Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Tổng quan khảo sát thành phần hóa học rễ cây dâu tằm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.96 KB, 16 trang )

Khảo sát thành phần hóa học của rễ cây dâu tằm Morus alba L.(Moraceae)
2. TỔNG QUAN:
2.1. Sơ lược về họ Dâu (Moraceae)
[1]
Họ Dâu, danh pháp khoa học là Moraceae, là một họ trong số các thực vật có hoa,
được xếp vào bộ Gai (Urticales). Bộ này trong các hệ thống phát sinh loài khác được
coi là phân bộ Hoa hồng (Rosales). Họ này là một họ lớn, chứa từ 40-60 chi và khoảng
1000-1500 loài thực vật phổ biến rộng rãi ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới
nhưng ít phổ biến ở các vùng ôn đới. Trong họ này có một số loài được biết đến nhiều
như cây đa, cây bồ đề, dâu tằm, dâu đỏ hay mít.
Dưới đây liệt kê danh pháp khoa học của 41 chi.

Antiaris

Antiaropsis

Artocarpus

Bagassa

Batocarpus

Bosqueiopsis

Brosimum

Broussonetia

Castilla

Clarisia



Craterogyne

Cudrania

Dorstenia

Fatoua

Ficus

Helianthostylis

Helicostylis

Hullettia

Maclura

Maquira

Mesogyne

Metatrophis

Milicia

Morus – Dâu tằm

Naucleopsis


Olmedia

Olmediopsis

Parartocarpus

Perebia

Poulsenia

Prainea

Pseudolmedia

Scyphosyce

Sorocea

Sparattosyce

Streblus

Treculia

Trilepisium

Trophis

Trymatococcus


Utsetela

Việt Nam hiện biết có trên 10 chi và khoảng gần 140 loài phân bố rộng rãi khắp
nước, bao gồm cả cây trồng và cây mọc dại, nhiều loài có giá trị kinh tế cao.
HVTH: Nguyeãn Kim Khaùnh - 2 - GVHD: TS. Nguyeãn Trung Nhaân
Khảo sát thành phần hóa học của rễ cây dâu tằm Morus alba L.(Moraceae)
2.2. Sơ lược về chi dâu tằm (Morus).
[1]
Việc phân loại các loài cây trong chi dâu tằm rất phức tạp và có rất nhiều bàn cãi.
Trên 150 tên loài đã được đặt ra nhưng chỉ có 10-16 tên là được chấp nhận.
Dưới đây là tên một số loài thường gặp và khu vực phân bố:
• Morus alba L. ( Dâu trắng – White Mulberry; vùng Đông Á)
• Morus australis (Chinese Mulberry; vùng Nam Á)
• Morus celtidifolia (Mexico)
• Morus insignis ( Nam Mỹ)
• Morus mesozygia (
African Mulberry; vùng Nam và Trung Phi)
• Morus microphylla (
Texas Mulberry; vùng Nam và Bắc Mỹ)
• Morus nigra ( Dâu đen – Black Mulberry; vùng Tây Nam Á)
• Morus rubra ( Dâu đỏ – Red Mulberry; vùng Đông Bắc Mỹ)
Ở Việt Nam chỉ có loài dâu trắng tên khoa học là Morus alba L.

2.3. Đặc điểm thực vật của cây dâu tằm (Morus alba L.)
[1]

Phân loại khoa học
Giới Ngành Lớp Bộ Họ Chi Loài
Plantae Magnoliophyta Magnoliopsida Urticales Moraceae

Morus alba
Dâu trắng tại Việt Nam gọi đơn giản là cây dâu hay dâu tằm, có tên khoa học là
Morus alba L., thuộc họ Dâu (Moraceae), có nguồn gốc tại khu vực phía Đông Châu
Á. Ở Việt Nam chỉ có cây dâu trắng, không có các chi dâu tằm khác như dâu đỏ, dâu
đen.




HVTH: Nguyeãn Kim Khaùnh - 3 - GVHD: TS. Nguyeãn Trung Nhaân
Khảo sát thành phần hóa học của rễ cây dâu tằm Morus alba L.(Moraceae)






























Hình 1: Lá, hoa, quả, cành dâu tằm Morus alba L.
HVTH: Nguyeãn Kim Khaùnh - 4 - GVHD: TS. Nguyeãn Trung Nhaân
Khảo sát thành phần hóa học của rễ cây dâu tằm Morus alba L.(Moraceae)

2.3.1. Đặc điểm hình thái
[2], [3]
Cây cao 2 – 3 m. Thông thường cây dâu sống từ 8-12 năm, nhưng nếu đất tốt và
chăm sóc tốt thì tuổi thọ tới 50 năm và có thể cao tới 15-20 m. Thân cành nhiều nhựa
không gai, trên thân cành có nhiều mầm, mầm đỉnh, mầm nách. Lá mọc so le, nguyên
hoặc chia ba thùy. Trên các cây già, lá dài 8-15cm có hình tim ở gốc lá, nhọn ở chóp lá
và có các khía răng cưa ở mép lá từ cuốn lá tỏa ra 3 gân rõ rệt. Hoa đơn tính, hoa đực
mọc thành bông, có 4 lá đài, có 4 nhị, hoa cái cũng mọc thành bông, hoặc thành hình
khối cầu, có 4 lá đài. Hoa nở vào mùa xuân. Quả bé bao bọc các đài, mọng nước thành
một quả phức (quả kép). Quả có màu từ trắng đến hồng đối với các cây được nuôi
trồng, nhưng màu quả tự nhiên của loài này khi mọc hoang là màu tím sẫm (Hình 1).
Rễ ăn sâu và rộng 2-3m. Phân bố đều ở nhiều tầng đất 10-30cm và rộng theo tán cây.
2.3.2. Phân bố
[3]
Nguyên sản ở Trung Quốc, được trồng rộng rãi ở các nước châu Á và đã được
trồng ở nước ta từ lâu đời khi người ta biết nuôi tằm. Cây dâu ưa đất phù sa, bãi bồi,

đất ẩm xốp và khí trời ấm áp. Được trồng phổ biến loại dâu gốc giống ở Thái Bình, Hà
Bắc, lá dày mềm mượt. Còn loại dâu cũ trước trồng ở vườn lá thô ráp, chất lượng kém
thì hầu như bị loại bỏ ít nơi trồng.
2.3.3 Trồng trọt, thu hái
[4]
Dâu trồng bằng cành hay bằng hạt gieo vào cuối đông đầu xuân. Trồng bằng
cành thường áp dụng nhiều nhất trong trường hợp trồng ở bãi lớn liền hàng. Đất trồng
dâu không cần luống cao, chỉ cày sâu độ 15-20 cm và không cần bón lót. Nếu gieo
bằng hạt thì phủ thêm lớp đất mùn, tưới nước chăm cho cây mọc. Khi cây cao độ 80
cm thì thu hoạch cắt cành để lấy lá, chỉ để lại phần gốc cách mặt đất khoảng 30 cm.
Quả dâu hái khi chín. Mùa hoa quả: tháng 3 – 4.
2.3.4. Tính vị và công năng
[5]
HVTH: Nguyeãn Kim Khaùnh - 5 - GVHD: TS. Nguyeãn Trung Nhaân
Khảo sát thành phần hóa học của rễ cây dâu tằm Morus alba L.(Moraceae)
Lá dâu (Tang diệp) có vị đắng, ngọt, tính bình, có tác dụng tán phong, thanh
nhiệt, lương huyết, chữa cảm mạo, hạ huyết áp, làm sáng mắt, chữa chứng mồ hôi trộm
ở trẻ nhỏ, chứng thổ huyết, làm lành vết thương. Người ta nhận thấy lá dâu có tác dụng
trị tiểu đường, ức chế trực khuẩn thương hàn, tụ cầu khuẩn.
Vỏ rễ dâu (Tang bạch bì) đã cạo sạch lớp vỏ ngoài, phơi hay sấy khô, có vị
ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng thanh phế nhiệt, lợi thuỷ, chỉ khái, hạ suyễn, tiêu
sưng, chữa chứng ho lâu ngày, sốt cao
,
băng huyết, cao huyết áp.
Cành dâu non (Tang chi) đã phơi hay sấy khô có vị đắng nhạt, tính bình, có tác
dụng trừ phong, lợi các khớp, thông kinh lạc, tiêu viêm, hạ nhiệt, giảm đau.
Quả dâu (Tang thầm) có vị ngọt, chua, tính mát, có tác dụng bổ gan, thận
huyết, trị tiểu đường, lao hạch.
Tầm gửi cây dâu (Tang ký sinh) có vị đắng, tính bình, có tác dụng mạnh gân
cốt, lợi huyết mạch, hạ hồng cầu, an thai, lợi sữa, lợi tiểu.

Công dụng, chỉ định và phối hợp:
1. Lá dâu non có thể vò ra thái nhỏ nấu canh lẫn với các loại rau khác, có hương
vị của rau dền giúp ăn ngon, ngủ yên. Lá dâu thường được dùng chữa sốt, cảm mạo do
phong nhiệt, ho, viêm họng, đau răng, đau mắt đỏ, chảy nước mắt, đậu lào, phát ban,
cao huyết áp, làm cho sáng mắt. Ngày dùng 6-18g, dạng thuốc sắc.

2. Vỏ rễ dùng trị phế nhiệt, hen suyễn, khái huyết, phù thũng, dị ứng do ăn
uống, bụng trướng to, tiểu tiện không thông. Ngày dùng 6-12g dạng thuốc sắc.
3. Cành dâu dùng trị phong tê thấp, đau thắt lưng, đau nhức các đầu xương,
cước khí, chân tay co quắp. Ngày dùng 6-12g hay hơn, dạng thuốc sắc.
4. Quả dùng trị viêm gan mãn tính, thiếu máu, suy nhược thần kinh. Ngày dùng
10-15g.
5. Tang ký sinh chữa đau lưng, đau mình, chân tay tê bại, động thai, sau khi sinh
ít sữa. Ngày dùng 12-20g, dạng thuốc sắc.
HVTH: Nguyeãn Kim Khaùnh - 6 - GVHD: TS. Nguyeãn Trung Nhaân
Khảo sát thành phần hóa học của rễ cây dâu tằm Morus alba L.(Moraceae)
6
. Sâu dâu (là ấu trùng của con xén tóc) có tác dụng đối với trẻ còi xương, suy
dinh dưỡng, bồi bổ sức khỏe cho người già yếu. Cách dùng nướng 1-2 con sâu dâu cho
trẻ ăn 1-2

lần/ngày.
7. Hầu hết các bộ phận của cây dâu tằm đều có vị thuốc quý, kể cả những thứ
bám vào cây dâu (như tầm gửi, tổ bọ ngựa, sâu dâu...)
Dược điển Trung Quốc có ghi lá dâu, vỏ dâu, cành dâu, quả dâu đều có công
năng thanh phế nhiệt, trừ phong thấp, bổ gan thận. Người ta dùng vỏ trị phế nhiệt, thổ
huyết, thủy thũng; cành trị phong thấp, thấp khớp viêm, đau lưng gối; lá trị phong nhiệt
cảm mạo; vỏ rễ trị viêm gan mạn tính, thiếu máu, thần kinh suy nhược và dị ứng.
Ở Philippin, người ta dùng dâu chữa rò, mụn mủ, bướu và bệnh ngoài da, các
vết cắn, vết thương và bệnh lậu.

Ở Ấn Độ, người ta dùng quả dâu làm thuốc mát trong cơn sốt và còn dùng làm
thuốc chữa viêm họng, khó tiêu và bệnh u sầu; vỏ dâu được dùng làm thuốc xổ và trị
giun.








HVTH: Nguyeãn Kim Khaùnh - 7 - GVHD: TS. Nguyeãn Trung Nhaân

×