dục đào tạo, lựa chọn cán bộ liên
quan, xử lý nghiêm khắc mọi cán bộ vi
phạm, tiêu cực, tham nhũng
6.
Sự tham gia của Quốc hội, HĐND các
cấp, xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp

trong công tác giám sát, tư vấn thẩm định
còn hạn chế
6. Tăng cường công tác giám sát, bổ sung
các qui định bắt buộc các loại dự án phải có
sự giám sát tư vấn, thẩm định của các tổ
chức xã hội nghề nghiệp.
3. Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nhà nước:
Lớp Cao học Đêm 8 _ K19 9
Tiểu luận Đề tài 2: Mô hình phân bổ nguồn lực tài chính
Với 94 Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước đóng vai trò đầu tàu đối với kinh tế nhà
nước, hiện chiếm tới 40% GDP cả nước, tạo ra 39,5% giá trị sản lượng công nghiệp, trên 50%
kim ngạch xuất khẩu và 28,8% tổng thu nội địa đã góp phần ổn định và chủ động ngân sách nhà
nước, tạo công việc làm cho hàng triệu lao động. Năm 2008 tổng doanh thu của 94 Tập đoàn và
Tổng công ty này ước đạt trên 1.044 tỷ đồng, bằng 118% kế hoạch và tăng trên 30% so với
thực hiện năm 2007.
Chi góp vốn cổ phần, vốn liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có
sự tham gia của nhà nước:
Biểu đồ 2: Tỷ trọng vốn phân bổ theo ngành
(Nguồn Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước www.scic.vn ..
Danh mục đầu tư của SCIC tính đến ngày 30/6/2009
Tổng quan danh mục đầu tư:
• Số doanh nghiệp đã tiếp nhận: 899
• Số doanh nghiệp đã thoái đầu tư:183
• Số doanh nghiệp thành lập mới: 4
• Tổng số doanh nghiệp thuộc danh mục: 754
• Giá trị sổ sách danh mục đầu tư: 8.512 tỷ đồng

Phân nhóm danh mục:
• Nhóm A (Nhóm đầu tư chiến lược): 11 doanh nghiệp
• Nhóm B (Nhóm đầu tư linh hoạt) : 105 doanh nghiệp

• Nhóm C (Nhóm thoái đầu tư) : 638 doanh nghiệp
4. GÓI KÍCH CẦU : “Kế hoạch 143 nghìn tỷ”
Lớp Cao học Đêm 8 _ K19 10
Tiểu luận Đề tài 2: Mô hình phân bổ nguồn lực tài chính
Bảng : Gói kích cầu 143 nghìn tỷ VND tương đương 8 tỷ USD
Các hợp phần của gói kích cầu "8 tỷ USD" theo kế hoạch của Bộ KHĐT (ĐVT: Nghìn tỷ đồng)
A. Liên quan tới thu ngân sách Bộ KHĐT NHTG
• Tổng hợp các biện pháp liên quan đến các khoản miễn giảm và hoãn nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế TNCN và thuế GTGT. Đã bao gồm trong
giai đoạn một của gói kích cầu.
28 (10.2)
Tổng thu sẽ được miễn trừ 28 (10.2)
B. Liên quan tới chi ngân sách Bộ KHĐT NHTG
• Thúc đẩy thực hiện các dự án cấp bách, có khả năng hoàn thành trong
năm 2009 và 2010. trên thực tế, các nguồn lực sẽ được phân bổ lại từ các dự
án thực hiện kém.
37.2 14.9
• Kế hoạch hỗ trợ lãi suất 4%, kết hợp hai giai đoạn. Đã bao gồm trong giai
đoạn một cảu gói kích cầu.
17 (17)
• Các khoản chi tiêu khác, chủ yếu là các khoản an sinh xã hội, bao gồm
thưởng Tết. Đã bao gồm trong giai đoạn một cảu gói kích cầu.
7.2 (7.2)
• Các khoản đầu tư sẽ được cấp vốn chuyển nguồn từ ngân sách của năm
2008.Tuy nhiên, 14,1 nghìn tỷ đồng được chuyển sang đã bao gồm trong kế
hoạch ngân sách của tháng 11/2008
22.5 8.4
• Phát hành các trái phiếu quốc gia bổ sung ngoài ngân sách. Tuy nhiên chỉ
20 nghìn tỷ đồng được giành để đầu tư cho các chi phí bổ sung. 7,7 nghìn tỷ
còn lại được thể hiện dưới dạng các khoản tài trợ bổ sung

27.7 20.0
Tổng các chi phí bổ sung
83.9 43.3
C. Liên quan tới nguồn tài chính Bộ KHĐT NHTG
• Hoãn thu hồi vốn đầu tư xây dựng cơ bản ước tính 2009 chưa thực hiện.
Điều này tương đương với việc chi tiêu các khoản vốn đã có.
3.4 3.4
• Phát hành trái phiếu trong nước bổ sung ngoài ngân sách cho đầu tư
27.7 27.7
Tổng nguồn chi phí bổ sung 31.1 31.1
Nguồn: Dựa trên số liệu của IMF, MOF và MPI. Các số liệu trong ngoặc kép là chi một phần của
các biện pháp trong gói đầu tiên hoặc không nằm trong ngân sách
Để duy trì tăng trưởng kinh tế, đối phó với tình hình khủng hoảng kinh tế thế giới hiện
nay, cuối năm 2008 đầu năm 2009, chính phủ đã sử dụng hàng loạt biện pháp: miễn thuế, giảm
thuế, hỗ trợ lãi suất .v.v.. của chính sách tài khóa nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
Gói kích cầu này được gọi chung là “Kế hoạch 143 nghìn tỷ đồng”, đảm bảo 3 nguyên tắc:
+ Kịp thời
+ Đúng đối tượng: người hưởng lợi có khuynh hướng chi tiêu cao với mỗi đồng nhận them từ
gói kích cầu và có xu hướng sử dụng hàng hóa được sản xuất trong nước với hàm lượng đầu vào
sản xuất trong nước cao.
+ Thực hiện trong ngắn hạn.
Tuy việc việc hỗ trợ 4% lãi suất cho doanh nghiệp đáp ứng được các nguyên tắc 1 và 3,
song việc đáp ứng nguyên tắc 2 phụ thuộc rất nhiều vào khâu thực hiện. Để đảm bảo đạt được
mục tiêu lớn nhất là duy trì việc làm, cần hướng nội dung này vào các doanh nghiệp thâm dụng
lao động, giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay ưu đãi của các doanh nghiệp thâm dụng vốn
để đảm bảo đạt được mục tiêu thông qua việc các doanh nghiệp này tạo thêm việc làm
trực tiếp, hoặc gián tiếp thông qua giảm giá đầu ra tạo ra hiệu ứng lan tỏa tích cực đối với nền
kinh tế.
Việc giãn thuế đáp ứng được nguyên tắc số 1 và 3, song tác động có thể khá hạn chế do
nhiều người có thể sẽ không dùng thuế được tạm giãn để chi tiêu mà dành cho tiết kiệm do

Lớp Cao học Đêm 8 _ K19 11
Tiểu luận Đề tài 2: Mô hình phân bổ nguồn lực tài chính
không chắc chắn về việc được miễn thuế, cũng như để đề phòng bất trắc nếu nền kinh tế không
được cải thiện
Việc trợ cấp một lần trị giá 200.000 đồng/người vào dịp Tết Nguyên Đán vừa qua đáp
ứng rất tốt cả 3 nguyên tắc nêu trên cho dù có gặp một số vấn đề ở khâu thực hiện. Chính phủ có
thể cân nhắc để tiếp tục thực hiện nội dung này khi cần thiết.
Giải pháp cần đề ra trong giai đoạn này là :
• Tiếp tục giảm thuế VAT cho những mặt hàng thiết yếu và có tỷ lệ nội địa hóa cao để
kích thích tiêu dùng các hàng hóa này.
• Chỉ miễn thuế thu nhập cá nhân cho mức đóng thuế 5% thay vì áp dụng chung cho tất
cả các mức để tránh những khoản miễn ở mức cao lại được đưa vào tiết kiệm mà không
chi tiêu dùng.
• Bù một phần cho các khoản đóng góp của doanh nghiệp vào quĩ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp để giảm chi phí lao động cho doanh nghiệp và qua đó
khuyến khích họ giữ lại công nhân.
• Trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp cho những công nhân mất việc và có lương bình quân thấp
(ví dụ bình quân dưới 1 triệu đồng/1 tháng trong năm 2008) ngay trong năm 2009 mặc
dù theo Luật việc chi trả chỉ có thể thực hiện sớm nhất vào năm 2010. Điều này có thể
tương đương với việc Nhà nước ứng trước phần đóng góp 1% của mình.
• Tăng trợ cấp cho giáo viên, tăng học bổng, miễn giảm học phí cho sinh viên, cung cấp
sách vở và các phương tiện học tập miễn phí cho học sinh tại các vùng khó khăn.
• Tăng đầu tư cho cơ sở hạ tầng nông thôn, đặc biệt là các dự án nhỏ sử dụng nhiều lao
động
III. NGUỒN TÀI CHÍNH TÀI TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỪ KHỐI DOANH
NGHIỆP TƯ NHÂN:
1. Thực trạng tiềm lực của doanh nghiệp tư nhân trong nước:
Tỷ lệ vốn tài trợ cho phát triển kinh tế từ khu vực tư trong các năm qua có xu hướng
tăng nhanh chóng.
Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đến hết tháng 6 năm 2008, cả nước có 349.309

doanh nghiệp đăng ký kinh doanh với số vốn 1.389.000 tỉ đồng, tương đương 84 tỉ USD. Có
khoảng 87% là doanh nghiệp nhỏ và vừa (theo tiêu chí vốn đăng ký không quá 10 tỉ đồng và số
công nhân không quá 300 người), còn 13% doanh nghiệp nước ta được coi là lớn, nhưng cũng
chỉ thuộc loại nhỏ và vừa của các nước khác trên thế giới (theo tiêu chuẩn của Hoa Kỳ, doanh
nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có dưới 500 công nhân).
Theo kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới, một nền kinh tế có chất lượng bền vững
luôn luôn có sự phát triển hài hòa giữa các doanh nghiệp thuộc loại hình lớn, nhỏ và vừa; nhất là
có sự phân công, hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa các loại hình doanh nghiệp nói trên. Doanh
nghiệp nhỏ và vừa thường làm vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn. Chúng ta đặc biệt coi trọng các
doanh nghiệp nhỏ và vừa do những ưu thế của loại doanh nghiệp này; nhưng cũng rất cần quan
tâm trợ giúp các doanh nghiệp tư nhân phát triển thành những doanh nghiệp lớn; đó có thể là
những doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Hiện nay, phần rất
lớn doanh nghiệp vẫn là nhỏ và vừa, quá ít doanh nghiệp lớn, điều đó chứng tỏ:
(i) Chúng ta chưa huy động được phần vốn đang còn rất lớn trong dân vào sản xuất, kinh
doanh, người dân chưa mặn mà với những lĩnh vực đầu tư kinh doanh một cách cơ bản, lâu dài;
(ii) Môi trường thể chế, chính sách, những biện pháp trợ giúp chưa đủ hấp dẫn nhà đầu
tư tư nhân bỏ vốn lớn vào kinh doanh, cho nên nhà đầu tư tư nhân vẫn chỉ đầu tư ở mức nhỏ lẻ,
nhất thời;
Lớp Cao học Đêm 8 _ K19 12

×